1. Bài viết 'Thông tin về ngày Trái đất năm 2000' số 1
1. Bố cục:
- Phần 1 (từ đầu ... không sử dụng bao bì ni lông): Sự ra đời của bản thông điệp.
- Phần 2 (tiếp ... nghiêm trọng đối với môi trường): Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và cách giải quyết.
- Phần 3 (còn lại): Kêu gọi bằng hành động.
2. Tóm tắt:
Hàng triệu năm nay, con người xuất hiện hưởng lợi rất nhiều từ thiên nhiên nhưng lại không ý thức được rằng mình đang phá hủy thiên nhiên từ chính những phế thải hàng ngày. Bài viết là lời kêu gọi thế giới hưởng ứng thông điệp bảo vệ Trái Đất “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.
Câu 1 (trang 107 sgk Ngữ Văn 8 tập)
Bố cục chia làm 3 phần:+ Phần 1 (từ đầu … chủ đề “một ngày không sử dụng bao bì ni lông”) Giới thiệu về Ngày Trái Đất+ Phần 2 (tiếp … nghiêm trọng đối với môi trường): Tác hại và giải pháp hạn chế, khắc phục sử dụng bao bì ni lông)+ Phần 3 ( còn lại): Lời kêu gọi hành động bảo vệ trái đấtCâu 2 ( trang 107 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)- Nguyên nhân cơ bản:+ Bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtic+ Mỗi ngày Việt Nam thải hàng triệu bao bì ni lông ở nơi công cộng, ao hồ, sông…- Gây hại môi trường+ Gây cản trở thực vật phát triển, tắc cống tắc các đường ống dẫn nước, làm chết sinh vật khi chúng nuốt phải…- Gây hại tới sức khỏe con người:+ Ô nhiễm thực phẩm, tạo ra khí độc gây ngộ độc, tắc thở khi đốt bao bì ni lông, gây rối loạn trao đổi chất, gây dị tật bẩm sinh…
Câu 3 ( trang 107 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)- Bài viết có tính thuyết phục lớn vì:+ Nêu rõ tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông+ Lý lẽ dựa trên khảo sát thực tế, nghiên cứu của các nhà khoa học+ Kiến nghị thuyết phục vì bảo vệ môi trường là trách nhiệm của mọi người - Sử dụng từ liên kết “vì vậy” giữa phần nguyên nhân sử dụng bao bì ni lông và giải pháp khắc phục.+ Thiếu từ liên kết “vì vậy” sẽ làm mất chặt chẽ, mạch lạc và tính thuyết phục của bài viết.
2. Bài viết 'Thông tin về ngày Trái đất năm 2000' số 3
I. Giới thiệu về tác giả
– Theo tài liệu của Sở Khoa học- Công nghệ Hà Nội
II. Giới thiệu về tác phẩm Thông tin về ngày trái đất năm 2000
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Thông tin về ngày Trái đất năm 2000 là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 tháng 4 năm 2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Trái đất
2. Bố cục
– Phần 1: (Từ đầu đến “chủ đề Một ngày không sử dụng boa ni lông”): Thông báo về Ngày Trái Đất năm 2000.
– Phần 2: (tiếp đến “Ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường”): Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nêu ra giải pháp
– Phần 3: (còn lại): Lời kêu gọi mọi người hãy hành động bảo vệ Trái đất
3. Giá trị nội dung
– Văn bản đã thuyết minh, phân tích đầy sức thuyết phục về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông và đề ra những giải pháp, hành động có thể cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái đất.
4. Giá trị nghệ thuật
– Lập luận hợp lí, rõ ràng, logic, lời kêu gọi mang tính nhấn mạnh tác động sâu vào nhận thức cũng như hành động của mỗi người
– Sử dụng phương pháp liệt kê, phân tích dùng số liệu cụ thể
Câu 1: Phân tích bố cục của bài văn.(trang 107 sgk Ngữ Văn 8 tập)
Bố cục chia làm 3 phần:
+ Phần 1 (từ đầu…chủ đề “một ngày không sử dụng bao bì ni lông”) Giới thiệu về Ngày Trái Đất
+ Phần 2 (tiếp…nghiêm trọng đối với môi trường): Tác hại và giải pháp hạn chế, khắc phục sử dụng bao bì ni lông)
+ Phần 3 ( còn lại): Lời kêu gọi hành động bảo vệ trái đất
Câu 2. Hãy chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người. Ngoài nguyên nhân cơ bản, còn có những nguyên nhân nào khác? ( trang 107 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
- Nguyên nhân cơ bản:
+ Bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtic
+ Mỗi ngày Việt Nam thải hàng triệu bao bì ni lông ở nơi công cộng, ao hồ, sông…
- Gây hại môi trường
+ Gây cản trở thực vật phát triển, tắc cống tắc các đường ống dẫn nước, làm chết sinh vật khi chúng nuốt phải…
- Gây hại tới sức khỏe con người:
+ Ô nhiễm thực phẩm, tạo ra khí độc gây ngộ độc, tắc thở khi đốt bao bì ni lông, gây rối loạn trao đổi chất, gây dị tật bẩm sinh…
- Văn bản có tính thuyết phục lớn vì:
+ Văn bản chỉ ra tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông
+ Lí lẽ đưa ra đều dựa trên việc khảo sát thực tế, nghiên cứu của các nhà khoa học
+ Kiến nghị có sức thuyết phục bởi việc bảo vệ môi trường ai cũng có thể làm được
- Sử dụng từ “vì vậy” tạo sự liên kết giữa hai phần đặc biệt quan trọng của văn bản:
+ Nối phần nguyên nhân việc sử dụng bao bì ni lông với giải pháp khắc phục.
+ Không có từ liên kết “vì vậy” bài văn sẽ lỏng lẻo, không chặt chẽ, thuyết phục.
3. Soạn thảo 'Thông tin về ngày Trái đất năm 2000' số 2
Trả lời câu 1 (trang 107 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Phân tích bố cục của bài văn.
Lời giải chi tiết:
Văn bản có thể chia làm 3 phần.
a) Từ đầu đến “Một ngày không sử dụng bao ni lông”.
⟹ Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000”.
b) Từ “Như chúng ta đã biết” đến “ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường
⟹ Tác hại của việc sử dụng bao nilông và một số giải pháp.
c) Phần còn lại:
⟹ Lời kêu gọi: một ngày không dùng bao nilông.
Trả lời câu 2 (trang 107 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hãy chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người. Ngoài nguyên nhân cơ bản, còn có những nguyên nhân nào khác?
Lời giải chi tiết:
a) Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc sử dụng bao bì nilông có thế gây nguy hại đối với môi trường là tính không phân hủy của plaxtic. Chính tính này đã tạo nên hàng loạt tác hại như:
- Lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các vật, làm tắc các đường dẫn nước thải. Sự tắc nghẽn hệ thống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh.
- Làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.
- Ni lông thường bị vứt bừa bãi nơi công cộng, có khi là những di tích, thắng cảnh, khu du lịch làm mất vẻ mĩ quan cho cả khu vực.
- Túi ni lông qua sử dụng là rác thải. Nhưng loại rác thải này lại được dùng đựng các loại rác thải khác khiến chúng càng khó phân hủy và sinh ra chất độc hại: NH3, CH4, H2S.
- Rác thải nilông khi đổ chung với các loại rác thải khác lại còn ngăn cản quá trình hấp thụ nhiệt và trao đổi độ ẩm trong các bãi chôn lấp rác khiến các loại rác khó phân hủy hơn.
- Mỗi năm có hơn 400 000 tấn pô-li-ê-ti-len được chôn lấp ở miền Bắc nước Mĩ, làm mất bao nhiêu đất đai để canh tác. Ở Mêhicô do rác thải ni lông và nhựa mà cá ở các hồ nước chết rất nhiều. Tại vườn thú quốc gia Côbê ở Ấn Độ, 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bỏ bừa bãi. Hàng năm trên thế giới có khoảng 100 000 chim, thú biển chết do nuốt phái túi ni lông (theo Plaxtic - “Điều kì diệu” hay mối đe dọa, Hội lịch sử tự nhiên Bom-bay Ấn Độ, 1999).
b) Khi chế tạo nilông, đặc biệt là ni lông màu, người ta còn đưa vào những chât liệu phụ gia khác trong đó có những chất gây độc hại. Bao ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm và gây độc hại.
Trả lời câu 3 (trang 107 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Phân tích tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất. Hãy chỉ ra tác dụng của từ vì vậy trong việc liên kết các phần của văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Văn bản có tính thuyết phục lớn vì:
+ Văn bản chỉ ra tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông
+ Lí lẽ đưa ra đều dựa trên việc khảo sát thực tế, nghiên cứu của các nhà khoa học
+ Kiến nghị có sức thuyết phục bởi việc bảo vệ môi trường ai cũng có thể làm được
- Sử dụng từ “vì vậy” tạo sự liên kết giữa hai phần đặc biệt quan trọng của văn bản:
+ Nối phần nguyên nhân việc sử dụng bao bì ni lông với giải pháp khắc phục.
+ Không có từ liên kết “vì vậy” bài văn sẽ lỏng lẻo, không chặt chẽ, thuyết phục.
Nội dung chính
Văn bản đã thuyết minh, phân tích đầy sức thuyết phục về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông.
4. Soạn thảo 'Thông tin về ngày Trái đất năm 2000' số 5
Câu 1: Phân tích cấu trúc văn bản.
Trả lời:
- Dễ dàng nhận thấy văn bản chia thành ba phần. Phần thứ hai có thể phân thành hai đoạn tương ứng với hai nội dung: đoạn 1 phân tích hậu quả của việc sử dụng bao bì ni lông, đoạn 2 đưa ra các giải pháp.
- Trong mỗi phần, mối quan hệ giữa các ý là chặt chẽ. Ví dụ, ở phần thứ hai, phần chính của văn bản, bốn điểm về giải pháp tự nhiên xuất phát từ phân tích hậu quả của việc sử dụng bao bì ni lông được nêu ở trên, và giữa hai đoạn có mối quan hệ qua từ 'vì vậy'. Các giải pháp đều bắt đầu bằng một động từ (thay đổi, sử dụng,...). Ở phần thứ nhất, có ba ý. Ở phần thứ ba, cũng có ba ý. Theo hướng dẫn trên, cần nêu rõ mối quan hệ giữa ba ý mỗi phần cả về nội dung và hình thức (ví dụ, quan sát cách sử dụng 'hãy' ở phần thứ ba...).
Câu 2: Hãy chỉ ra nguyên nhân chính khiến việc sử dụng bao ni lông gây nguy hại cho môi trường và sức khỏe con người. Ngoài nguyên nhân chính, còn có những nguyên nhân nào khác?
Trả lời:
- Cần hiểu 'nguyên nhân chính' ở đây là 'đặc tính không phân hủy của plastik. Hãy đọc kỹ đoạn 1 của phần thứ hai để chỉ ra những nguyên nhân khác, ví dụ như làm tắc nghẽn hệ thống cống, làm mất vẻ đẹp của các địa điểm tham quan cụ thể,... Một số hiện tượng này cũng là kết quả của nguyên nhân chính.
- Để làm rõ hậu quả của nguyên nhân chính, hãy tham khảo tư liệu sau đây :
'Mỗi năm có hơn 400.000 tấn polyethylene được chôn lấp ở miền Bắc nước Mỹ, nếu không chôn loại rác thải này, sẽ cần bao nhiêu đất đai để canh tác. Ở Mexico, đã xác nhận rằng một trong những nguyên nhân khiến cá ở các hồ chết là do rác thải ni lông và nhựa được ném xuống hồ quá nhiều. Tại vườn thú quốc gia Cobe ở Ấn Độ, 90 con hươu đã chết sau khi ăn phải hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan. Hàng năm trên thế giới có khoảng 100.000 chim, thú biển chết sau khi nuốt phải túi ni lông...'
(Theo Plastik - 'Điều kì diệu' hay 'Mối đe dọa', Hội lịch sử tự nhiên Bombay Ấn Độ, 1999)
Câu 3: Hãy giải thích tại sao lần đầu tham gia Ngày Trái Đất, nước ta chọn chủ đề 'Một ngày không sử dụng bao bì ni lông'.
Trả lời:
- Lần đầu tham gia Ngày Trái Đất, cần lựa chọn một chủ đề cụ thể, thiết thực, liên quan đến cuộc sống của mọi người, phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
- 'Một ngày không sử dụng bao bì ni lông' là một vấn đề rất cụ thể và thiết thực, nhưng lại mang ý nghĩa lớn lao.
- Giáo dục vấn đề lớn thông qua một hành động nhỏ, chủ trương đúng đắn, thực hiện được.
Câu 4: Trong những năm gần đây, hầu hết mọi người đã biết về hậu quả của việc sử dụng bao ni lông. Theo em, tại sao việc giảm việc sử dụng bao bì ni lông vẫn chưa triển khai rộng rãi ? Em có biết tổ chức nào thực hiện tốt việc giảm việc sử dụng bao bì ni lông không ?
Trả lời:
Đây là một đề tài mở. Các ý có thể nêu :
- Công tác tuyên truyền, giáo dục đã tiến bộ nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu so với tầm quan trọng của vấn đề.
- Chưa có văn bản có tính chất pháp quy của Nhà nước, vẫn chỉ là những chiến dịch dựa trên sự tự nguyện.
- Bao bì ni lông rẻ và tiện lợi, vì vậy việc thay đổi thói quen không dễ dàng, đặc biệt là khi chưa có đủ loại 'bao bì thân thiện với môi trường' để thay thế.
- Nói chung, không phải ở Việt Nam không có tổ chức nào thực hiện tốt việc giảm việc sử dụng bao bì ni lông.
- Học viên có thể tìm hiểu thêm trong mục 'Tác động của túi ni lông' trên internet.
+ Ở mục này, học viên có thể đọc nhiều bài viết thú vị về hậu quả của việc sử dụng bao bì ni lông như Túi ni lông - tiện ích vài phút, hậu quả kéo dài trăm năm (Tin tức Việt Nam, ngày 27/7/2009), Túi ni lông - kẻ thù của môi trường (Diễn đàn giáo dục tỉnh Bình Dương), Thảm họa mang tên túi ni lông (Vnexpress, 3/9/2009), Tiện lợi thoáng qua, hậu quả kéo dài (Vnexpress, 18/4/2009),...
+ Học viên cũng có thể biết đến những tổ chức, địa điểm đã thực hiện khá tốt việc giảm việc sử dụng bao bì ni lông như : Siêu thị Metro đã bán túi được làm từ sợi tổng hợp có thể sử dụng nhiều lần thay vì túi ni lông phát miễn phí; Công ty Phú Hoà (Bến Tre) ra mắt sản phẩm bao bì không gây ô nhiễm môi trường bằng cách tận dụng nguồn phế liệu từ bã mía, xơ dừa ; Địa phương đã khởi động một phong trào quần chúng rộng rãi với chủ đề là thành phố Hội An. Lãnh đạo ' thành phố đang quyết tâm xây dựng đô thị cổ thành một thành phố xanh, sạch, đẹp
Câu 5: Hãy lên kế hoạch, thực hiện biện pháp giảm việc sử dụng bao bì ni lông cho lớp học của em, gia đình em hoặc bản thân em.
Trả lời:
Các ý cần nêu :
- Cần rút ra những bài học, kinh nghiệm từ những cơ sở, tổ chức đã thực hiện tốt việc giảm việc sử dụng bao bì ni lông để áp dụng trong việc xây dựng và triển khai đề án.
- Đề án cần yêu cầu đúng mức và khả thi.
5. Sáng tạo bài soạn 'Sự hòa quyện với thiên nhiên' số 4
1. Về hạch bản nêu trong bản văn
Từ hàng triệu năm trôi qua, con người đã xuất hiện trên hành tinh xanh. Được nuôi dưỡng bởi đất đai, hít thở bầu không khí trong lành,... Chúng ta thật sự là những kẻ may mắn khi được hưởng lợi từ thiên nhiên, môi trường xanh biếc. Tuy nhiên, đa số chúng ta không nhận ra rằng những vật dụng chúng ta vứt bỏ đều đang dần phá hủy vẻ đẹp tự nhiên, đe dọa sức khỏe và làm ô nhiễm môi trường sống của chính chúng ta.
Hãy đồng lòng bảo vệ ngôi nhà chung của chúng ta, bảo vệ Trái Đất thân yêu - đó là thông điệp được cả thế giới lắng nghe, và mỗi năm vào ngày 22 tháng 4, chúng ta cùng nhau kỷ niệm Ngày Trái Đất. Bài viết này ra đời nhân dịp Việt Nam tham gia vào chiến dịch quốc tế này. Thông tin về Ngày Trái Đất được thu gọn, tập trung vào chủ đề: 'Một ngày không sử dụng bao bì ni lông'.
2. Về cấu trúc và giá trị nội dung của văn bản
a) Bài viết được chia thành ba phần
Phần đầu tiên (từ đầu đến... 'chủ đề Một ngày không sử dụng bao bì ni lông'): Giới thiệu nguyên nhân hình thành Thông điệp về Ngày Trái Đất năm 2000
Phần thứ hai (từ 'Như chúng ta đã biết...' đến '... ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường'): Phân tích hậu quả và đề xuất giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông
Phần thứ ba (từ 'Mọi người hãy...' đến hết): Kêu gọi cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường thông qua hành động cụ thể: 'Một ngày không sử dụng bao bì ni lông'.
b) Trọng tâm thông điệp của văn bản nằm ở phần thứ hai.
- Nguyên nhân cơ bản gây tác động tiêu cực đến môi trường khi sử dụng bao bì ni lông là do tính không phân hủy của nhựa. Ngoài ra, khi bao bì ni lông lẫn vào đất, chúng làm ngăn chặn sự phát triển của thực vật, gây tắc nghẽn hệ thống thoát nước, tạo điều kiện cho ruồi muỗi lây truyền bệnh. Một số chi tiết cụ thể bao gồm:Đối với môi trườngBao bì ni lông gây tác động tiêu cực đến sự phát triển của thực vật, gây xói mòn ở vùng núi.
- Bao ni lông làm tắc nghẽn hệ thống thoát nước: Gây lũ lụt đô thị trong mùa mưa.
- Đối với sức khỏe con ngườiBao ni lông làm hại đến sinh vật khi chúng nuốt phải, bao ni lông màu gây ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại nặng như chì, cadmium, có thể gây hại cho hệ thần kinh và dẫn đến ung thư phổi.
- Nguy cơ lớn nhất là khi đốt cháy bao bì ni lông thải, chúng phát sinh khói độc hại chứa dioxin (chất độc hại có màu cam) có thể gây ra các vấn đề bẩm sinh cho trẻ sơ sinh và các bệnh lý nặng nề.
- Mức thuyết phục của những đề xuất mà bài viết đưa ra.Tính thuyết phục của bài viết chủ yếu ở chỗ phân tích hậu quả của việc sử dụng bao bì ni lông (hàng ngày, trên 25 triệu bao ni lông được vứt bỏ vào môi trường, hơn 9 tỷ bao ni lông mỗi năm).
- Dựa trên những hậu quả do bao bì ni lông gây ra, bài viết đề xuất bốn giải pháp để hạn chế việc sử dụng bao ni lông và cách sử dụng an toàn:Thay đổi thói quen sử dụng.
- Chỉ sử dụng khi cần thiết.
- Thay thế bao ni lông bằng giấy, lá khi đựng thực phẩm.
- Tuyên truyền về hậu quả của nó và kêu gọi mọi người quan tâm và hành động phù hợp.
- Bốn giải pháp mà bài viết đề xuất hoàn toàn khả thi và thuyết phục, phù hợp với thực tế và có thể thực hiện bởi mỗi cá nhân.
- Từ 'vì' nối liền hai câu văn để tạo sự liên kết, cung cấp tiền đề cho câu chuyện dưới đây, làm cho bài viết trở nên chặt chẽ và hấp dẫn hơn.
c) Lời kêu gọi của nội dung
Nội dung kêu gọi đơn giản, không cầu kỳ nhưng thực tế, và do đó, tạo ra hiệu quả tác động rõ rệt. Hành động kêu gọi 'Một ngày không sử dụng bao bì ni lông' sẽ tăng cường ý thức giữ gìn, bảo vệ sự trong sạch của môi trường. Hành động này không chỉ là vì môi trường, mà còn vì cuộc sống của chính chúng ta.
d) Nghệ thuật
Với phong cách ngôn ngữ phóng viên, thông qua việc liệt kê, phân tích chứng cứ... bài viết đã làm sáng tỏ về hậu quả của việc sử dụng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm thiểu chất thải ni lông, kêu gọi mọi người cùng nhau bảo vệ môi trường – ngôi nhà chung của chúng ta.
e) Ý nghĩa
Trong khi chúng ta vẫn chưa loại bỏ hết bao ni lông, nghĩa là vẫn chưa có giải pháp thay thế, thì chỉ có thể đề xuất những biện pháp giảm thiểu việc sử dụng chúng. Những biện pháp giảm thiểu được đề xuất trong bài viết là hợp lý và khả thi.