1. Bài viết 'Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội' xuất sắc nhất
I- Từ ngữ địa phương
- Tại đây, cả từ bắp và bẹ đều có nghĩa là 'ngô'. Trong ba từ bắp, bẹ, ngô, tất cả đều là từ ngữ địa phương.
- Biệt ngữ xã hội
a, Trong đoạn văn, tác giả sử dụng 'mẹ' và 'mợ' để kể về kí ức, phản ánh tầng lớp thượng lưu trước cách mạng tháng Tám 1945.
b, 'Ngỗng' biểu hiện điểm 2, trong khi 'trúng tủ' là ôn trúng kiến thức.
- Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội
Câu 1.
- Việc sử dụng từ ngữ địa phương hay biệt ngữ xã hội cần chú ý đến hoàn cảnh giao tiếp.
- Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội vì không phải người nào cũng hiểu nghĩa và sử dụng được những từ đó.
Câu 2.
Tác giả Nguyên Hồng trong bài 'Nhớ, Bỉ vỏ' sử dụng các từ ngữ địa phương như 'mô', 'bầy tui', 'ví' để:
+ Tăng giá trị biểu cảm cho đoạn thơ.
+ Tô đậm màu sắc địa phương, tầng lớp xã hội và tính cách nhân vật.
Luyện tập
Bài 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Từ ngữ địa phương: má (Nam Bộ) - Từ ngữ toàn dân: mẹ
Từ ngữ địa phương: bọ (Nghệ Tĩnh)- Từ ngữ toàn dân: cha
Từ ngữ địa phương: cây viết ( Nam bộ) - Từ ngữ địa phương: bút
Từ ngữ toàn dân: trái thơm (Nam bộ) - Từ ngữ toàn dân: quả dứa
Từ ngữ địa phương: o ( Hà Tĩnh) - Từ ngữ toàn dân: cô
Từ ngữ địa phương: con tru ( Trung Bộ) - Từ ngữ toàn dân: con trâu
Từ ngữ địa phương: heo (Nam Bộ)- Từ ngữ toàn dân: con lợn
Bài 2 ( trang 59 sgk Ngữ văn 8 tập 10)
- Biệt ngữ của học sinh:
+ Từ 'gậy' – chỉ điểm 1
+ Từ 'học gạo' – học nhiều, không chú ý tới những việc khác
+ Từ ' quay cóp'- nhìn tài liệu trong giờ thi, giờ kiểm tra
+ Từ 'trượt vỏ chuối'- chỉ việc thi trượt
- Biệt ngữ của vua quan trong triều đình phong kiến xưa: trẫm, khanh, long bào, ngự gia, ngự bút, long bào…
- Biệt ngữ của bọn lưu manh, trộm cắp ở thành phố: chọi, choai, xế lô, dạt vòm, rụng, táp lô…
Bài 3 (trang 59 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Những trường hợp không nên sử dụng từ ngữ địa phương:
b, Người nói chuyện với mình là người ở địa phương khác
c, Khi phát biểu ý kiến ở trên lớp
d, Khi làm bài tập làm văn
e, Khi viết đơn từ, báo cáo gửi thầy giáo, cô giáo
g, Khi nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt
Bài 4 ( trang 59sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Ví dụ:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
(Ca dao)
Bầm ơi, có rét không bầm
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn.
(Bầm ơi, Tố Hữu)
Trèo lên trên rẫy khoai lang
Chẻ tre đan sịa cho nàng phơi khoai.
( Hò ba lí của Quảng Nam)
3. Bài viết 'Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội' số 3
I. TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG
Bắp và bẹ ở đây đều mang nghĩa “ngô”. Bẹ, bắp được coi là từ ngữ địa phương, trong khi ngô là từ ngữ thông dụng trên toàn quốc.
• Ghi nhớ: Ngược lại với từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương được sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.
II. BIỆT NGỮ XÃ HỘI
a) Trong đoạn văn của Nguyên Hồng, tác giả sử dụng mẹ và mợ như nhau. Mợ và mẹ đồng nghĩa, nhưng trước đây, mợ là cách gọi của tầng lớp trung và thượng lưu, trong khi mẹ là từ ngữ phổ quát. Tại đây, tác giả chọn mẹ khi kể chuyện và mợ khi đối thoại với người cô. Cậu, mạ là cách gọi cha mẹ ở tầng lớp trung và thượng lưu trước Cách mạng tháng Tám.
b) Từ ngỗng chỉ điểm đến điểm hai. Trong khi từ trúng tủ mô tả việc ôn tập kiến thức.
• Ghi nhớ: Khác với từ ngữ toàn dân, biệt ngữ xã hội chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội cụ thể.
III. SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG, BIỆT NGỮ XÃ HỘI
1. Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội, hãy chú ý không lạm dụng. Sử dụng chúng chỉ trong trường hợp giao tiếp với người cùng địa phương và cùng tầng lớp xã hội. Điều này giúp tránh khó khăn trong giao tiếp.
2. Trong các đoạn thơ và văn bản, tác giả thường sử dụng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội (mô, bầy tui, ví, nớ hiện chừ, ra ni, cá, dằm thượng, mối) để tôn lên đặc điểm địa phương của nhân vật và tăng tính biểu cảm.
• Ghi nhớ: Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ này.
Trả lời câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Một số từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân tương ứng.
Từ ngữ địa phương và Từ ngữ toàn dân:
Giời - Trời
Răng, rứa - Như thế nào, thế
Đọi - Bát
Thơm - Dứa
Hĩm - Con gái
Trả lời câu 2 (trang 59 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Một số từ ngữ của học sinh hoặc của tầng lớp xã hội khác.
- Của học sinh: ngỗng (điểm hai), quay (nhìn, sao chép bài làm của người khác hoặc tài liệu lén lúc mang theo khi kiểm tra), học gạo (cắm đầu học không còn chú ý đến việc khác, chỉ nhằm học thuộc nhiều)..
- Của giới chọi gà: chầu (hiệp), chêm (đâm cựa), chiến (đá khỏe), chính (cựa), dốt (nhát), nạp (xáp đá)…
Trả lời câu 3 (trang 59 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Trong giao tiếp, chỉ sử dụng tiếng địa phương khi nói chuyện với người cùng địa phương, ngược lại, trong các trường hợp khác (b, c, d, đ, e, g trong SGK) không nên sử dụng từ ngữ địa phương.
Trả lời câu 4 (trang 59 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tìm hiểu một số từ ngữ địa phương:
- “Bố đi đâu hĩm, mẹ đâu rồi?” (Mẹ Tơm – Tố Hữu)
- “Độc lập nhớ viền chơi ví chắc” (Nhớ - Hồng Nguyên) Viền là về.
Ví chắc là với nhau.
- “Nỗi niềm chi rứa Huế ơi?” (Tố Hữu) Chi rứa là gì thế.
2. Bài viết 'Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội' số 2
I. TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG
Quan sát các từ ngữ in đậm và trả lời câu hỏi: Bắp, bẹ ở đây đều có nghĩa là ngô. Trong ba từ: bắp, bẹ, ngô, từ nào là từ địa phương, từ nào được dùng phổ biến trong toàn dân.
- Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
(Hồ Chí Minh, Tức cảnh Pác Bó)
- Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt, đầy sân nắng đào
(Tố Hữu, Khi con tu hú)
Trả lời:
- Bắp và bẹ ở đây ở đều có nghĩa là 'ngô'. Trong ba từ bắp, bẹ, ngô, từ nào là từ địa phương, từ nào được sử dụng trong toàn dân?
- Bắp và từ bẹ đều là từ ngữ địa phương. Từ ngô là từ ngữ toàn dân.
II. BIỆT NGỮ XÃ HỘI
Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi
a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến… Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đống quà.
Tôi cũng cười đáp lại cô tôi:
- Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
Tại sao trong đoạn văn có chỗ tác giả dùng mẹ, có chỗ dùng mợ? Trước cách mạng tháng tám, trong tầng lớp xã hội nào thường dùng từ ngữ này.
b)
- Chán quá, hôm nay mình phải nhận con ngỗng cho bài tập làm văn.
- Trúng tủ, hắn nghiễm nhiên đạt điểm cao nhất lớp.
Các từ ngữ ngỗng, trúng tủ nghĩa là gì? Tầng lớp nào thường dùng các từ ngữ này?
Trả lời:
a.
Trong đoạn văn trên tác giả có chỗ dùng là 'mẹ', có chỗ lại dùng 'mợ'. Bởi vì Trong lòng mẹ là hồi ký nên tác giả dùng từ 'mẹ'- từ ngữ hiện tại. Nhưng những dòng đối thoại tác giả dùng từ 'mợ' vì đoạn đối thoại đó nằm trong kí ức.
Trước cách mạng tháng Tám 1945 tầng lớp thượng lưu ở nước ta gọi mẹ là 'mợ', gọi cha là 'cậu'.
b.
Từ 'ngỗng' có nghĩa là điểm hai- hình dạng con ngỗng giống điểm 2
- Điểm yếu, từ 'trúng tủ' có nghĩa là ôn trúng những gì mình đã đoán được, làm trúng bài khi thi cử, kiểm tra.
- Đây đều là từ ngữ học sinh hay sử dụng.
III. SỬ DỤNG TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG, BIỆT NGỮ XÃ HỘI
Trả lời câu 1 (trang 57 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần lưu ý gì? Tại sao không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?
Trả lời:
- Việc sử dụng từ ngữ địa phương hay biệt ngữ xã hội cần chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.
- Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội bởi không phải đối tượng nào cũng hiểu nghĩa của từ và sử dụng được những từ đó.
Trả lời câu 2 (trang 57 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tại sao trong các đoạn văn, thơ sau đây, tác giả vẫn dùng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội.
- Đồng chí mô nhớ nữa
Kể chuyện Bình Trị Thiên,
Cho bầy tui nghe ví
Bếp lửa rung rung đôi vai đồng chí
- Thưa trong điện nớ hiện chừ vô cùng gian khổ,
Đồng bào ta phải kháng chiến ra ri
(Theo Hồng Nguyên, Nhớ)
- Cá nó để ở dằm thượng áo ba đờ suy, khó mõi lắm.
(Nguyên Hồng, Bỉ vỏ)
Trả lời:
Tác giả Nguyên Hồng trong bài Nhớ, Bỉ vỏ có sử dụng các từ ngữ địa phương như 'mô', 'bầy tui', 'ví'… nhằm:
+ Làm tăng giá trị biểu cảm cho đoạn thơ
+ Tô đậm màu sắc địa phương, tầng lớp xã hội và tính cách nhân vật.
IV. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc vùng khác mà em biết. Nêu từ những địa phương tương ứng (nếu có).
Lời giải chi tiết:
Mẫu: nhút (Nghệ Tĩnh), mãng cầu (Nam Bộ), bánh cáy (Thái Bình). Đây là những từ chỉ n...
4. Bài soạn 'Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội' số 5
I – TỪ NGỮ DÂN DỤNG
Câu hỏi: Nhìn nhận những từ in đậm trong ví dụ trên SGK trang 56 và trả lời thách thức. Bắp và bẹ ở đây đều là “ngô”. Trong ba từ bắp, bẹ và ngô, từ nào là phổ biến, từ nào độc đáo nhất?
Trả lời:
Bắp và bẹ ở đây cả đều là “ngô”. Tuy nhiên, bắp và bẹ chỉ được dùng ở địa phương nào đó, trong khi ngô là từ thông dụng trên khắp cả nước. Ngô là từ phổ biến, còn bắp và bẹ là từ ngữ độc đáo.
Ghi chú: Sự độc đáo của từ ngữ địa phương thường làm cho giao tiếp trở nên thú vị và màu sắc hóa.
II – NGÔN NGỮ XÃ HỘI
Câu hỏi: Khám phá những ví dụ trong SGK trang 57 và thách thức trả lời.
a) Tại sao trong đoạn văn này, có nơi tác giả sử dụng từ mẹ, có chỗ lại sử dụng từ mợ? Trước thời kỳ Cách mạng tháng Tám 1945, trong tầng lớp xã hội nào tại Việt Nam, mẹ thường được kính trọng bằng cách gọi là mợ, cha thường được kính trọng bằng cách gọi là cậu?
b) Các từ ngữ như ngỗng, trúng tủ mang ý nghĩa gì? Loại người nào thường sử dụng chúng?
Trả lời:
a) Trong đoạn văn này, tác giả sử dụng từ mẹ khi nói chuyện với lòng mình, còn từ mợ khi trò chuyện với người cô. Một thói quen gọi mẹ là mợ tồn tại trước thời kỳ Cách mạng tháng Tám 1945 ở tầng lớp xã hội cao cấp.
b) Từ ngỗng mang ý nghĩa là điểm thấp (điểm 2 – hình dáng con ngỗng giống số 2), còn trúng tủ có nghĩa là làm đúng câu hỏi đã học kĩ. Loại người sử dụng thường là học sinh, sinh viên đang trong quá trình học tập.
III – SỬ DỤNG NGÔN NGỮ DÂN DỤNG, XÃ HỘI
Câu 1: Khi sử dụng ngôn ngữ dân dụng hoặc xã hội, chú ý đến điều gì? Vì sao không nên lạm dụng ngôn ngữ địa phương và ngôn ngữ xã hội?
Trả lời:
Khi sử dụng ngôn ngữ dân dụng hoặc xã hội, cần chú ý không quá lạm dụng bởi vì không phải ai cũng hiểu nghĩa của từ và có khả năng sử dụng chúng.
Câu 2: Tại sao trong các đoạn văn, thơ trong SGK trang 57, tác giả vẫn sử dụng một số từ ngữ dân dụng và xã hội?
Trả lời:
Trong văn thơ, tác giả vẫn sử dụng từ ngữ dân dụng và xã hội vì chúng có thể làm tăng hiệu quả biểu đạt và gần gũi với độc giả.
IV- THỰC HÀNH
Bài 1: Tìm một số từ ngữ dân dụng tại nơi em sống hoặc ở vùng khác mà em biết. Nêu từ ngữ chung tương ứng.
Trả lời:
Mẫu: nhút (Nghệ Tĩnh), mãng cầu (Nam Bộ), bánh cáy (Thái Bình). Đây là những từ chỉ nét văn hóa đặc sắc ở các vùng miền.
Bài 2: Tìm một số từ ngữ của tầng lớp học sinh hoặc của tầng lớp xã hội khác mà em biết và giải thích nghĩa của chúng (đưa ví dụ).
Trả lời:
– Một số từ ngữ của tầng lớp học sinh:
+ ngỗng (điểm 2), cọc trâu (điểm 1), trứng (điểm 0) : Bài viết của tao được con ngỗng mày ạ.
+ phao (tài liệu): Phao này khó phát hiện lắm!
Bài 3: Trong những trường hợp giao tiếp sau đây, trường hợp nào nên sử dụng ngôn ngữ dân dụng, trường hợp nào không nên sử dụng ngôn ngữ dân dụng?
a) Người nói chuyện với mình là người ở cùng địa phương.b) Người nói chuyện với mình là người ở địa phương khác.c) Khi thảo luận ý kiến ở lớp.d) Khi làm bài tập văn.e) Khi viết đơn từ, báo cáo gửi thầy giáo, cô giáo.g) Khi nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt.
Trả lời:
– Trường hợp nên sử dụng ngôn ngữ dân dụng: a
– Trường hợp nên sử dụng ngôn ngữ chung: b, c, d, e, g
Bài 4*: Sưu tập một số câu ca dao, hò, vè của địa phương em (hoặc của địa phương khác) có sử dụng ngôn ngữ địa phương.
Trả lời:
Một số câu ca dao, hò, vè của địa phương:
– Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
(Ca dao)
Con đi tiền tuyến xa xôi
Yêu bầm, yêu nước cả đôi mẹ hiền.
( Tố Hữu- Bầm ơi)
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
(Ca dao)
5. Tìm Hiểu Về 'Từ Ngữ Địa Phương và Biệt Ngữ Xã Hội' Số 4
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Từ Ngữ Địa Phương
a. Từ Ngữ Địa Phương Là Gì?
Theo phạm vi sử dụng, ta phân loại thành nhiều lớp từ khác nhau, trong đó có từ ngữ toàn dân và từ ngữ địa phương. Từ ngữ toàn dân là từ ngữ được mọi người sử dụng một cách thống nhất.
Từ ngữ địa phương là những từ chỉ được dùng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định.
Ví dụ:
Từ địa phương Bắc Bộ: U (mẹ), giời (trời)...
Từ địa phương Trung Bộ: mô (nào, chỗ nào), tê (kìa), răng (thế nào, sao), rứa (thế) , ..
Từ địa phương Nam Bộ: heo (lợn), thơm (dứa), ghe (thuyền), ...
Con về tiền tuyến xa xôi
Nhớ bầm, yêu nước cả đôi mẹ hiền.
(Tố Hữu)
b. Các Kiểu Từ Ngữ Địa Phương
Từ ngữ địa phương tương ứng nghĩa với từ ngữ toàn dân:
Ví dụ:
Nam Bộ: tô- bát, ghe - thuyền, cây viết - cây bút, ...
Nghệ Tĩnh: bọ - cha, mô - đâu, tê -kìa, trốc - đầu, khau - gầu, tru - trâu, ...
Từ địa phương chỉ những sự vật, hiện tượng chỉ có ở một hoặc một số địa phương (khi được sử dụng phổ biến sẽ gia nhập vốn từ toàn dân).
Ví dụ:
Nam Bộ: sầu riêng, mãng vịt, mù u
Trung Bộ: nhút, chẻo - nước mắm
Bắc Bộ: thúng (đơn vị để đong thóc, gạo), ...
2. Biệt Ngữ Xã Hội
a. Biệt Ngữ Xã Hội Là Gì?
Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xây dựng nhất định.
b. Ví Dụ
Biệt ngữ của triều đình phong kiến: hoàng đế, trẫm, khanh, thánh thể, long thể, long nhan, mặt rồng, băng hà...
Biệt ngữ của những người theo đạo Thiên chúa: lỗi, ơn ích, mình thánh, nữ tu, cứu rỗi, ông quản, vọng mình thánh, lễ kiêng việc xác, quan thầy...
c. Lưu ý: Biệt ngữ khác với từ nghề nghiệp: Từ nghề nghiệp là những từ biểu thị công cụ, sản phẩm lao động, quá trình sản xuất của một nghề nào đó trong xã hội. Những từ này chủ yếu được lưu hành và sử dụng trong những người cùng làm một nghề.
Ví dụ:
Nghề dệt: xa, ống, suốt, thoi, go, hồ sợi, đánh suốt, sợi mộc, sợi hồ, ....
Nghề làm mòn: móc, lá, vanh, bắt vanh,...
3. Sử Dụng Từ Ngữ Địa Phương và Biệt Ngữ Xã Hội
Nhằm tăng giá trị biểu cảm, khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội cần phải chú ý đến tình huống giao tiếp:
Ví dụ:
Chuối dầu vờn đã lổCam đầu ngõ đã vàngEm nhớ ruộng nhớ vườnKhông nhớ anh răng được
(Trần Hữu Chung)
lổ: trổ
Đây là những từ thuộc phương ngữ Trung Bộ. Khi sử dụng, nó đã làm tăng tính địa phương của tác phẩm.
răng: sao
Trên mấy nhà sàn buồn tênh, ba bốn bà ké nhìn ra, nhớ những ngày vui của các đồng chí đóng tại nhà mình.
(Nguyễn Huy Tưởng)
'Bà ké' gợi cho ta hình ảnh bà mẹ người dân tộc thiểu số Việt Bắc. Trong kháng chiến, những người mẹ đó không quản ngại hy sinh, gian khổ giúp bộ đội trên đường hành quân đi chiến dịch.
Trong thơ văn, có thể dùng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội để tô đậm thêm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ và tính cách nhân vật.
Trong khẩu ngữ, chỉ nên dùng từ ngữ địa phương ngay tại địa phương đó hoặc giao tiếp với người cùng địa phương, cùng tầng lớp xã hội để tạo sự thân mật, tự nhiên.
Muốn tránh lạm dụng từ nữg địa phương và biệt ngữ xã hội cần phải tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
Câu 1. Tìm một số từ ngữ địa phương nơi em ở hoặc vùng khác mà em biết. Nêu từ những địa phương tương ứng (nếu có).Mẫu: nhút (Nghệ Tĩnh), mẵng cầu (Nam Bộ), bánh cáy (Thái Bình). Đây là những từ chỉ tên những sản phẩm duy nhất có ở địa phương, cho nên không có từ toàn dân tương ứng.
Câu 2. Tìm một số biệt ngữ xã hội mà em biết, giải thích nghĩa của những từ đó và đặt câu.
Gợi ý:
Giới chọi gà: chầu (hiệp), chêm (đâm cựa), chiến (đá khoẻ), dốt (nhát) ...
Của học sinh: ngỗng (điểm hai), quay (nhìn, sao chép tài liệu), học gạo (học nhiều, không còn chú ý đến việc khác)...
Đặt câu:
Ví dụ:
Con lông trì và con lông cảo bắt đầu vào chầu hai.
Câu 3. Những từ ngữ sau đây là từ ngữ đia phương, em hãy tìm những từ ngữ tương đương trong vốn từ toàn dân:
a. Từ địa phương Bắc Bộ: giăng, thấm chớp, thâu róm...
b. Từ địa phương Trung Bộ: nác, tru, nỏ, thẹn, ...
c. Từ địa phương Nam Bộ: anh hai, bàn ủi, cây viết, chả lụa, đậu phộng, hột gà, ...
Gợi ý:
Từ toàn dân tương ứng với:
a. Từ địa phương Bắc Bộ: giăng - trăng; thấm chớp - sấm chớp, thâu róm - sâu róm.
b. Từ địa phương Nam Bộ: anh hai - anh cả; bàn ủi - bàn là; cây viết - cây bút; đậu phộng - đậu tương; hột gà - trứng gà....
c. Từ địa phương Trung Bộ: nác - nước, tru - trâu, nỏ - không, thẹn - xấu hổ.
Câu 4. Trong các từ đồng nghĩa: cọp, khái, hổ từ nào là từ địa phương từ nào là từ toàn dân? Vì sao?
Gợi ý:
'Khái' là từ địa phương miền Trung Trung Bộ, cọp là từ toàn dân, hổ là từ toàn dân.