1. Bài soạn tham khảo số 1
Bố cục
- Phần 1:
+ Hai câu đầu: Mở đầu với hình ảnh đẹp của mùa thu
+ Phần 2: Bốn câu tiếp theo khắc họa cảnh thu ở đồng bằng Bắc Bộ
+ Phần 3: Hai câu cuối: Tâm sự tận cùng của nhà thơ
- Cách chia 2:
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Tả cảnh mùa thu tại làng quê
+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Thể hiện tâm trạng và tình cảm của nhà thơ
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Quan điểm quan sát của tác giả
- Hình ảnh được mô tả từ góc nhìn chiếc thuyền câu, bao quát từ ao thu đến bầu trời và ngõ trúc. Tạo nên bức tranh toàn cảnh về mùa thu, từ vẻ đẹp nhỏ bé đến sự rộng lớn của không gian.
- Quan điểm này giúp nhà thơ lồng ghép nhiều khía cạnh khác nhau của mùa thu, từ con người đến thiên nhiên, từ gần đến xa.
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1): Đặc điểm độc đáo của cảnh mùa thu
- Mô tả về sự dịu dàng và đơn sơ của cảnh vật mùa thu, với các yếu tố như màu sắc, đường nét, hình ảnh. Cảnh thu làng quê Bắc Bộ được tô điểm bởi những chi tiết tinh tế và quen thuộc.
- Những chi tiết nhỏ như sóng biếc, lá vàng, tầng mây lơ lửng tạo nên một bức tranh tĩnh lặng nhưng đầy sức sống.
Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Không gian mở và sâu lắng của bầu trời, đối lập với hình ảnh hẹp của ao thu và ngõ trúc. Mô tả về không gian yên bình, tĩnh lặng, mang đến cảm giác u sầu và cô đơn.
- Không gian này được tận dụng để thể hiện tâm trạng của nhà thơ, đồng thời gợi lên nhiều cảm xúc và suy tư về đời sống và tình cảm.
Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Sự sáng tạo trong việc sử dụng vần chân, đặc biệt là vần “eo”. Sự linh hoạt trong cách diễn đạt tâm trạng uẩn khúc của tác giả.
- Vần chân “eo” được khéo léo sử dụng để tạo ra nhịp điệu đặc trưng, đồng thời làm nổi bật tâm trạng nhẹ nhàng nhưng đầy ý nghĩa.
Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Trong bài thơ, Nguyễn Khuyến hiện lên như một người có tâm hồn sâu sắc, mối liên kết mạnh mẽ với thiên nhiên và đất nước. Tác phẩm không chỉ là sự tả biệt về mùa thu mà còn là bức tranh về tình yêu quê hương và lòng yêu nước chân chất.
Luyện tập (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Điểm xuất sắc của việc sử dụng ngôn từ trong bài thơ: lựa chọn từ ngữ để mô tả tâm trạng
- Sử dụng từ ngữ để tạo ra hình ảnh về một cảnh thu dịu dàng, tĩnh lặng
- Từ “vèo” trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” thể hiện tâm sự với thời thế của nhà thơ
- Vần chân “eo” được sử dụng một cách tinh tế, góp phần diễn đạt không khí của không gian thu nhỏ dần, lặng yên, hợp với tâm trạng của tác giả
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
Học thuộc và đọc bài thơ một cách sâu sắc và diễn cảm.


2. Bài soạn tham khảo số 3
I. Giới thiệu về tác giả và tác phẩm
1. Nguyễn Khuyến (1835 – 1909), hiệu Quế Sơn, là nhà thơ nổi tiếng thời phong kiến Việt Nam. Sáng tác đa dạng với hơn 800 bài thơ chủ yếu là thơ Nôm. Tác phẩm của ông thường nói về tình yêu quê hương, đất nước, và cuộc sống nhân dân.
2. Bài thơ 'Câu cá mùa thu' là một trong ba bài thơ của Nguyễn Khuyến. Nó tập trung mô tả vẻ đẹp của mùa thu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, kết hợp với tâm trạng mộng mơ và tình yêu quê hương của tác giả.
II. Hướng dẫn soạn bài
Bố cục
- Phần 1 (hai câu đầu): Giới thiệu việc câu cá mùa thu
- Phần 2 (bốn câu tiếp): Mô tả cảnh thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ
- Phần 3 (còn lại): Tâm trạng của tác giả
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Tạo điểm nhìn từ thuyền câu → ánh nhìn từ mặt ao lên bầu trời → ngắm ngõ vắng → quay trở lại với ao thu.
→ Mô tả cảnh thu từ gần → xa → gần, tạo ra khung hình động đắc.
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Nét đặc trưng của cảnh sắc mùa thu: Không khí mùa thu được tạo ra từ sự dịu dàng, thanh sơ của cảnh vật.
- Màu sắc được mô tả qua nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt; qua đường nét: sóng nhẹ, lá vàng nhẹ nhàng đưa vèo, tầng mây nhẹ nhàng lơ lửng.
Cảnh thu trong bài thơ lấy từng đặc điểm riêng biệt của làng quê Bắc Bộ. Hồn dân dã của làng quê được thể hiện qua ao thu, bèo, ngõ trúc uốn cong.
Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Không gian yên bình, tĩnh lặng, hơi buồn: Vắng teo, trong veo, lá vàng nhẹ nhàng đưa vèo, sóng nhẹ, mây lơ lửng.
→ Các hình ảnh được miêu tả trong trạng thái ngưng đọng hoặc chuyển động nhẹ, tạo ra sự tĩnh lặng.
- Câu thơ cuối cùng tạo ra một âm thanh duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo → Không làm mất đi sự tĩnh lặng, ngược lại tăng cường sự yên bình, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp sử dụng âm thanh để tạo cảm giác tĩnh lặng.
=> Không gian mang lại cảm nhận về nỗi cô đơn, uẩn khúc trong tâm hồn của nhà thơ. Bài thơ nói về việc câu cá nhưng thực chất là người câu cá không chú ý gì đến việc câu cá. Tâm sự của người câu cá thể hiện nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của người trí thức yêu quê hương như Nguyễn Khuyến.
Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Vần “eo” là một vần khó luyến láy, khó vận dụng nhưng Nguyễn Khuyến đã sử dụng nó một cách tài tình. Vần “eo” hòa hợp với tất cả các câu bắt buộc (câu 1,2,4 và câu 8). Nó đóng góp vào việc tả một không gian nhỏ hẹp, thu nhỏ và đóng kín, phản ánh tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Bài thơ không tiết lộ trực tiếp bất kỳ cảm xúc nào của tác giả. Từ đầu đến cuối bài thơ, người đọc mới nhận ra nhân vật trữ tình xuất hiện nhưng trong tư thế của người câu cá (Tựa gối buông cần lâu chẳng được) mà thực tế không phải như vậy. Đó là tư thế của một con người u uất trong nỗi lo âu, chìm đắm.
=> Nguyễn Khuyến có tâm hồn mật thiết với thiên nhiên, đất nước, lòng yêu nước sâu sắc.
III. Bài tập
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Ưu điểm của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu:
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản nhưng hiệu quả để diễn đạt những biến động của thiên nhiên, tận dụng được rung cảm của sinh linh khi bước vào thu: Run rẩy của lá (vèo), sóng (hơi gợn), mây (lơ lửng)... tạo nên một bức tranh làng quê đẹp đẽ.
- Ngôn ngữ linh hoạt với sự đan xen giữa ngôn ngữ hư cảm và thực cảm, hơi hay thực, giúp vẽ nên bức tranh vừa ngoại cảnh vừa tâm trạng.
- Tận dụng tối đa âm vị của ngôn ngữ: những từ trùng phụ âm đầu liền nhau như: bé tẻo teo, lơ lửng, đâu đớp động hoặc cặp điệp vận teo-teo (cặp 2- 6) vừa tạo nên nhịp điệu, vừa tạo nên chuỗi quẩn quanh u sầu trong tâm trạng của tác giả.


2. Sáng tạo thơ số 3
Bố cục
Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Mô tả hình ảnh mùa thu ở nông thôn.
Phần 2 (hai câu thơ cuối): Tả hình ảnh và tâm trạng của người trữ tình.
Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Góc nhìn: từ chiếc thuyền câu giữa ao nhìn ra xung quanh.
- Nhà thơ tận dụng góc nhìn để mô tả cảnh thu theo nhiều góc độ: từ tổng quan đến chi tiết, từ dưới lên trên và từ xa ra gần.
Câu 2 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Các từ và hình ảnh đưa ra đặc trưng cho cảnh mùa thu:
+ Ao, nước trong veo, bèo, sóng biếc, gợn.
+ Chiếc thuyền câu.
+ Lá vàng, tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt.
+ Ngõ trúc quanh co, không khách, vắng teo.
⇒ Tạo ra bức tranh mùa thu ở miền quê yên bình.
Câu 3 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Không gian trong bài thơ:
+ Chuyển động: những chuyển động nhỏ, nhẹ nhàng như lá rơi, sóng hơi gợn nhẹ, cá đớp.
+ Màu sắc: gam màu đặc trưng của mùa thu, màu vàng của lá, màu xanh mướt của trúc, xanh ngắt của trời, màu trong veo của mặt nước.
+ Hình ảnh: nhỏ bé, gần gũi, giản dị, liên quan đến cuộc sống nông thôn.
+ Âm thanh: rất nhẹ, rất nhỏ, âm thanh của lá rơi, âm thanh của cá đớp chân bèo.
⇒ Diễn đạt tình yêu thiên nhiên, sự nhạy bén của nhà thơ; đồng thời thể hiện sự suy tư về thời cuộc, sâu sắc đến mức quên cả xung quanh, câu cá nhưng không quan tâm đến việc câu cá.
Câu 4 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Tác giả áp dụng vần chân (vần ở cuối câu).
- Vần được áp dụng là vần tắc, âm đóng (vần “eo”: veo, tẻo teo, vèo, bèo).
- Cách áp dụng vần tạo ra cảm giác về sự hiu quạnh, trống trải, vắng vẻ.
- Cách áp dụng vần cũng tiết lộ tâm trạng đầy nhiều trăn trở, tư duy của người ngắm cảnh.
Câu 5 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
- Nhà thơ Nguyễn Khuyến có cái nhìn tinh tế và tình yêu sâu sắc đối với thiên nhiên.
- Đồng thời, nhà thơ cũng là người yêu nước, dù ẩn mình nhưng không ngừng lo âu vì thời cuộc, vì dân tộc.
Bài tập
Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ:
+ Sử dụng vần chân là vần “eo”, vần tắc, âm đóng: tạo cảm giác hiu quạnh, vắng vẻ.
+ Kết hợp từ ngữ mới: Lá vàng nhẹ gió – vèo: hóa âm thanh, như âm thanh có hình dạng, có chuyển động.
+ Sử dụng nhiều từ láy để tạo hình, tạo cảm giác: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng, quanh co.
Ý nghĩa
Bài thơ Câu cá mùa thu thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời cuộc và tài thơ Nôm của tác giả.


5. Sáng tạo bài tham khảo số 4
Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Khía cạnh tác giả quan sát từ chiếc thuyền câu. Cảnh vật được mở rộng từ gần đến xa, từ xa trở lại gần. Không gian mùa thu mở ra nhiều hướng, hấp dẫn và sống động.
=> Bức tranh mùa thu sống động và hấp dẫn
Câu 2 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Tính riêng biệt của cảnh mùa thu hiện rõ qua từ ngữ và hình ảnh:
- Sắc màu: nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt, lá vàng.
- Động tác chuyển động: sóng hơi gợn nhẹ, lá khẽ đưa vèo, mây lơ lửng.
- Tình cảm màu sắc: màu xanh bao trùm cảnh vật, với một chút vàng của chiếc lá thu.
- Ao nhỏ, chiếc thuyền câu nhỏ nhắn.
=> Đặc điểm riêng của vùng đồng bằng Bắc Bộ hiện lên trong bức tranh thu thanh lịch và đẹp mắt.
=> Bức tranh thu tinh tế, thanh nhã, thấm đẫm bản sắc dân dụ của quê hương Việt Nam.
Câu 3 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Không gian trong bài thơ nét đặc trưng của tĩnh lặng và buồn:
- Cảnh thu đẹp nhưng yên bình và hơi buồn: nước trong veo trên không gian tĩnh lặng, không người, ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
- Những chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo ra âm thanh.
- Cuối cùng, câu thơ cuối cùng tạo ra một âm thanh duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo → Không phá vỡ sự yên bình, mà ngược lại tăng thêm sự yên bình, tĩnh lặng của cảnh vật → Kỹ thuật sử dụng âm thanh trong tĩnh lặng.
=> Không gian mang đến cảm nhận về sự cô đơn, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói về việc câu cá nhưng thực tế là sự suy nghĩ, tâm sự về dân, về nước, về thế giới. Sự tâm huyết của người câu cá chính là tâm huyết non nước, non sông của nhà thơ Nguyễn Khuyến.
=> Tâm hồn mật thiết gắn bó với thiên nhiên quê hương, là tấm lòng yêu nước sâu sắc.
Câu 4 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Bài thơ sử dụng vần chân: eo – “tử vận”, oái oăm, khó làm.
- Vần eo giúp diễn đạt không gian vắng lặng, thu nhỏ, khép kín, phù hợp với tâm trạng nghẹn ngào cá nhân.
Câu 5 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Tâm trạng của nhà thơ hòa mình vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rực rỡ, sinh động. Chỉ khi yêu thiên nhiên, yêu đất nước, tác giả mới có thể vẽ nên bức tranh cảnh thu tươi sáng, đầy sức sống, mang đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
- Đặc biệt, hai câu thơ cuối thể hiện lòng nhân từ của nhà thơ:
Bỏ cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới bèo chân → Nhà thơ đi câu cá không chỉ để câu cá, mà thực sự để suy nghĩ, để ngẫm nghĩ về nhân loại, về nước nhà, về đời sống xã hội.
=> Tác giả không chỉ là người câu cá mà còn là người suy ngẫm về cuộc sống, về đất nước.
Luyện tập
Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Điều độc đáo trong nghệ thuật sử dụng từ ngôn ngữ của bài Câu cá mùa thu:
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản nhưng vẫn thể hiện được những chuyển động của tự nhiên, miêu tả rõ cảnh đẹp của láng quê: Sự rung động của lá (vèo), của sóng (hơi gợn), của mây (lơ lửng)... tạo nên bức tranh quê hương tươi đẹp.
- Ngôn ngữ lấy động tả tĩnh cùng với sự linh hoạt của ngôn ngữ, hư từ hay thực từ vừa vẽ nên bức tranh ngoại cảnh vừa miêu tả chân thực tâm trạng.
- Tận dụng linh hoạt âm vị của ngôn ngữ: những từ trùng phụ âm đầu gần nhau như: bé tẻo teo, lơ lửng, đâu đớp động hay cặp điệp vận teo-teo (cặp 2-6) không chỉ tạo nên nhịp điệu, mà còn tạo ra vòng lặp u sầu trong tâm hồn của tác giả.


4. Sáng tạo bài tham khảo số 5
Bố cục
Chia thành 4 phần:
+ Phần 1: Hai câu đầu - Giới thiệu về việc câu cá mùa thu
+ Phần 2: Bốn câu tiếp theo - Khắc họa cảnh thu ở đồng bằng Bắc Bộ
+ Phần 3: Hai câu cuối - Tâm sự của tác giả
Nội dung bài học
Bài thơ sống động hóa vẻ đẹp của cảnh mùa thu ở làng quê đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Cảnh thu mở ra sinh động từ “ao thu” với nhiều hướng khác nhau
=> Bức tranh mùa thu đa dạng từ gần đến xa, tạo nên một khung cảnh toàn diện
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Mô tả chân thực nét đặc trưng của cảnh thu làng quê với màu sắc và hình ảnh sống động
=> Cảnh thu đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ hiện lên rõ ràng
Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Không gian trong câu cá mùa thu được mô tả sâu sắc với những hình ảnh và âm thanh tinh tế
=> Không gian này mang lại cảm nhận về tình yêu quê hương và sự buồn bã, suy tư trước thế giới xung quanh
Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Sự sáng tạo trong cách gieo vần chân tạo ra cảm giác về một cảnh thu yên bình nhưng tràn đầy cảm xúc
Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):
- Tác giả thể hiện lòng yêu thiên nhiên và đất nước, đồng thời chia sẻ những suy nghĩ sâu sắc về thời đại
Luyện tập (trang 22 sgk Ngữ văn 11 Tập 1)
Bài 1
- Sử dụng cách gieo vần chân và từ ngữ tinh tế, tạo ra một bức tranh cảnh thu và tâm trạng thu sâu sắc
Bài 2
- Học sinh học thuộc và đọc diễn cảm

