1. Bài viết tham khảo số 1
Nhận thức thế giới
Trong cuộc sống, khả năng hiểu biết thế giới là hành trang quan trọng. Văn bản Về chính chúng ta đã làm tôi nhận ra rằng con người là một phần nhỏ bé trong vũ trụ lớn. Để cuộc sống trở nên đầy đủ, chúng ta cần củng cố tri thức, hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh. Nhận thức về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên giúp ta thấu hiểu về bản chất của cuộc sống. Chúng ta cần học hỏi, khám phá và sống hòa mình trong tự nhiên. Việc nhìn nhận thế giới không chỉ là việc học, mà còn là chìa khóa mở cửa cho trí tưởng tượng và sự hiểu biết sâu sắc về bản chất con người.
Tri thức và Sự Hiểu Biết
Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới xung quanh. Tôi tin rằng việc tìm hiểu, đào sâu vào kiến thức là hành trang quý giá. Trong cuộc sống, chúng ta là những nhà nghiên cứu, người thám hiểm thế giới xung quanh mình. Việc nắm bắt tri thức giúp chúng ta tự tin hơn, hiểu rõ hơn về sứ mệnh của mình trong cuộc sống. Cũng giống như việc sống trong tự nhiên, hòa mình vào thế giới tri thức là cách để chúng ta thực sự đang sống ở nhà của mình.
Khám Phá và Học Hỏi
Tự nhiên là ngôi nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên là sự hòa mình vào ngôi nhà đó. Văn bản đã mở ra trước mặt tôi không chỉ là những từ ngữ, mà là cơ hội khám phá và học hỏi. Chúng ta cần tỉnh táo, chăm chỉ khám phá những điều mới mẻ trong tri thức và thế giới xung quanh. Cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn khi chúng ta dám mơ, dám nghĩ lớn, và dám học hỏi từ mọi trải nghiệm.
3. Mẫu bài giảng số 3
I. Tác giả
- Các-lô Rô-ve-li, sinh năm 1956, là nhà vật lí học lí thuyết, nhà văn, sống ở I-ta-li-a, làm việc chủ yếu ở Mỹ và Pháp.
- Nghiên cứu về lực hấp dẫn lượng từ, lịch sử và triết học khoa học.
II. Tác phẩm Về chính chúng ta
Thể loại: Văn bản thông tin
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- Văn bản “Hành trang cuộc sống” trích từ sách “7 bài học hay nhất về vật lí” của ông, xuất bản năm 2014, dịch sang 41 thứ tiếng, bán hàng triệu bản trên thế giới.
- Cuốn sách không chỉ về vật lí, mà còn kết hợp khoa học, triết học, văn chương và tôn giáo một cách hài hòa.
Phương thức biểu đạt: Nghị luận + Thuyết minh
Tóm tắt văn bản Về chính chúng ta
Ông mô tả con người là chủ thể thế giới, là một phần nhỏ trong vũ trụ. Tự nhiên là nhà của chúng ta, sống trong đó là ở nhà mình.
Bố cục văn bản Về chính chúng ta
- Đoạn 1: Con người là chủ thể quan sát thế giới.
- Đoạn 2: Sự tồn tại nhỏ bé trong vũ trụ.
- Đoạn 3: Tự nhiên là nhà của chúng ta.
Giá trị nội dung văn bản Về chính chúng ta
- Văn bản kết hợp triết học, khoa học, văn chương và tôn giáo.
- Chứa đựng vẻ đẹp huyền bí của thế giới.
Giá trị nghệ thuật văn bản Về chính chúng ta
- Luận điểm chặt chẽ, lý lẽ thuyết phục.
- Sử dụng linh hoạt biện pháp tu từ, điệp cấu trúc, liệt kê.
III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Về chính chúng ta
Yếu tố miêu tả, biểu cảm, biện pháp tu từ kết hợp linh hoạt, giúp văn bản trở nên sống động.
- Các yếu tố giúp văn bản cung cấp tri thức khoa học một cách hấp dẫn.
- Mối quan hệ giữa con người và thực tại được trình bày từ góc nhìn khoa học và triết học.
- Thái độ của tác giả: nghiêm túc, say mê, yêu khoa học.
- Khả năng nhận thức thế giới của con người: chinh phục tự nhiên, khám phá cái hay và thú vị.
* Trước khi đọc
Câu hỏi: Con người có thể chinh phục tự nhiên như thế nào?
Trả lời: Nhờ vào bộ não sáng tạo, khám phá và vượt qua khó khăn của tự nhiên.
* Đọc văn bản
Việc đặt vấn đề bằng câu hỏi làm cho người đọc suy ngẫm, tìm câu trả lời cho bản thân.
Câu hỏi 2: “Chúng ta là những chủ thể của bức tranh thực tại, các nút trong mạng lưới”. Điều này có ý nghĩa gì?
Trả lời: Chúng ta là một phần quan trọng của thế giới, có trách nhiệm và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Văn bản kết hợp triết học, khoa học, văn chương và tôn giáo, thể hiện vẻ đẹp huyền bí của thế giới.
Câu 1: Tác giả trình bày quan điểm về chính chúng ta. Quan điểm này được triển khai như thế nào?
Trả lời: Con người là chủ thể quan sát thế giới, sống trong tự nhiên và là một phần của vũ trụ.
Câu 2 : Tác giả sử dụng những bằng chứng, lí lẽ nào để làm sáng tỏ luận điểm?
Trả lời: Sử dụng bằng chứng khoa học và tri thức về mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
Câu 3: Tác giả sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm và biện pháp tu từ như thế nào?
Trả lời: Kết hợp linh hoạt, giúp văn bản sống động và hấp dẫn.
Câu 4 : Tác giả trình bày mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc độ nào?
Trả lời: Từ góc nhìn của khoa học, triết học và văn chương, với thái độ nghiêm túc và say mê.
Câu 5 : Tác giả đánh giá thế nào về khả năng nhận thức thế giới của con người?
Trả lời: Con người có khả năng chinh phục tự nhiên, khám phá cái hay và thú vị của thế giới.
Câu 6
Trả lời: Đó là môi trường sống của con người, nơi nuôi dưỡng khả năng sáng tạo và phát triển.
* Kết nối đọc – viết
Nhận thức: Học hỏi liên tục là chìa khóa cho sự tiến bộ và trở thành người có ích trong xã hội.
Đoạn văn tham khảo
“Một phần bản tính của chúng ta là khao khát được hiểu biết nhiều hơn nữa và luôn học hỏi”. Kho tàng tri thức của nhân loại giống như một đại dương bao la, đồng thời không ngừng gia tăng về số lượng và chất lượng theo nhịp độ phát triển của xã hội. Bởi vậy, nếu không duy trì việc học hỏi, con người sẽ không thể cập nhật kịp thời những tri thức mới, và vô tình biến bản thân thành người lạc hậu, và không thể đáp ứng yêu cầu của xã hội về một nguồn nhân lực tiên tiến, chất lượng cao của thời kì công nghệ 4.0. Học là con đường duy nhất giúp con người lĩnh hội tri thức, cũng là phương pháp duy nhất để chúng ta bắt nhịp, chạy đua với sự tiến bộ, văn minh của xã hội. Đồng thời, việc học hỏi không ngừng sẽ giúp cho người làm đầy vốn tri thức, hiểu biết của bản thân, trở thành người có ích trong xã hội. Bởi vậy, trong cuộc sống những nhà bác học, nhà khoa học luôn đem đến những phát minh, những nghiên cứu vô cùng hữu ích đối với cuộc sống của con người. Họ đã trở thành những vĩ nhân của nhân loại như Bác Hồ- người tìm ra con đường giải phóng dân tộc.
3. Tài liệu tham khảo số 2
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 100 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống):
Từ xưa đến nay, con người vẫn luôn mang trong mình khao khát chinh phục tự nhiên. Và cuộc sống càng hiện đại, phát triển, con người càng chứng tỏ khả năng chinh phục, chiếm lĩnh thế giới của mình. Tuy nhiên, có lẽ con người không nên tự coi mình là chúa tể bởi vạn vật trên thế giới, không chỉ con người đều có quyền bình đẳng và làm chủ cuộc sống của mình.
* Trong khi đọc
Suy đoán về dụng ý của tác giả khi đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi
- Tác giả đặt ra hàng loạt câu hỏi nhằm mục đích khơi lên trong bạn đọc mối thắc mắc, quan tâm, thu hút sự chú ý của bạn đọc vào những câu hỏi có vấn đề: giá trị của con người là gì?, Từ đó, tác giả dẫn dắt bạn đọc tự tìm kiếm câu trả lời thông qua quá trình tìm hiểu văn bản.
Câu nào trong đoạn văn thể hiện quan điểm của tác giả?
- Trong bức tranh khoa học rộng lớn ngày nay, có nhiều thứ chúng ta không hiểu nổi và một trong những thứ mà ta hiểu ít nhất là chính chúng ta.
Xác định 2 từ khoá nói lên mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn
- các nút (con người) – mạng lưới (thế giới)
- Chú ý phép điệp trong văn bản
- Chúng ta từng tin rằng ..... Chúng ta từng nghĩ rằng.....Chúng ta có cùng..... Chúng ta giống như.....
- Chú ý các lí lẽ, bằng chứng chứng minh cho luận điểm: “Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới”
- Lí lẽ: Thông tin mà một hệ vật lí này có về hệ vật lý khác không có gì thuộc về ý thức hay chủ quan hết: nó chỉ là mối liên quan mà giữa vật lí định ra giữa trạng thái của vật này với trạng thái của vật khác.
- Dẫn chứng: Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời; một tia sáng chứa thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta, một cái đồng hồ có thông tin về thời gian trong ngày; gió mang thông tin về một trận bão đang ập đến; virus cảm lạnh có thông tin về tính dễ tổn thương của cái mũi tôi; DNA trong tế bào chúng ta chứa tất cả thông tin về mã di truyền của chúng ta; và não tôi tràn ngập những thông tin được tích luỹ từ trải nghiệm của tôi.
Xác định câu văn khái quát ý tưởng chính của đoạn văn
- Chúng ta là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên; chúng ta là tự nhiên, là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng vô tận của nó.
- Hình ảnh nào được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên?
- Hình ảnh ngôi nhà được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên” Tự nhiên là nhà của chúng ta và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà cửa của mình.
* Sau khi đọc
Nội dung: Văn bản “Về chính chúng ta” của Các-lô Rô-ve-li đã lí giải giá trị của con người, xác định mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên, từ đó khẳng định: con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên, con người cũng là tự nhiên và là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng tận của nó.
* Trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Trong văn bản, tác giả đã trình bày quan điểm về giá trị của con người trong thế giới tự nhiên. Quan điểm ấy được thể hiện qua các luận điểm:
- LĐ1: Con người là những chủ thể biết quan sát thế giới
- LĐ2: Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới
- LĐ3: Con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên
- LĐ4: Tự nhiên là ngôi nhà của chúng ta và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình
Câu 2 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đã sử dụng lý lẽ là những đánh giá, nhận xét vừa mang tính khách quan vừa thể hiện tính chủ quan cá nhân về con người và thế giới:
- Trong bức tranh khoa học rộng lớn ngày nay, có nhiều thứ chúng ta không hiểu nổi, và một trong những thứ mà ta hiểu ít nhất là chính chúng ta.
- chúng ta, con người, trước hết là những chủ thể biết quan sát thế giới này, những nhà sáng lập tập thể của bức tranh về thực tại mà tôi đã cố gắng mô tả lại.
- tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới.
- Thông tin mà một hệ vật lý này có về hệ vật lý khác không có gì thuộc về ý thức hay chủ quan hết: nó chỉ là mối liên quan mà vật lý định ra giữa trạng thái của vật này với trạng thái của vật khác.
- Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đã sử dụng bằng chứng là những thông tin khoa học, được mọi người công nhận:
- Chúng ta từng tin rằng mình ở trên một hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ rồi hoá ra không phải vậy....chúng ta học được mình là ai.
- Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây khác trên trời......thông tin được tích luỹ từ trải nghiệm của tôi.
- Những thông tin khoa học trong văn bản giúp lí lẽ của người viết có căn cứ đúng đắn, thuyết phục được người đọc, người nghe.
Câu 3 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
- Yếu tố miêu tả:
- chúng ta là các nút trong một mạnh lưới những sự trao đổi
- chúng ta không phải người quan sát đứng ngoài cuộc. Chúng ta nằm trong đó. Cái nhìn của chúng ta về nó là nhìn từ trong lòng nó.
=> Tác dụng: giúp người đọc hình dung chính xác và cụ thể về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới tự nhiên.
- Yếu tố biểu cảm:
- Tôi không thể, dù chỉ tưởng tượng, làm sao có thể trả lời một câu hỏi như thế trong một vài trang giấy.
- Ai mà biết rằng còn tồn tại bao nhiêu những điều phức tạp phi thường gì khác, dưới các dạng thức mà có lẽ chúng ta không thể hình dung nổi, trong những khoảng không vô tận của vũ trụ...Hẳn nhiều đến nỗi sẽ là ngây ngô khi cho rằng ở một góc ngoại vi của một thiên hà bình thường nào đó lại có cái gì đó là đặc biệt và duy nhất.
- Thật là quyến rũ đến mê hồn.
=> Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh vào những quan điểm của cá nhân người viết, từ đó tăng thêm sự chú ý, thuyết phục của bạn đọc.
- Các biện pháp tu từ:
- So sánh: Chúng ta là các nút trong một mạng lưới những sự trao đổi. Chúng ta được làm ra từ cùng những nguyên tử, cùng những tín hiệu ánh sáng giống như nguyên tử hay ánh sáng qua lại giữa những cây thông trên núi hay những ngôi sao trong thiên hà.
- Điệp cấu trúc: chúng ta từng tin rằng mình ở trên một hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ, rồi hóa ra không phải vậy. Chúng ta từng tin rằng mình là thứ tồn tại duy nhất, một chủng loại tách biệt hẳn với họ các động vật và thực vật, rồi phát hiện ra rằng mình là hậu duệ có cùng các tổ tiên với mọi sinh thầy quanh ta. Chúng ta có cùng tổ tiên xa xôi với con bướm và cây thông.....
- Liệt kê: một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời; một tia sáng chưa thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta; một cái đồng hồ có thông tin về thời gian trong ngày; gió mang thông tin về một trận bão đang ập đến, virus cảm lạnh có thông tin về tính dễ tổn thương của cái mũi tôi;....
=> Tác dụng: giúp những luận cứ của tác giả trở nên sống động, cụ thể, cung cấp đầy đủ các thông tin, người đọc dễ hình dung, liên hệ, từ đó làm tăng tính thuyết phục cho văn bản.
Câu 4 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn của một người trong cuộc. Trong đó, tác giả vừa thể hiện thái độ mang tính khách quan khi trình bày những bằng chứng khoa học, vừa thể hiện thái độ mang tính chủ quan khi bộc lộ những đánh giá của bản thân.
Câu 5 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
Tác giả cho rằng khả năng nhận thức của con người về thế giới đang dần tăng lên nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Bởi “bến bờ của những gì chúng ta đã biết, tiếp giáp với cả đại dương mênh mông những gì chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí và vẻ đẹp của thế giới”.
Câu 6 (trang 103, SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
Nhận định của tác giả thể hiện những quan niệm sâu sắc về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên. “Tự nhiên là nhà của chúng ta” bởi con người được sinh ra bởi tự nhiên và được tự nhiên bao bọc. “Sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình” bởi con người có thể làm chủ được cuộc sống của bản thân, khám phá tự nhiên theo nhu cầu của bản thân. Tuy vậy, con người không thể làm chủ tự nhiên bởi đó là một thế giới vô cùng bí ẩn mà không ai có thể đào sâu khám phá hết.
* Kết nối đọc – viết
Câu hỏi (trang 103 SGK Ngữ Văn 10 tập 2 – Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)
Nhận thức nào từ văn bản trên bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống của mình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ về điều này.
Gợi ý
Nhận định kết thúc văn bản “Về chính chúng ta” của Các-lô Rô-ve-li đã để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc: “Bên bờ của những gì chúng ta đã biết, tiếp giáp với cả đại dương mênh mông những gì chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí và vẻ đẹp của thế giới”. Câu nói ấy đã gợi lên cho chúng ta niềm khao khát khám phá thế giới trong hành trang cuộc sống của mình. Con người tuy là chủ thể có bộ não bậc cao trong thế giới tự nhiên nhưng chúng ta cũng chỉ là một bộ phận nhỏ bé của thế giới ấy. Tự nhiên là một thế giới vô cùng rộng lớn, kì bí mà con người sẽ không bao giờ có thể khám phá hết được. Trong cuộc sống hằng ngày cũng vậy, chúng ta không phải là những con người hoàn hảo, toàn vẹn trong mọi lĩnh vực. Mỗi chúng ta đều là những mảnh ghép còn mang trong mình những khuyết điểm, vì vậy không nên quá tự mãn về bản thân mà phải luôn tìm tòi, học hỏi, khao khát khám phá và hoàn thiện bản thân.
4. Bài tham khảo số 5: Nguồn cảm hứng vô tận
I.Tác giả văn bản Về chính chúng ta
- Các-lô Rô-ve-li, một nhà vật lí học và nhà văn xuất sắc, sinh năm 1956 tại Ý, làm việc chủ yếu ở Mỹ và Pháp. Nghiên cứu của ông tập trung vào lực hấp dẫn và kết hợp triết học. Tri thức đa dạng của ông mang lại cái nhìn sâu sắc về vũ trụ và đời sống.
II. Tìm hiểu tác phẩm Về chính chúng ta
Thể loại: Văn bản….
Xuất xứ: Văn bản “Hành trang cuộc sống” được trích từ cuốn sách “7 bài học hay nhất về vật lí”.
- Cuốn sách nổi tiếng này đã làm say đắm hàng triệu độc giả trên toàn thế giới, không chỉ chứa kiến thức vật lí hiện đại mà còn là nguồn cảm hứng triết học về thế giới và cuộc sống.
Tóm tắt:
Văn bản “Về chính chúng ta” của Các-lô Rô-ve-li đã lí giải giá trị của con người, xác định mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên. Bố cục của văn bản chia thành 2 phần, mỗi phần đều thể hiện mối quan hệ phức tạp giữa con người và thế giới.
Giá trị nội dung của văn bản nằm ở cách trình bày quan điểm về giá trị của con người trong thế giới tự nhiên và khẳng định con người là một phần tự nhiên. Ngoài ra, giá trị nghệ thuật được thể hiện qua cách sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Về chính chúng ta
Các luận điểm chính của tác giả được bày tỏ một cách thuyết phục bằng lý lẽ và bằng chứng khoa học. Sự kết hợp tinh tế giữa yếu tố miêu tả và biểu cảm tạo ra hình ảnh sống động và cuốn hút.
Trước khi đọc, tác giả đã đặt ra những câu hỏi mở để kích thích sự tò mò của độc giả, và trong văn bản, ông thường xuyên sử dụng các hình ảnh tượng trưng để thể hiện mối quan hệ phức tạp giữa con người và tự nhiên. Tác phẩm là một hành trang tinh tế, mời gọi độc giả khám phá và suy ngẫm về cuộc sống.
Kết nối đọc - viết
Mỗi đoạn văn của tác phẩm đều chứa đựng những ý tưởng sâu sắc về sự kết nối giữa con người và thế giới tự nhiên, tạo nên một bức tranh toàn diện về cuộc sống. Tác phẩm đã mở ra không gian tư duy và khám phá cho độc giả, giúp họ nhận thức về vai trò của mình trong sự hài hòa của vũ trụ.
5. Bài soạn tham khảo số 4
BẮT ĐẦU
Câu hỏi: Bạn nghĩ thế nào về quan điểm cho rằng con người đóng vai trò quản lý của tự nhiên?
Trả lời:
Đối với tôi, quan điểm xem con người là chúa tể của tự nhiên là một quan điểm không đúng. Bởi vì tạo hóa chính là người sáng tạo con người, vì vậy chúng ta không thể tự coi mình cao quý hơn tự nhiên.
ĐỌC
Câu 1: Dự đoán về mục đích của tác giả khi đặt vấn đề thông qua chuỗi câu hỏi.
Trả lời:
Tác giả muốn nhấn mạnh ý nghĩa của con người trong thế giới không chỉ qua góc độ khoa học hiện đại.
Câu 2: Câu nào trong đoạn văn thể hiện quan điểm của tác giả?
Trả lời:
Câu trong đoạn văn thể hiện quan điểm của tác giả: 'Tôi đã trình bày thế giới trông như thế nào dưới ánh sáng khoa học, và chúng ta cũng là một phần của cái thế giới ấy.'
Câu 3: Xác định hai từ khóa thể hiện mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn.
Trả lời:
Hai từ khóa thể hiện mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn: 'chủ thể', 'các nút'.
Câu 4: Xác định câu văn tóm tắt ý chính của đoạn văn.
Trả lời:
Câu văn tóm tắt ý chính của đoạn văn: 'Giá trị đạo đức, cảm xúc, tình yêu của chúng ta cũng có ý nghĩa vì chúng là một phần của tự nhiên và được chia sẻ với thế giới động vật, hay được quyết định bởi sự tiến hóa mà loài chúng ta đã trải qua suốt hàng triệu năm.'
Câu 5: Hình ảnh nào được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa con người và tự nhiên?
Trả lời: Ngôi nhà là hình ảnh được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Trong văn bản, tác giả đã trình bày quan điểm về khía cạnh nào của con người trong thế giới tự nhiên?
- Trong văn bản, tác giả đã trình bày quan điểm về vai trò của con người trong thế giới tự nhiên.
- Quan điểm ấy đã được triển khai thành những luận điểm chính:
- Con người là người sáng tạo ra thế giới xung quanh và đóng vai trò như một nhà sáng lập bức tranh về thực tại.
- Tồn tại của con người không phải là trọng tâm, mà chỉ là một phần rất nhỏ trong vũ trụ.
- Tự nhiên không chỉ là nơi sống, mà còn là ngôi nhà chung của con người.
Câu 2: Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những hình ảnh, ví dụ nào?
Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những hình ảnh, ví dụ:
Sự hiểu biết của con người về vũ trụ: Trái Đất không phải là trung tâm; con người có mối liên kết với các loài động vật và thực vật khác.
Mỗi người mang theo dấu vết của mình qua sự tương tác.
Giá trị đạo đức, cảm xúc, tình yêu được coi là quan trọng vì chúng là một phần của tự nhiên và được chia sẻ với thế giới động vật.
- Những hình ảnh này giúp minh họa và làm cho những luận điểm trở nên sinh động và thuyết phục.
Câu 3: Trong văn bản, các yếu tố ngôn ngữ nào được sử dụng để thể hiện sự kết nối giữa con người và thế giới?
Yếu tố ngôn ngữ sử dụng trong văn bản:
Miêu tả tính chất của thế giới là 'lạ lùng, đầy màu sắc và đáng ngạc nhiên'.
Biểu cảm về sự huyền bí và vẻ đẹp của thế giới ('Thật là quyến rũ đến mê hồn.').
Nhân hóa: coi thế giới như một cơ thể sống ('Nhưng chúng ta còn là một bộ phận hữu cơ của thế giới mà ta cảm nhận được').
So sánh: Sự hiểu biết của con người về vũ trụ giống như hiểu biết của đứa trẻ về thế giới xung quanh nó khi còn bé.
- Các yếu tố này giúp tạo ra hình ảnh sâu sắc và gần gũi, làm cho người đọc cảm nhận được sự kết nối giữa con người và thế giới.
Câu 4: Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thế giới như thế nào?
Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thế giới với góc độ khiêm nhường và coi trọng mỗi phần nhỏ bé của tự nhiên.
Câu 5: Tác giả đánh giá thế nào về khả năng nhận thức thế giới của con người?
Tác giả đánh giá khả năng nhận thức thế giới của con người là sự phát triển liên tục và cần tiếp tục nỗ lực để hiểu biết thế giới một cách đầy đủ hơn.
Câu 6: 'Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình'. Bạn đánh giá thế nào về tuyên bố này?
Tôi đồng ý hoàn toàn với tuyên bố: 'Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình'. Bởi vì không có con người nào có thể tồn tại mà không phụ thuộc vào tự nhiên.
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Thấu hiểu nào từ văn bản Về chính chúng ta mà bạn muốn mang theo trong cuộc sống hàng ngày? Hãy chia sẻ điều này qua một đoạn văn (khoảng 150 chữ).
Sau khi đọc văn bản Về chính chúng ta của Trịnh Xuân Thuận, tôi hiểu rằng mối quan hệ giữa con người và tự nhiên không chỉ là sự phụ thuộc mà còn là sự kết nối tâm linh. Việc chúng ta là một phần của tự nhiên không chỉ là về vật lý mà còn là về tinh thần. Vì vậy, tôi sẽ giữ vững tâm thế khiêm nhường và trân trọng mỗi khoảnh khắc kỳ diệu của cuộc sống để sống hòa mình với tự nhiên.