1. Bài viết tham khảo số 1
I – Tạo ý tưởng, lập cốt truyện
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Trong đoạn trích, nhà văn Nguyên Ngọc chia sẻ về quá trình ông suy nghĩ, xây dựng ý tưởng cho truyện “Rừng xà nu”.
- Bài học về việc tạo ý tưởng:
+ Hình thành ý tưởng: nhà văn muốn xây dựng câu chuyện trên một nguyên mẫu có thật, cuộc khởi nghĩa của anh Đề.
+ Nhân vật chính: tên nhân vật là Tnú, mang đậm bản sắc núi rừng Tây Nguyên.
+ Hệ thống nhân vật: Dít, Mai, cụ Mết, bé Heng
+ Lập cốt truyện: Bắt đầu và kết thúc bằng hình ảnh cây xà nu.
+ Tình huống, chi tiết truyện nổi bật: Mỗi nhân vật mang một nỗi đau riêng, nảy sinh từ nỗi đau chung của xóm làng, dân tộc.
+ Chi tiết đặc biệt tạo điểm nhấn: Nỗi đau lớn nhất của Tnú là chứng kiến con bị đánh đập, vợ gục xuống trước mặt.
Câu 2 (trang 45 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Thấu hiểu từ nhà văn, chúng ta có thể học:
+ Tạo ý tưởng và xây dựng cốt truyện cơ bản cho tác phẩm.
+ Tưởng tượng về nhân vật chính – phụ.
+ Đặt ra sự kiện chính, sự kiện đặc biệt để tạo điểm nhấn và liên kết mạch lạc cho truyện.
+ Sắp xếp sự kiện, lập dàn ý cơ bản trước khi viết chi tiết.
II - Lập dàn ý
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Trường hợp (1): Chị Dậu gặp cán bộ cách mạng và giác ngộ.
- Mở bài:
+ Chị Dậu lao mình vào bóng tối, tìm đường chạy về làng.
+ Gặp chồng và con cái, chị mừng vui nhưng cũng phải đau lòng.
+ Điều kỳ lạ: Dù đã khuya, chồng chị vẫn ngồi nói chuyện với một người lạ.
- Thân bài:
+ Hỏi chính xác, chị Dậu biết người lạ là chiến sĩ cách mạng.
+ Chiến sĩ giải thích về nguyên nhân sâu xa của những khổ đau mà nhân dân đang phải gánh chịu.
+ Anh hướng dẫn cách để nông dân thoát khỏi áp bức, làm chủ cuộc sống.
+ Thỉnh thoảng, chiến sĩ ghé qua, chia sẻ những chiến công mới, truyền đạt thông điệp đến gia đình.
+ Khích lệ, chị Dậu chia sẻ hiểu biết về cách mạng, đấu tranh dân tộc và dân chủ với bà con xung quanh.
+ Nhiều nông dân khác cũng giác ngộ như chị.
+ Cuối cùng, vào ngày Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945, chị Dậu đứng đầu đoàn nông dân cướp chính quyền, phá kho thóc Nhật để chia sẻ với người dân nghèo.
- Kết bài:
+ Chị Dậu xúc động khi đón cái Tí về nhà, đoàn tụ với thầy u và hai em.
+ Bà con làng vui mừng trước những chiến công tiếp theo.
Trường hợp (2): Chị Dậu nuôi giấu cán bộ.
- Mở bài:
+ Chạy thoát khỏi nhà quan cụ, chị Dậu trở về nhà.
+ Làng Đông Xá bị địch chiếm đóng, nhưng phong trào đấu tranh cách mạng vẫn sôi nổi.
+ Một nhóm chiến sĩ được gửi về làng một cách bí mật.
- Thân bài:
+ Chị Dậu và nhiều người dân khác giác ngộ, tích cực tham gia cuộc kháng chiến.
+ Bí mật nuôi giấu cán bộ, chị Dậu cung cấp đồ ăn, vật dụng cho chiến sĩ.
+ Thư từ, văn kiện được truyền đi ngay trong lòng địch.
+ Nhiều lần đối mặt với nguy hiểm, nhưng chị vẫn dũng cảm giữ kín chỗ ẩn náu.
+ Bị địch nghi ngờ, kiểm soát, nhưng chị vẫn kiên quyết và dũng cảm bảo vệ cán bộ.
+ Hiểu rõ ý nghĩa của cuộc kháng chiến, chị không chùn bước, ủng hộ cách mạng.
- Kết bài:
Chị Dậu có tình yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến quật cường.
Hành động của chị đã thúc đẩy ý thức kháng chiến tích cực của bà con làng Đông Xá.
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Lập dàn ý một bài văn tự sự:
Bước 1: Chơi chơi xổ số tài, xây dựng ý tưởng câu chuyện, cốt truyện cơ bản.
Bước 2: Tạo nhân vật chính, phụ. Từ ý tưởng đã xây dựng, tưởng tượng chi tiết để gắn kết, tạo sự logic cho sự kiện.
Bước 3: Chọn trình tự diễn biến câu chuyện (thời gian hoặc không gian). Tìm chi tiết nhỏ: không gian, mối quan hệ, tâm trạng nhân vật.
Bước 4: Sắp xếp chi tiết vào một dàn ý chi tiết.
Luyện tập
Câu 1 (trang 46 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Cốt truyện:
+ Minh, một học sinh ngoan, mô hình trong học tập.
+ Gia đình gặp khó khăn, Minh lạc quẻ, bỏ học và rơi vào xã hội đen.
+ Lấy trộm và bị phát hiện, Minh tự ti, không dám quay lại lớp.
+ Thầy giáo chủ nhiệm nhân đạo, bảo lãnh cho Minh quay lại học, giúp đỡ hòa nhập với lớp.
+ Minh cố gắng học tốt, quay lại con đường ngoan ngoãn và có ý thức.
+ Thầy giáo và lớp học đồng lòng chia sẻ, giúp đỡ Minh hồi phục.
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Dàn ý: Tình bạn
- Mở bài:
+ Nam và Quân, đôi bạn thân của lớp.
+ Tình bạn, sự quan tâm, giúp đỡ nhau tiến bộ trong học tập gây ấn tượng mạnh.
- Thân bài:
Giới thiệu về hoàn cảnh của Nam và Quân:
+ Nam và Quân là bạn từ nhỏ.
+ Nam thông minh, Quân mắc chứng tăng động.
+ Nam là người duy nhất chơi với Quân, muốn giúp đỡ bạn để tránh trêu chọc.
+ Nam hỗ trợ Quân trong học tập.
+ Quân nắm bắt bài hơn, điểm số cải thiện.
+ Cả lớp cảm nhận sự tiến bộ, giúp đỡ Quân hơn.
- Kết bài:
+ Nam và Quân tiến bộ trong học tập.
+ Tình bạn, quan tâm lẫn nhau khiến mọi người ngưỡng mộ và xúc động.
2. Tài liệu tham khảo số 3
Phần I. Xây dựng ý tưởng, kịch bản dự kiến
1. Tác giả chia sẻ về quá trình suy nghĩ, chuẩn bị trước khi sáng tác truyện ngắn “Rừng xà nu”.
2.
- Để viết một bài văn tự sự, cần tạo ý tưởng, lập kịch bản dự kiến (bao gồm cả phần mở đầu và kết thúc truyện), sau đó tưởng tượng về các nhân vật dựa trên mối quan hệ và mô tả sự kiện, chi tiết đặc sắc tạo nên cốt truyện.
- Các bước lập dàn ý bao gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
Phần II. Xây dựng dàn ý
1.
* Chọn tiêu đề:
- Chị Dậu chống lại kho thóc Nhật
- Chị Dậu che giấu cán bộ
* Xây dựng dàn ý:
Đề 1: Sau đêm đó, chị Dậu gặp một cán bộ cách mạng và giác ngộ. Trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, chị Dậu lãnh đạo đoàn nông dân đến chiếm quyền huyện, phá hủy kho thóc Nhật để phân phối cho người nghèo.
a. Mở bài: Trốn khỏi nhà quan cụ, chị Dậu chạy vào một cán bộ cách mạng.
b. Thân bài:
+ Trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám, chị Dậu quay lại làng.
+ Tinh thần cách mạng nổi lên, chị Dậu đầu đầu đoàn biểu tình đòi chính quyền, phá kho thóc Nhật.
+ Thành công, chị cứu anh Dậu khỏi lao, phân phối thóc cho hộ dân nghèo.
+ Sau đó, anh Dậu cũng giác ngộ cách mạng, hai vợ chồng tham gia Đảng và nhân dân đánh đuổi giặc, bảo vệ đất nước.
c. Kết bài: Cuộc sống sau cách mạng cải thiện, anh chị Dậu và nhân dân hăng hái ghi công.
2. Cách xây dựng dàn ý bài văn tự sự
- Trước khi xây dựng dàn ý, cần suy nghĩ để chơi chơi xổ số tài, xác định chủ đề của bài viết. Từ đó, tưởng tượng và phác họa những điểm chính của cốt truyện. Cốt truyện có thể tuân theo cấu trúc: mở - phát triển (đỉnh điểm) – kết.
- Dàn ý tổng quát:
+ Mở bài: giới thiệu câu chuyện (bối cảnh, không gian, thời gian, nhân vật,...).
+ Thân bài: các sự kiện, chi tiết chính theo diễn biến câu chuyện.
+ Kết bài: kết thúc câu chuyện (có thể chứa cảm nghĩ của nhân vật, hoặc một chi tiết đặc sắc, ý nghĩa).
Luyện tập
Đề 1 (trang 46 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Mở bài: giới thiệu câu chuyện (học sinh ngoan nhưng bị bạn bè lôi kéo chơi game nhiều, suýt trễ việc học nhưng thức tỉnh kịp thời sau khi đọc cuốn sách của Nguyễn Ngọc Kí về ý chí sống vượt qua khó khăn).
- Thân bài:
+ Linh, học sinh giỏi môn Tiếng Anh, luôn đứng đầu lớp.
+ Giữa kỳ, Linh trở nên thân thiết với nhóm bạn xấu, thường xuyên rủ rê bạn bè chơi game.
+ Ban đầu chỉ đứng xem, nhưng sau đó, Linh tham gia chơi và trở nên nghiện, quên hết việc học. Thành tích học giảm sút.
+ Bị mẹ phát hiện trong quán game sau 2 ngày không về, Linh xấu hổ và không dám đến trường.
+ Cô giáo chủ nhiệm đến thăm, mang theo cuốn sách về Nguyễn Ngọc Kí.
+ Sáng hôm sau, Linh quay lại lớp với sự hứng khởi và xin cô thêm bài tập để tự học.
+ Linh nỗ lực bắt đầu lại và lấy lại vị trí đầu lớp.
- Kết bài: Bài học về sự sa ngã của Linh là cảnh báo cho tất cả học sinh.
Đề 2 (trang 46 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Mở bài: Giới thiệu câu chuyện: bác chủ nhân hậu, hỗ trợ sinh viên bằng cách nấu cơm hàng ngày, giảm giá thuê nhà cho những bạn khó khăn.
- Thân bài:
+ Giữa bối cảnh Hà Nội hối hả, bác chủ tại Cổ Nhuế tận tình giúp đỡ sinh viên bằng lòng nhân ái, không đòi hỏi đền bù.
+ Mỗi ngày, bác nấu cơm cho sinh viên, giúp họ có thời gian nghỉ ngơi sau những giờ học mệt mỏi.
+ Bác sẵn lòng giảm giá thuê nhà để hỗ trợ sinh viên khó khăn.
+ Tình thương của bác được mọi người đánh giá cao và yêu quý.
+ Vào một ngày, bác trải qua căn bệnh u não và để lại niềm tiếc thương cho sinh viên, hàng xóm và cộng đồng xung quanh.
- Kết bài: Tấm lòng nhân ái của bác được biết đến và lan tỏa qua sóng truyền hình. Dù bác đã rời đi, tình thương của ông vẫn sống mãi trong trái tim mọi người.
3. Bài soạn tham khảo số 2 (Phiên bản Sáng tạo)
I. Sáng tạo ý tưởng, kịch bản, cốt truyện
Câu 1 (trang 45 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Trong tác phẩm của nhà văn Nguyên Ngọc, chúng ta bắt gặp câu chuyện về quá trình suy nghĩ, thai nghén truyện ngắn Rừng xà nu. Thông qua lời kể của Nguyên Ngọc, ta có thể mô tả quá trình hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện như sau:
- Suy nghĩ về cách đặt tên nhân vật: Sự lựa chọn giữa Đề và Tnú.
- Xây dựng ý tưởng về một hình tượng kích thích từ đầu đến cuối câu chuyện: mở và kết thúc với hình ảnh rừng xà nu.
- Dự kiến, tưởng tượng về diễn biến truyện, quan hệ giữa các nhân vật; tình yêu giữa Dít và Tnú; chi tiết chủ yếu làm bùng nổ tính cách nhân vật: vợ và con bị đánh chết trước mặt Tnú; sự xuất hiện không thể tránh khỏi của các nhân vật khác (ông cụ Mết - nguồn gốc, bé Heng – tương lai tiếp theo) và những chi tiết đặc sắc diễn ra theo dạng kể.
- Hình dung, không gian, thời gian nghệ thuật của truyện: câu chuyện một đời được kể trong một đêm.
Câu 2 (trang 45 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Thông qua lời kể của tác giả, có thể rút ra bài học: để chuẩn bị viết một văn bản tự sự, cần phát triển ý tưởng, dự kiến cốt truyện, suy nghĩ, tưởng tượng về các nhân vật cùng với các sự kiện, chi tiết đặc sắc làm nên cốt truyện.
II. Tạo dàn ý
Câu 1 (trang 45 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Gợi ý:
- Đặt nhan đề cho hai câu chuyện có thể là:
+ Chị Dậu hủy hoại kho thóc Nhật (đề 1).
+ Chị Dậu ẩn mình giữ cán bộ (đề 2).
- Tạo dàn ý theo cách sau:
Bố cục
Đề 1: Chị Dậu đánh bại kho thóc Nhật
a. Mở bài: Bỏ nhà của quan cụ, đầy lòng oan trái nhưng bối rối không biết phải làm gì, may mắn chị Dậu gặp một cán bộ Cách mạng.
b. Thân bài
- Tinh thần giác ngộ của đám đông ngày càng cao...
- Nhóm Nhật càng tăng cường áp đặt...
- Trước tình cảnh người chết đói trên đường, lãnh đạo cách mạng quyết định hỗ trợ đám đông phá hủy kho thóc của Nhật
c. Kết bài
- Hành động của chị Dậu đã có hướng...
- Chị là hình mẫu nổi bật của người lao động tự giúp đỡ...
Đề 2: Chị Dậu giữ bí mật cán bộ
a. Mở bài: Niềm căm hận với người giàu có chi phối sâu sắc, chị Dậu quyết định tham gia đội Cách mạng. Chị nhận ra việc che giấu cán bộ.
b. Thân bài:
- Nhiều lần kẻ thù đều không thể tìm thấy dấu vết của cán bộ.
- Cho đến khi có người chỉ đường, chúng bắt chị Dậu đánh đập một cách tàn bạo.
c. Kết bài:
- Nhờ nhận thức cách mạng, chị Dậu trở thành chiến binh kiên trì trên tuyến đầu giải phóng đất nước...
Câu 2 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Có thể tạo cốt truyện như sau:
- Nam (học sinh) ngày càng trở nên nổi bật.
- Sau khi chuyển đến nơi mới (TP Hồ Chí Minh) xa lạ với bố mẹ, Minh trải qua sự thay đổi trong cuộc sống tại đó.
- Trong một lần bị bạn bè dụ dỗ, anh ta tham gia nhóm đánh nhau, bỏ học đi chơi, uống rượu, bia…
- Minh hối hận, cảm thấy cô đơn mà không có ai chia sẻ.
- Anh ta nhận được sự giúp đỡ từ thầy cô giáo chủ nhiệm.
- Minh cố gắng vươn lên và trở lại con người trước kia.
Câu 2 (trang 46 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Dàn ý:
a. Mở bài
- Minh và An luôn gắn bó thân thiết với nhau từ nhỏ. Họ chung lớp và có mối quan hệ tốt với nhau
- Sự kiện xảy ra khi trên lớp liên tục xuất hiện các vụ mất tiền.
a. Thân bài
- Tóm tắt nhanh một số vụ mất tiền mà không tìm ra nguyên nhân (trong đó Minh là người mất nhiều tiền nhất)
- Không khí trong lớp trở nên căng thẳng, tất cả mọi người đều nghi ngờ lẫn nhau.
- Mâu thuẫn trong lớp trỗi dậy.
- Minh nghi ngờ tất cả mọi người, trong đó có An. Cả lớp đều làm mất niềm tin vào nhau.
- Nhờ sự can thiệp của thầy cô giáo, lớp phát hiện ra kẻ phạm tội là một học sinh ở lớp khác.
c. Kết bài
- Tình trạng trong lớp trở lại bình thường.
- Minh xin lỗi An và họ trở nên thân thiết như trước đây.
4. Bài tham khảo số 5 (Phiên bản Sáng tạo)
1.1. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện
1.1.1. Trong văn bản, nhà văn Nguyên Ngọc kể lại câu chuyện về quá trình suy nghĩ, chuẩn bị để sáng tác truyện ngắn “Rừng xà nu”.
1.1.2. Qua lời kể của tác giả, có thể rút ra bài học:
Đầu tiên, để chuẩn bị viết một văn bản tự sự, cần hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện, suy nghĩ, tưởng tượng về các nhân vật cùng các sự việc, chi tiết tiêu biểu đặc sắc làm nên cốt truyện. Tiếp theo, ta cần lập dàn ý (từ dàn ý chung đến dàn ý chi tiết) gồm 3 phần: mở - thân – kết.
1.2. Lập dàn ý
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Lập dàn ý cho bài văn kể về một trong hai câu truyện:
Đề 1
Nhan đề
“Sau cái đêm đen ấy…”
a. Mở bài
Sau khi chạy khỏi nhà tên quan cụ, chị Dậu gặp một cán bộ cách mạng. Được giác ngộ cách mạng, chị trở thành một thanh niên xung phong, tham gia kháng chiến.
b. Thân bài
- Cách mạng tháng Tám nổ ra, chị Dậu trở về làng…
- Chị tham gia tuyên truyền để nhân dân cùng nhau chiến đấu.
- Khí thế cách mạng sôi sục, chị Dậu dẫn đầu đoàn biểu tình lên huyện phá kho thóc của Nhật
c. Kết bài
Cuộc biểu tình thành công, chị được nhân dân tin tưởng và trở thành một người lãnh đạo cách mạng tại địa phương.
Đề 2
Nhan đề: “Người đẩy nắp hầm bom”
a. Mở bài: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp nổ ra, làng Đông Xá bị địch chiếm nhưng chị Dậu đã bất chấp hiểm nguy để nuôi giấu cán bộ.
b. Thân bài:
- Quân Pháp càn quét truy lùng cán bộ.
- Không khí làng quê căng thẳng. Nhưng trong căn nhà của chị Dậu, các cán bộ vẫn được chị hướng dẫn xuống hầm bí mật để ẩn náu.
- Quân Pháp tìm đến, lục soát, chị Dậu không sợ hãi, bình tĩnh đối đáp khiến chúng bỏ đi.
c. Kết bài: Căn nhà của chị Dậu trở thành nơi nuôi giấu cán bộ trong suốt cuộc cách mạng.
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Cách lập dàn ý một bài văn tự sự:
- Bước 1: Trước khi lập dàn ý, cần suy nghĩ để chơi chơi xổ số tài, chọn một chủ đề hoặc vấn đề sau đó phác thảo qua cốt truyện.
- Bước 2: Từ đề tài, chủ đề của câu chuyện, người viết phải tưởng tượng, sáng tạo ra những nét chính hình thành nên cốt truyện. Cốt truyện có thể dựa vào cuộc đời và số phận của nhân vật chính hay dựa theo diễn biến của sự việc chính.
- Bước 3: Dựa vào mô hình dàn ý (3 phần), tìm các yếu tố cấu thành tác phẩm: Lí do, không gian xảy ra câu chuyện, các tình tiết của truyện, các nhân vật và quan hệ của chúng, các cảnh thiên nhiên, các đối thoại chính, tâm trạng của nhân vật...
- Bước 4: Hệ thống hóa các khâu trên bằng một dàn ý chi tiết.
1.3. Luyện tập
Câu 1 (trang 46 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Dựa vào câu nói của Lê-nin lập dàn ý:
Mở bài: An vốn là một học sinh chăm ngoan, được thầy cô và bạn bè yêu quý
- Vì bố mẹ bận đi công tác, không có thời gian ở cạnh nên An bị bạn bè xấu lôi kéo.
Thân bài:
- Không nhận được sự quan tâm từ gia đình, An trở nên chán nản
- An dần trở thành một con người khác
+ Trên lớp: không nghe giảng, hay trốn tiết đi chơi điện tử, tụ tập bạn bè xấu
+ Ở nhà: thường xuyên gây chuyện, nói dối bố mẹ và bỏ nhà đi
- Cô giáo đã nhận thấy sự thay đổi của An, cô đã khuyên An học tập trở lại
- An nhận ra việc làm sai lầm và dần dần trở về với chính mình ngày trước dù cho bạn bè xấu có rủ đi chơi.
Kết bài: - Khẳng định rằng chiến thắng bản thân là chiến thắng đáng tự hào
- Rút ra bài học cho bản thân.
Câu 2 (trang 46 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Lập dàn ý viết về một câu chuyện xảy ra trong cuộc sống
a. Mở bài:
- Giới thiệu nhân vật: Bình và Nam
+ Bình vốn là một trẻ em khuyết tật, không thể đi lại được
+ Nam là bạn thân với Bình từ nhỏ
- Ngày lên lớp 6, cha Bình mất, cậu buộc phải thôi học vì không ai đưa cậu đến trường.
b. Thân bài:
- Ngày nhập học, Nam không thấy Bình đến lớp
- Nam đến nhà và thấy Bình đang buồn
- Sau khi hỏi chuyện, Nam đã xin mẹ cho mình được đưa Bình đến lớp
- Hai bạn cùng nhau học tập và cùng đỗ vào trường chuyên THPT của tỉnh
c. Kết bài:
- Ca ngợi tình bạn đẹp của Bình và Nam
- Noi gương của hai bạn để cố gắng hơn trong học tập và biết trân trọng những gì mình đang có.
5. Tài liệu tham khảo số 4 (Phiên bản Sáng tạo)
I - SÁNG TẠO Ý TƯỞNG, DỰ KIẾN CỐT TRUYỆN
1. Trong đoạn trích trên, nhà văn Nguyên Ngọc chia sẻ về điều gì?
2. Qua cách kể của nhà văn, bạn học được điều gì trong quá trình hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện để chuẩn bị lập dàn ý cho bài văn tự sự.
Trả lời:
1. Trong bài văn, nhà văn Nguyên Ngọc tường thuật về quá trình suy nghĩ và chuẩn bị để sáng tác truyện ngắn Rừng xà nu. Từ người thật mà ông đã gặp, từ câu chuyện nghe được, Nguyên Ngọc dự kiến truyện sẽ mở đầu và kết thúc bằng hình ảnh rừng xà nu; phần giữa sẽ kể về cuộc đời và số phận của Tnú, trong đó ông sẽ mô tả mối quan hệ của Tnú với các nhân vật khác.
2. Qua cách kể của tác giả, ta rút ra bài học: Để viết một bài văn tự sự, cần sáng tạo ý tưởng, dự kiến cốt truyện, suy nghĩ và tưởng tượng về nhân vật và sự kiện, với các chi tiết đặc sắc tạo nên cốt truyện. Những dự kiến này giúp quá trình lập dàn ý trở nên rõ ràng và chi tiết hơn.
II - LẬP DÀN Ý
1. Dựa trên suy ngẫm của nhà văn Nguyễn Tuân về kết thúc truyện Tắt đèn của Ngô Tất Tố, lập dàn ý cho bài văn tự sự theo hướng dẫn.
Trả lời:
a) Trường hợp 1:
* Tựa đề: Chị Dậu hiểu về lý tưởng Cách mạng.
* Dàn ý:
- Mở đầu: Giới thiệu câu chuyện bắt nguồn từ kết thúc truyện Tắt đèn.
- Thân bài: Tường thuật câu chuyện qua 2 sự kiện chính.
+ Sau đêm đó, chị Dậu gặp một cán bộ Cách mạng và nhận thức lý tưởng (Chị Dậu đã gặp cán bộ trong tình huống nào? Người cán bộ đã giúp chị Dậu hiểu về lý tưởng như thế nào? Chị Dậu đã nhận thức lý tưởng như thế nào?…).
+ Trong cuộc kháng chiến tháng Tám – 1945, chị Dậu dẫn đầu đoàn nông dân cướp chính quyền huyện, phá kho thóc Nhật chia cho dân nghèo (Chuyện nhận thức lý tưởng đã đưa chị Dậu tham gia hoạt động như thế nào? Chị Dậu dẫn đầu đoàn cướp chính quyền, phá kho thóc như thế nào?…).
- Kết luận: Câu chuyện kết thúc như thế nào? Em nghĩ gì về sự nhận thức và hành động của chị Dậu?
b) Trường hợp 2:
* Tựa đề: Chị Dậu giấu giếm cán bộ Cách mạng.
* Dàn ý:
- Mở đầu: Giới thiệu câu chuyện xuất phát từ kết thúc truyện Tắt đèn.
- Thân bài: Tường thuật câu chuyện với những sự kiện cụ thể.
+ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ, chị Dậu nhận thức về cuộc chiến này như thế nào?
+ Mặc sống trong vùng địch hậu, bị kiểm soát bởi địch, chị Dậu vẫn giấu giếm nuôi dưỡng cán bộ, nhiều lần đặt nắp hầm che giấu cho cán bộ,… (Sống trong vùng địch hậu, chị Dậu gặp khó khăn gì? Tại sao chị Dậu giấu giếm nuôi dưỡng cán bộ? Những sự kiện nào chứng tỏ lòng căm thù giặc và tinh thần Cách mạng của chị Dậu?…).
- Kết luận: Câu chuyện kết thúc như thế nào? Em suy nghĩ gì về hành động của chị Dậu?
2. Cách lập dàn ý cho một bài văn tự sự.
Trả lời:
Bước 1: Trước khi lập dàn ý, hãy suy nghĩ để chơi chơi xổ số tài, chủ đề hoặc vấn đề, sau đó tạo phác thảo cốt truyện.
Bước 2: Từ đề tài, chủ đề của câu chuyện, người viết cần tưởng tượng, sáng tạo ra những đặc điểm chính tạo nên cốt truyện. Cốt truyện có thể dựa trên cuộc đời và số phận của nhân vật chính hoặc dựa trên diễn biến của sự kiện chính.
Bước 3: Dựa vào mô hình dàn ý (3 phần), tìm các yếu tố cấu thành tác phẩm: Lý do, không gian xảy ra câu chuyện, các tình tiết của truyện, các nhân vật và mối quan hệ, cảnh thiên nhiên, đối thoại chính, tâm trạng của nhân vật…
Bước 4: Hệ thống hóa các bước trên thành một dàn ý chi tiết.
Luyện tập
Câu 1 (trang 46 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Dựa vào câu nói của Lê-nin (Tôi không sợ khó, không sợ khổ, tôi chỉ sợ những phút yếu mềm của lòng tôi. Đối với tôi chiến thắng bản thân là chiến thắng vẻ vang nhất) để kể về câu chuyện với đề tài: Một học sinh có bản chất tốt, nhưng do một hoàn cảnh nào đó xô đẩy dẫn đến phạm sai lầm nhưng đã tỉnh ngộ kịp thời.
Trả lời:
- Có thể xây dựng cốt truyện như sau:
+ An (học sinh) ban đầu là người hiền lành trung thực.
+ Sau khi cha mẹ ly hôn, An chán nản và bị kẻ xấu lôi kéo dẫn đến những sai lầm đáng tiếc (lêu lổng, lấy cắp xe đạp, học hành bê trễ…).
+ An hối hận và dằn vặt, nhưng cảm giác không dám đối diện với lớp.
+ Thầy giáo chủ nhiệm can thiệp và bảo lãnh giúp An trở lại trường.
+ An nỗ lực vươn lên và trở lại con người xưa.
- Học sinh có thể dựa trên cốt truyện này để xây dựng dàn ý: tưởng tượng thêm chi tiết về hoàn cảnh như lời nói, hành động và tâm trạng của An; những nhân vật phụ (bạn bè của An, những kẻ xấu và thầy giáo…).
Câu 2 (trang 46 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Lập dàn ý cho câu chuyện kể lại một kỷ niệm sâu sắc về tình bạn hoặc tình thầy trò…
Trả lời:
Tham khảo dàn ý sau đây (câu chuyện về tình bạn).
(A) Mở đầu:
- Hải và Tùng thân thiết từ nhỏ và học cùng lớp.
- Câu chuyện diễn ra khi lớp xảy ra nhiều vụ mất tiền.
(B) Thân bài:
- Kể vắn tắt vài vụ mất tiền mà không tìm ra nguyên nhân (trong đó Hải là người mất nhiều nhất).
- “Một mất mọi người đều nghi ngờ”, không khí lớp trở nên căng thẳng.
- Cuộc tìm kiếm thủ phạm bế tắc, mâu thuẫn nảy sinh trong lớp.
- Hải nghi ngờ mọi người, đặc biệt là Tùng. Cả hai đánh nhau và không chơi với nhau nữa.
- Nhờ sự can thiệp của thầy cô giáo, lớp phát hiện thủ phạm (là một học sinh lớp khác).
(C) Kết luận:
- Không khí lớp trở lại bình thường.
- Hải xin lỗi Tùng trước lớp. Họ trở lại thân thiết như xưa.