1. Bài soạn tham khảo số 1
I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của Tiếng Việt
1. Về ngữ âm và chữ viết
Từ lỗi: “giặc” sửa thành “giặt”, từ “dáo” sửa thành “ráo”, từ “lẽ” chuyển thành “lẻ”
b,
Người Bắc phát âm theo giọng địa phương nên có nhiều khác biệt với từ ngữ toàn dân:
Dưng mà = nhưng mà
Giời = trời
Bẩu = bảo
2. Về từ ngữ
a, Chữa lỗi:
- Sai từ “chót lọt”: Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang tới phút chót.
- Sai từ “truyền tụng”: Những học sinh ở trường hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền thụ
- Sai cách kết hợp từ. Sửa thành: “Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược pha chế.”
b, Những câu dùng từ đúng
- Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc
- Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết
- Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt
- Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm
- Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú
- Các câu thứ hai, thứ ba, thứ tư đúng
- Câu thứ nhất sai từ yếu điểm” sửa thành “điểm yếu”
Câu thứ hai sai từ “linh động” sửa thành “sinh động”
3. Về ngữ pháp:
Chữa lỗi sai:
- Câu (1) người viết không phân định rõ thành phần trạng ngữ, chủ ngữ
+ Cách thứ nhất: bỏ từ “qua” ở đầu câu
+ Cách thứ hai: bỏ từ “của” thay vào bằng dấu phẩy.
+ Cách thứ ba: bỏ từ “đã cho” và thay vào đó bằng dấu phẩy
- Ở câu (2) cả câu chỉ là một cụm danh từ được phát triển dài mà chưa đủ thành phần chính. Sửa:
+ Thêm chủ ngữ thích hợp “đó là lòng tin tưởng…”
+ Thêm vị ngữ thích hợp, “lòng tin tưởng… đã được biểu hiện trong tác phẩm”
b, Câu (1) “Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn” sau vì không phân định thành phần phụ đầu câu với chủ ngữ
Các câu sau đều đúng
c, Cả đoạn văn không có câu nào sai nhưng cái sai ở mối liên hệ, liên kết giữa các câu.
Các câu lộn, thiếu logic. Cần sắp xếp lại các câu các vế và thay đổi một số từ ngữ ngữ để ý đoạn mạch lạc, phát triển hợp lí
Thúy Kiều và Thúy Vân là con gái ông bà Vương Viên ngoại. Họ sống êm đềm, hạnh phúc cha mẹ. Họ đều xinh đẹp tuyệt vời. Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, vẻ đẹp của nàng khiến hoa ghen, liễu hờn. Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài thì Kiều hơn hẳn Thúy Vân nhưng nàng đâu được hưởng hạnh phúc.
- Từ “hoàng hôn” dùng trong biên bản vụ tai nạn giao thông không phù hợp, từ này thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Cụm từ “hết sức là” thường được dùng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Đây là văn bản nghị luận, dùng cụm từ này không phù hợp phong cách. Cần thay thế bằng từ “rất”, “vô cùng”
b, Trong lời thoại của Chí Phèo có nhiều từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Các từ ngữ “bẩm”, “cụ”, “con”
- Các thành ngữ: “trời tru đất diệt”, “thước đất cắm dùi”
- Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: “sinh ra”, “có dám nói gian”, “quả”, về làng về nước”, “chả làm gì nên ăn”
- Những từ ngữ và cách nói trên không thể sử dụng trong lá đơn đề nghị:
+ Đơn từ thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính, câu văn trang trọng
II. Sử dụng hay, hiệu quả đạt giao tiếp cao
Câu 1:
Từ “đứng” và “quỳ” được sử dụng với nghĩa chuyển. Chúng không dùng để biểu thị các tư thế của con người, mà ẩn dụ cho nhân cách, phẩm giá:
+ “Đứng” hiên ngang, khí phách
+ “Qùy” hèn nhát, quỵ lụy
→ Từ được dùng theo nghĩa chuyển đã diễn đạt được những thứ trừu tượng thành những thứ cụ thể
2. Cụm từ “chiếc nôi xanh”, “cái máy điều hòa khí hậu” biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn.
Chiếc nôi và máy điều hòa là vật mang lại lợi ích cho con người
+ Dùng chúng biểu thị lợi ích của cây cối vừa tạo được tính cụ thể,thẩm mĩ
3. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh sử dụng phép điệp, đối tạo nhịp điệu khỏe khoắn, mạnh mẽ cho lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn, vang dội, tác động mạnh mẽ tới người đọc, người nghe.
III. LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 67 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Các từ ngữ viết đúng, sử dụng đúng: chất phác, bàng hoàng, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.
- Từ “lớp” phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét xấu nên phù hợp với câu văn này
- Từ “hạng” phân biệt người theo phẩm chất xấu, tốt, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người không phù hợp
- Từ “ Phải” mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề không phù hợp với sắc thái nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc “đi gặp các vị cách mạng đàn anh”, còn từ “sẽ” có nét nghĩa nhẹ nhàng, phù hợp hơn
Bài 3 (trang 68 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Các câu văn, đoạn văn đều nói về tình cảm con người, nhưng vẫn mang lỗi:
- Ý câu đầu và câu sau không thống nhất (câu đầu nói về tình yêu đôi lứa, câu sau nói về những tình cảm khác)
- Quan hệ thay thế đại từ “họ” ở câu 2, 3 không rõ
- Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng
- Sửa:
Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ nhiều nhất nhưng số bài thể hiện tình cảm khác cũng đa dạng. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu tổ ấm, cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm, sâu sắc.
Bài 4 (Trang 68 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Câu văn được tổ chức mạch lạc, biểu cảm, có tính hình tượng cụ thể:
- Cách dùng quán ngữ tình thái: “biết bao nhiêu”
- Dùng từ ngữ miêu tả âm thanh, hình ảnh: “oa oa cất tiếng khóc đầu tiên”
- Dùng hình ảnh ẩn dụ: “quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”
→ Câu văn được tổ chức một cách mạch lạc, tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao.
Bài 5 (trang 68 sgk ngữ văn 10 tập 2):
- Tìm, phát hiện lỗi sai trong cách sử dụng từ ở bài viết số 4
- Phân tích nguyên nhân của những lỗi sai, sửa lại cho đúng.
- Viết lại bài văn khi sửa chữa hết lỗi.

3. Bài viết tham khảo số 3
Nội dung bài học:
- Trong quá trình sử dụng tiếng Việt khi giao tiếp, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Về ngữ âm và chữ viết, hãy phát âm đúng theo âm thanh tiếng Việt, viết đúng theo quy tắc chính tả.
- Về từ ngữ, sử dụng từ ngữ phù hợp với cấu trúc, ý nghĩa và ngữ pháp.
- Về ngữ pháp, cần tuân theo quy tắc tiếng Việt, diễn đạt rõ quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu đúng cách.
- Về phong cách ngôn ngữ, lời viết cần phù hợp với từng phong cách ngôn ngữ cụ thể.
Khi nói và viết, hãy sáng tạo, linh hoạt và tuân theo quy tắc chung để đạt hiệu quả giao tiếp cao.
I. Tuân thủ chuẩn mực tiếng Việt1. Về ngữ âm và chữ viết
a. Sửa lỗi từ: “giặc” thành “giặt”, “dáo” thành “ráo”, “lẽ” thành “lẻ”.
b. Sự khác biệt trong phương ngôn của người Bắc: “Dưng mà” thay vì “nhưng mà”, “Giời” thay vì “trời”, “Bẩu” thay vì “bảo”.
2. Về từ ngữ
a. Sửa lỗi từ: “chót lọt” thành “phút chót”, “truyền tụng” thành “thầy giáo truyền dạy”.
b. Các câu đúng: “Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết”, “Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt”, “Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm”.
3. Về ngữ pháp
a. Phân loại và sửa lỗi: đảm bảo rõ ràng về thành phần trạng ngữ và chủ ngữ. Thay đổi cấu trúc câu khi cần thiết.
b. Sắp xếp lại câu và cụm từ để đảm bảo mạch lạc và phát triển hợp lý.
4. Về phong cách ngôn ngữ
a. Thay thế từ “hoàng hôn” bằng “buổi chiều” hoặc loại bỏ hoàn toàn thời gian.
b. Thay cụm từ “hết sức là” bằng “rất” hoặc “vô cùng”.
c. Kiểm tra và điều chỉnh từ ngữ không phù hợp trong lời thoại của Chí Phèo.
II. Sử dụng ngôn ngữ sáng tạo, hiệu quả1. Trả lời
a. Sử dụng các từ “đứng” và “quỳ” với nghĩa chuyển dụ để biểu hiện nhân cách và phẩm giá.
2. Sử dụng hình ảnh tượng trưng như “chiếc nôi xanh” và “cái máy điều hòa khí hậu” để thể hiện lợi ích và tính thẩm mỹ.
3. Tạo điệu khéo léo, mạnh mẽ và nổi bật trong lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn.
Hướng dẫn soạn bàiCâu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Sử dụng từ ngữ chất phác, bàng hoàng, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ và chặt chẽ.
Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Chọn từ “lớp” thay vì “hạng” để phù hợp với sắc thái nhẹ nhàng và vinh hạnh.
- Sử dụng từ “sẽ” thay vì “phải” để làm dịu dàng nghĩa vụ.
Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Sắp xếp lại đoạn văn để đảm bảo nhất quán về nội dung và mối liên kết giữa các ý.
Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Tăng tính hình tượng và biểu cảm bằng cách sử dụng quán ngữ tình thái, miêu tả âm thanh và hình ảnh, cũng như hình ảnh ẩn dụ.
- Kiểm tra và điều chỉnh cấu trúc câu để đảm bảo mạch lạc và tính nghệ thuật.
Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Đọc lại bài văn số 4 và sửa chữa mọi lỗi, phân tích nguyên nhân và viết lại bài văn sa

3. Bài viết tham khảo thứ 2
I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của Tiếng Việt.
1. Về ngữ âm và chữ viết.
a.
giặc > giặt (sai phụ âm cuối).
dáo > ráo (sai phụ âm đầu).
lẽ → lẻ (sai thanh điệu).
b.
- Những từ địa phương: Dưng mờ, giời, bẩu, mờ.
- Những từ toàn dân tương ứng: Nhưng mà, trời, bảo, mà.
2. Về từ ngữ
a. Chót lọt → chót: Sai về cấu tạo.
- Truyền tụng → truyền đạt hay truyền thụ: Sai về cấu tạo.
- Sai về cách kết hợp từ: Chữa là “Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết bởi các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần”.
- Sai về cách kết hợp từ: Chữa là “Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược đã pha chế”.
b.
Những câu dùng đúng: 2, 3, 4.
- Câu 1: yếu điểm → điểm yếu.
- Câu 5: linh động → sinh động.
3. Về ngữ pháp
a.
a1) Sai vì thiếu CN.
Sửa: Bỏ từ “qua”, bỏ từ “của” thay bằng dấu phẩy.
a2) Sai vì cả câu là một cụm danh từ, chưa đủ thành phần chính.
Sửa: Thêm CN “Đó là…” hoặc thêm VN “đã được thể hiện trong tác phẩm”.
b. 3 câu sau đều đúng.
Câu đầu sai vì không phân định rõ thành phần phụ với CN.
c. Sai vì thiếu sự logic giữa các câu.
Sửa: 1- 3 – 2 – 4 – 5 – 6 -7
4. Về phong cách ngôn ngữ.
a. Từ “hoàng hôn” chỉ dùng trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, không dùng trong biên bản hành chính.
⇒ Sửa: hoàng hôn → Buổi chiều.
- Từ “hết sức” là chỉ dùng trong ngôn ngữ nói. Đây là văn bản nghị luận nên thay bằng “rất” hoặc “vô cùng”.
b.
- Các từ xưng hô: bẩm, cụ, con.
- Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có.
- Các từ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn…
⇒ Các từ ngữ trên không thể dùng trong 1 lá đơn đề nghị. Vì đơn đề nghị là văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính. Vì vậy dùng từ và diễn đạt phải khác lời nói
II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao.
Câu 1 (trang 67 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
“Đứng” và “quỳ” dùng theo nghĩa chuyển.
- Biểu hiện nhân cách, phẩm giá: “Chết đứng” là chết hiên ngang, “sống quỳ” là khụy lụy, hèn nhát.
⇒ Sử dụng từ “đứng”, “quỳ” mang tính hình tượng và biểu cảm cao.
Câu 2 (trang 67 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Chiếc nôi xanh và cái máy điều hòa khí hậu đều chỉ cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm cao hơn.
- Chúng đều là những vật mang lại lợi ích cho con người
- Dùng chúng để biểu thị cây cối vừa có tính cụ thể, vừa tạo xúc cảm thẩm mĩ.
Câu 3 (trang 67 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Sử dụng phép đối, điệp đồng thời nhịp điệu dứt khoát, khỏe khoắn ⇒ tạo cho lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn, tác động mạnh mẽ đến người nghe, người đọc.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Những lựa chọn đúng: bàng hoàng, uống rượu, chất phác, trau chuốt, bàng quan,
nồng nàn, lãng mạn, đẹp đẽ, hưu trí, chặt chẽ.
Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Phân tích tính chính xác và biểu cảm của từ:
+ Từ “lớp”: phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu cho nên phù hợp trong câu văn này. Từ hạng phân biệt người theo phẩm chất tốt – xấu, mang nghĩa xấu nên không phù hợp.
+ Từ “phải” mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề, không phù hợp với sắc thái nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc đi gặp “các vị cách mạng đàn anh”, còn từ sẽ có nét nhẹ nhàng, phù hợp hơn.
Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Lỗi sai:
+ Ý nghĩa câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau nói về tình cảm khác.
⇒ không nhất quán.
+ Quan hệ thay thế của đại từ họ ở câu 2 và 3 không rõ ràng.
+ Một số từ ngữ diễn đạt chưa rõ ràng.
- Sửa lại: “Trong ca dao Việt Nam những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều nhất, nhưng còn có những bài thể hiện tình cảm khác. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu người làng…đằm thắm và sâu sắc”.
Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Câu văn có tính hình tượng cụ thể và tính biểu cảm cao hơn: Chị Sứ rất yêu cái chốn này, nơi chị đã sinh ra, nơi chị đã lớn lên là nhờ:
+ Dùng quán ngữ tình thái: biết bao nhiêu.
+ Dùng từ miêu tả âm thanh và hình ảnh: oa oa cất tiếng khóc đầu tiên.
+ Dùng hình ảnh ẩn dụ: quả ngọt trái sai đã thắm nồng da dẻ chị.
⇒ Câu văn vừa chuẩn mực, vừa có tính nghệ thuật.
Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
chữa bài làm văn số 4.


