Top 50 Phương Thức Mở Đầu Tuyên Ngôn Độc Lập (Hay Nhất)
Mở Đầu Tuyên Ngôn Độc Lập - Mẫu 1
Mở Đầu Tuyên Ngôn Độc Lập - Mẫu 2
Bài thơ của Xuân Diệu thể hiện sức mạnh của ngày Độc Lập, thể hiện quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong việc kiểm soát đất nước và cuộc sống.
“Gió reo, gió reo, gió Việt Nam reo
Mây bay, mây bay, mây hồng tươi sáng.
Gió hát trên non, gió hát trên đèo
Gió reo trên cánh đồng: máu đỏ chảy trên cành treo.
Văn kiện quan trọng và có ý nghĩa quyết định nhất trong việc tạo ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính là bản “Tuyên ngôn độc lập” của Hồ Chủ tịch, được đọc vào ngày 2/9 tại Quảng trường Ba Đình lịch sử. Đây là văn bản mang ý nghĩa lịch sử vô cùng trọng đại và là một tác phẩm văn chính luận xuất sắc.
Mở Đầu Tuyên Ngôn Độc Lập - Mẫu 3
Mở Đầu Tuyên Ngôn Độc Lập - Mẫu 4
Mở Đầu Tuyên Ngôn Độc Lập - Mẫu 5
Mở Đầu Tuyên Ngôn Độc Lập - Mẫu 6
Tác phẩm được soạn vào ngày 26 tháng 8 năm 1945 tại địa chỉ số 48 Hàng Ngang. Ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, bác đọc tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Bản tuyên ngôn có ba phần chính: cơ sở pháp lý - cơ sở thực tế - khẳng định.
Bản tuyên ngôn mở đầu bằng việc trích dẫn lời bất hủ từ “tuyên ngôn độc lập Mỹ” và “tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của Pháp. Cả hai tuyên ngôn này đều nhấn mạnh quyền tự do, quyền sống và quyền bình đẳng của con người. Bác đã đặc biệt vinh danh những lời này. Bác khẳng định rằng đây là những lời không ai có thể phủ nhận được. Những cuộc cách mạng tháng Tám và những sự thật về nhân văn đã được thể hiện qua hai tuyên ngôn này. Bác đã kết hợp sáng tạo giữa quyền cá nhân và quyền của cả dân tộc. Tầm nhìn sâu rộng của Bác đã tạo ra một lời khẳng định vững vàng: “Tất cả mọi dân tộc trên thế giới đều được sinh ra bình đẳng, mọi dân tộc đều có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Trích dẫn hai tuyên ngôn này đã có tác dụng to lớn. Chúng như một loại “gậy đập lưng”, phá tan mọi luận điệu của kẻ thù, tố cáo tội ác của chúng. Đồng thời, bằng cách này, Bác đã đưa tuyên ngôn của Việt Nam vào hàng ngũ với tuyên ngôn của Pháp và Mỹ, kích thích mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Kết thúc phần mở đầu là lời khẳng định: “Đó là những lời không ai có thể phủ nhận được”.
Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn là tội ác của thực dân và lập trường chính nghĩa của chúng ta. Bằng cách này, Bác đã lột tả một cách rõ ràng. Bác đã đảo ngược tình thế: “Hơn 80 năm đã trôi qua”. Bác đã phơi bày luận điệu của thực dân Pháp, tấn công chúng. Tội ác của thực dân đã được tiết lộ ở mọi khía cạnh: chính trị - văn hóa, kinh tế. “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man, lập ra ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc, chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu; thi hành chính sách ngu dân; dùng rượu cồn thuốc phiện để làm cho nòi giống ta suy nhược. Thực dân Pháp nói đến An Nam để khai hóa, văn minh, tự do, bình đẳng, bác ái nhưng ngược lại. Tất cả những tội ác trên đã cho thấy sự bịp bợm, dối trá của chúng. Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến dân ta nghèo nàn thiếu thốn, nước ta xơ xác tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu. Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.”
Chúng đã đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn. Để thấy được tội ác chồng chất của chúng, Bác đã sử dụng phương pháp lặp cấu trúc câu và liệt kê. Lời văn đanh thép của Bác thể hiện sự căm hờn khiến cho người đọc, người nghe dấy lên lòng căm thù ghê gớm. Đặc biệt là hình ảnh “tắm cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu”. Hình ảnh này có sức mạnh tạo hình gợi cảm hơn cả.
Lập trường chính nghĩa của chúng ta vẫn luôn nhân đạo và khoan hồng. Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã trở thành thuộc địa của Nhật. Khi Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân ta đã nổi dậy giành lại chính quyền. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị, nhân dân ta đã đánh đổ một lần nữa những xiềng xích thực dân gần 100 năm để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Bằng cách sử dụng từ ngữ mạch lạc, nhanh nhẹn, với nhiều từ khẳng định: “sự thật là…”, Bác đã thành công trong việc khẳng định lập trường chính nghĩa của chúng ta, tính phi nghĩa của Pháp, và tính cần thiết của độc lập tự do.
Phần cuối của bản tuyên ngôn là lời tuyên bố. Lời tuyên bố này dành cho Pháp, Đồng minh, nhân dân Việt Nam và thế giới. Đồng thời, nó khẳng định ý chí quyết tâm của nhân dân ta trong việc bảo vệ độc lập tự do: “toàn thể dân tộc Việt Nam quyết định sử dụng mọi tinh thần và lực lượng của mình để bảo vệ quyền tự do độc lập ấy”.
Như “Bình ngô đại cáo” và “Nam quốc sơn hà”, “Tuyên ngôn độc lập” là một tác phẩm văn xuôi hùng vĩ của dân tộc ta.
Tuyên bố độc lập với vai trò quan trọng lịch sử không chỉ là một tài liệu vĩ đại, mà còn là một tác phẩm văn chính luận xuất sắc, với những luận điểm sắc bén, logic, ngắn gọn và thuyết phục, thể hiện tài năng văn chính luận của Hồ Chủ tịch. Bằng ngòi bút uyên bác, sắc sảo, Hồ Chủ tịch đã khẳng định vị thế lãnh đạo của mình trong lĩnh vực này, bên cạnh tài năng thơ ca trữ tình chính trị.
Luận điểm đầu tiên mà Hồ Chủ tịch đưa ra trong tác phẩm là cơ sở pháp lý, dựa trên các văn kiện lịch sử đã được công bố trước đó của các quốc gia lớn, nhằm làm nền cho tuyên ngôn của mình. Bằng cách trích dẫn một đoạn ấn tượng từ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ (1776), Hồ Chủ tịch đã mở đầu cho việc khẳng định quyền bình đẳng và tự do của con người. Sau đó, thông qua sự chú giải và mở rộng ý, Hồ Chủ tịch nhấn mạnh rằng mọi dân tộc trên thế giới đều xứng đáng được đối xử công bằng và hưởng những quyền con người. Bằng cách này, Hồ Chủ tịch đã sử dụng tài năng của mình để làm sáng tỏ sự bao quát của chân lý đã được thể hiện trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ.
Sau khi khẳng định tính chân lý của cơ sở pháp lý, Hồ Chủ tịch tiếp tục đưa ra luận cứ về cơ sở thực tiễn, phá tan âm mưu và luận điệu xảo trá của thực dân Pháp. Bằng cách nêu ra những dẫn chứng rõ ràng và sắc bén, Hồ Chủ tịch đã phơi bày sự áp bức và bóc lột của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hóa. Thông qua việc này, ông đã đánh thức lòng tự trọng và lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam, cũng như khơi gợi sự đồng tình và ủng hộ từ cộng đồng quốc tế.
Bản 'Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền' xuất hiện trong bối cảnh cách mạng Pháp, biểu tượng cho sự phản kháng chống lại bạo lực và bất công. Hai tuyên ngôn này không chỉ nêu lên những chân lý mà còn đại diện cho những cuộc cách mạng tiên phong của các quốc gia ảnh hưởng lớn trên thế giới, có tính quốc tế, không ai có thể phủ nhận tính đúng đắn của chúng. Chủ tịch đã sử dụng khéo léo những chân lý đó và mở rộng ý nghĩa của chúng: 'Tất cả dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng; mọi dân tộc đều có quyền sống, quyền hạnh phúc và quyền tự do'. Ông đã chuyển từ khái niệm về con người sang khái niệm về dân tộc một cách tổng quát và thuyết phục.
Phần thứ hai liệt kê một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ các tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra trong suốt gần một trăm năm đô hộ ở Việt Nam. Họ tước đoạt tự do chính trị một cách tuyệt đối, không cho dân ta bất kỳ quyền tự do dân chủ nào... Họ giết những người tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng, áp đặt luật pháp tàn bạo và phân chia đất nước thành ba miền để ngăn cản sự thống nhất dân tộc... Tác giả đã phơi bày sự giả dối của chính sách 'khai hóa, bảo hộ' thông qua những hành động tàn bạo của thực dân Pháp và khuyến khích hành động nhân đạo và đoàn kết.
Bản Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về sự ra đời của một quốc gia mới, đánh dấu sự khởi đầu của một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do cho một dân tộc kiên cường. Nó là một ví dụ mẫu mực về văn chính luận, lập luận chặt chẽ, từ ngữ mạnh mẽ và đầy cảm xúc, làm sáng tỏ sự thật và kích động tinh thần đoàn kết quốc tế.
Mở đầu Tuyên ngôn độc lập - mẫu 7
Mở đầu Tuyên ngôn độc lập - mẫu 8
Tuyên ngôn độc lập là một bài văn chính luận mạnh mẽ và thuyết phục. Nó sử dụng những lập luận chặt chẽ và bằng chứng không thể chối cãi để thuyết phục độc giả. Tuyên ngôn này cũng sử dụng hình ảnh và cảm xúc để hỗ trợ lập luận chính.
Mở đầu Tuyên ngôn độc lập - mẫu 9
Mở đầu Tuyên ngôn độc lập - mẫu 10
Ngày 2/9/1945 là một sự kiện quan trọng không thể phai mờ trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Mỗi khi nhớ lại những khoảnh khắc ấy, ta không khỏi xúc động và tự hào khi nghe giọng Bác trầm ấm đọc bản Tuyên ngôn độc lập - một văn kiện lịch sử đặc biệt, một bài văn chính luận bất hủ.
Mở đầu Tuyên ngôn độc lập - mẫu 11
Tuyên ngôn Độc lập là một tác phẩm vĩ đại, thể hiện sức mạnh và lòng dũng cảm của nhân dân Việt Nam. Bản tuyên ngôn là kết quả của máu và tinh thần hy sinh của những anh hùng dân tộc.