1. Bài giảng 'Cụm động từ' số 1
I. Khám phá Cụm động từ
1. – Từ “đã”, “nhiều nơi” thêm ý nghĩa cho từ “đi”
- Từ “cũng” và cụm từ “những câu đố oái oăm để hỏi mọi người” bổ sung ý nghĩa cho từ “ra”
2. Việc loại bỏ các từ in đậm khiến câu trở nên khó hiểu.
3. Cụm động từ: nhảy nhót trên cành
Đặt câu: Sáng sớm, đàn chim sôi động nhảy nhót trên cành.
II. Phân loại động từ chính
Mô hình cấu trúc của cụm động từ:
Phụ trước- Trung tâm - Phụ sau
đã-đi-nhiều nơi
cũng-ra- những câu đố oái oăm
2. Những từ làm phụ ngữ ở phần trước: đã, sẽ, đang, sắp…
Những từ làm phụ ngữ phía sau bổ sung cho phần trung tâm: thường là các danh từ
III. THỰC HÀNH
Bài 1 (trang 148 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Các cụm động từ:
a, đang vui đùa ở phía sau nhà
b, thể hiện tình cảm yêu thương đối với Mị Nương
c, tìm cách bảo vệ sứ thần
Bài 2 (trang 149 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Phụ trước- Trung tâm - Phụ sau
Đang- Đùa nghịch - ở sau nhà
Yêu thương - Mị Nương toàn tâm toàn ý
Đành - Tìm cách- Giữ sứ thần
Bài 3 (Trang 149 sgk ngữ văn 6 tập 1)
- Các từ in đậm: chưa (hành động có thể xảy ra) và không (hành động không thể xảy ra).
→ Chỉ ra sự nhanh nhạy, thông minh của chú bé khi người cha chưa kịp phản ứng thì chú bé đã có câu trả lời.
Bài 4 (trang 149 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Truyện Treo biển mang lại tiếng cười sảng khoái khi sử dụng câu chuyện nhà hàng bán cá để góp ý về tên biển. Truyện này nhẹ nhàng phê phán những người làm việc thiếu suy nghĩ, vội vã không suy xét trước khi chấp nhận ý kiến của người khác.
- Các cụm động từ: gây tiếng cười sảng khoái; đưa ra ý kiến về tên biển quảng cáo; hành động vội vã, thiếu suy nghĩ; chấp nhận ý kiến của người khác.

3. Bài giảng 'Cụm động từ' số 3
Khám phá Cụm động từ
Cụm động từ là một sáng tạo ngôn ngữ, là sự kết hợp tinh tế giữa động từ và các từ ngữ phụ thuộc. Chúng giúp bổ sung ý nghĩa, làm phong phú câu văn, tạo nên những tác phẩm ngôn ngữ đặc sắc. Hãy cùng nhau khám phá về cụm động từ qua những bài luyện tập và trải nghiệm sáng tạo!
I. Cụm động từ là gì?
1. Khái niệm: Cụm động từ là sự kết hợp linh hoạt giữa động từ và các từ ngữ phụ thuộc, tạo thành một đơn vị ngôn ngữ mới.
2. Mô hình cấu tạo: Cụm động từ thường bao gồm phần trước, phần trung tâm, và phần sau, với vai trò đặc biệt của mỗi phần.
II. Cấu tạo của cụm động từ
Trong mô hình cấu tạo, phần trước thường liên quan đến thời gian, phần trung tâm là động từ chính, và phần sau bổ sung thông tin về đối tượng, thời gian, địa điểm, mục đích,...
III. Luyện tập
Thực hành nhận diện và sáng tạo các cụm động từ thông qua những bài tập luyện tập cụ thể, giúp bạn làm chủ sức mạnh sáng tạo của ngôn ngữ.
Ghi nhớ:
Cụm động từ không chỉ là công cụ ngôn ngữ, mà còn là nghệ thuật biểu đạt tinh tế. Sự linh hoạt và đa dạng của cụm động từ giúp chúng ta truyền đạt ý nghĩa một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. Hãy hiểu rõ, sử dụng linh hoạt, và tận dụng sức sáng tạo của cụm động từ trong việc sáng tác văn xuôi!

3. Bài tập 'Cụm động từ' số 2
I. CỤM ĐỘNG TỪ LÀ GÌ?
Trả lời câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Các từ được in đậm trong các câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
Viên quan ấy đã đi đến nhiều nơi, ở mỗi nơi quan đều đặt ra những câu đố khó khăn để hỏi mọi người.
(Em bé thông minh)
Trả lời:
1. Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho:
- đã, nhiều nơi ⟶ đi
- cũng, những câu đố khó khăn ⟶ đặt ra
Trả lời câu 2 (trang 147 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Thử lược bỏ các từ in đậm đã nêu trên rồi rút ra nhận xét về vai trò của chúng.
Trả lời:
Nếu lược bỏ những từ in đậm, các từ bổ sung ý nghĩa trở nên mơ hồ, không có độ sâu, câu trở nên thiếu ý nghĩa hoặc không có ý nghĩa.
Trả lời câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm một cụm động từ. Đặt câu với cụm động từ đó rồi rút ra nhận xét về hoạt động trong câu của cụm động từ so với một động từ.
Trả lời:
- Cụm động từ: đang thực hiện bài tập
- Đặt câu: Bạn Hà / đang thực hiện bài tập.
CN VN
- Nhận xét:
+ Động từ làm vị ngữ trong câu.
+ Cụm động từ cũng làm vị ngữ trong câu.
II. CẤU TẠO CỦA CỤM ĐỘNG TỪ
Trả lời câu 1 (trang 148 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Vẽ mô hình cấu tạo cụm động từ như đã hướng dẫn ở mục 1 trong Sách Giáo Khoa.
Trả lời:
Phần trước - Phần trung tâm - Phần sau
đã - đ i- nhiều nơi
cũng - ra- những câu đố khó khăn để hỏi mọi người
Trả lời câu 2 (trang 148 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm động từ:
- Phụ ngữ phần trước:
+ Ví dụ: đã, đang sẽ, hãy, đừng, chớ, không, chưa, chẳng,…
+ Bổ sung cho động từ về các ý nghĩa: quan hệ thời gian; tiếp diễn tương tự; khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; khẳng định hoặc phụ định hoạt động.
- Phụ ngữ phần sau:
+ Ví dụ: xong, rồi, tốt, giỏi, sách, nhà…
+ Bổ sung cho động từ về các ý nghĩa: đối tượng, hướng, địa điểm; thời gian, mục đích, nguyên nhân; phương tiện và cách thức hành động.
Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 149 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm các cụm động từ trong những câu sau:
a) Em bé đang vui đùa ở sau nhà.
(Em bé thông minh)
b) Vua cha thể hiện tình cảm yêu thương đối với Mị Nương rất nhiều, mong muốn chọn cho con một người chồng xứng đáng.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
c) Cuối cùng, triều đình phải nỗ lực để giữ sứ thần tại cung điện để có thời gian đi thăm ý kiến của em bé thông minh.
(Em bé thông minh)
Lời giải chi tiết:
* Các cụm động từ:
a) vui đùa ở sau nhà
b) - thể hiện tình cảm yêu thương đối với Mị Nương rất nhiều
- mong muốn chọn cho con một người chồng xứng đáng
c) - phải nỗ lực để giữ sứ thần tại cung điện để có thời gian đi thăm ý kiến của em bé thông minh
Trả lời câu 2 (trang 149 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Chép các cụm động từ đã nêu vào mô hình cụm động từ
Lời giải chi tiết:
Phần trước - Phần trung tâm - Phần sau
đang vui - đùa ở sau nhà
thể hiện - tình cảm yêu thương - đối với Mị Nương rất nhiều
mong muốn - chọn cho con - một người chồng xứng đáng
phải nỗ lực - để giữ - sứ thần tại cung điện...
Trả lời câu 3 (trang 149 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Nêu ý nghĩa của các phụ ngữ được in đậm trong đoạn dưới đây. Việc sử dụng các phụ ngữ này trước động từ miêu tả hành động của người cha và viên quan làm thấy điều gì về trí thông minh của đứa trẻ trong truyện Em bé thông minh.
Người cha đứng ngơ ngác không biết phải trả lời thế nào, nhưng đứa con nhỏ tuổi nhanh chóng hỏi ngược lại quan […]. Viên quan nghe thấy đứa bé hỏi như vậy, mở to mắt kinh ngạc, không biết phải trả lời thế nào cho đúng. Quan nghĩ trong lòng, nhất định là người tài năng ở đây rồi, không cần tìm kiếm nữa.
(Em bé thông minh)
Lời giải chi tiết:
- Phụ ngữ 'chưa' đứng trước các động từ: biết, trả lời với ý nghĩa phủ định tương đối.
- Phụ ngữ không đứng trước các động từ: biết, đáp với ý nghĩa phủ định tuyệt đối.
Cả hai phụ ngữ đều thể hiện sự thông minh, nhanh nhạy của đứa bé: cha chưa kịp nghĩ ra câu trả lời thì con đã đặt một câu hỏi mà quan cũng không thể trả lời được.
Trả lời câu 4 (trang 149 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Viết một đoạn văn trình bày ý nghĩa của truyện 'Treo biển'. Chỉ ra các cụm động từ xuất hiện trong đoạn văn đó.
Lời giải chi tiết:
Truyện 'Treo biển' đã phê phán những người thiếu suy nghĩ, quan điểm chật hẹp
Cụm động từ:
đã// phê phán// những người thiếu suy nghĩ, quan điểm chật hẹp

4. Bài tập 'Cụm động từ' số 5
Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 75 Sách bài tập (SBT) Ngữ văn 6. 4. So sánh ý nghĩa của những phụ ngữ đứng trước động từ trong các câu sau :
Bài tập
1. Bài tập 1, trang 148 -149, SGK.
2. Bài tập 2, trang 149, SGK.
3. Bài tập 3, trang 149, SGK.
4. So sánh ý nghĩa của những phụ ngữ đứng trước động từ trong các câu sau :
a) - Tôi đã đọc quyển sách này.
- Tôi mới đọc quyển sách này.
b) - Tôi sẽ đi nghỉ mát
- Tôi sắp đi nghỉ mát.
5. Điền các phụ ngữ thích hợp vào chỗ trống :
a) Hôm qua, bạn Nam đến lúc tôi... đá cầu. (phụ ngữ chỉ quan hệ thời gian)
b) Nam thích đá bóng, tôi ... thích đá bóng. (phụ ngữ chỉ sự tiếp diễn tương tự)
c) Hằng ngày, tôi... dậy sớm tập thể dục. (phụ ngữ chỉ sự tiếp diễn tương tự)
d) Tôi... làm bài đến chiều tôi mới làm. (phụ ngữ chỉ sự phủ định)
6. Nêu ý nghĩa của các phụ ngữ được in đậm trong những câu sau :
a) Khi về nhà, em vẽ các đồ đạc trong nhà lên tường [...].
(Theo Cây bút thần)
b) Ngựa phi suốt mấy ngày đêm ròng rã [...].
(Theo Cây bút thần)
c) Sau cùng, Mã Lương dừng chân ở một thị trấn nhỏ.
(Theo Cây bút thần)
d) Cuối cùng, triều đình đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.
(Theo Em bé thông minh)
7. Dựa theo truyện Cây bút thần, trả lời mỗi câu hỏi sau bằng một câu :
a) Mã Lương thích học vẽ từ bao giờ ?
b) Mã Lương vẽ cho người nghèo trong làng những gì ?
c) Khi bị nhốt trong chuồng ngựa, Mã Lương vẽ cái thang để làm gì ?
d) Sau khi trốn khỏi nhà tên địa chủ, Mã Lương dừng lại ở đâu ?
đ) Vua sai triều thần đón Mã Lương về đâu ?
e) Vì sao vua chết ?
8. Dựa vào bài tập trên, em hãy cho biết ý nghĩa của từng loại phụ ngữ. Tìm thêm những câu hỏi khác cho mỗi loại phụ ngữ.
Gợi ý làm bài
Câu 1. Trước hết, HS tìm động từ có trong những câu đã cho, sau đó tìm các động từ có phụ ngữ đi kèm để xác định các cụm động từ. Ví dụ :
a) còn đang đùa nghịch ở sau nhà
Câu 2. HS căn cứ vào mô hình của cụm động từ trong SGK để sắp xếp các cụm động từ đã tìm được ở bài tập 1 vào các phần tương ứng. Ví dụ :
Phần trước
Phần trung tâm
Phần sau
còn đang
đùa nghịch
ở sau nhà
Câu 3. Các từ chưa, không in đậm trong bài tập đều có ý nghĩa phủ định hành động.
Để tìm xem việc dùng các phụ ngữ này nói lên điều gì về trí thông minh của em bé, HS dựa vào ý nghĩa của hai từ chưa và không. Chưa : hành động còn có thể xảy ra trong tương lai; không : hành động không xảy ra. Có thê thấy : Cậu bé hỏi vặn lại viên quan ngay khi cha cậu bé mới bắt đầu suy nghĩ, chưa tìm ra cách trả lời. Sau khi cậu bé hỏi vặn, viên quan đã suy nghĩ mà không tìm được lời đáp lại.
Câu 4. Bài tập yêu cầu HS so sánh ý nghĩa của hai cặp từ:
a) đã - mới
b) sẽ - sắp
HS chú ý phân biệt về khả năng chỉ quan hệ thời gian của từng phụ ngữ trong câu.
Câu 5. Trong ngoặc đơn phía sau mỗi câu đã nêu yêu cầu mỗi câu điền loại phụ ngữ gì. HS chọn các từ thích hợp để điền. Ví dụ:
- Phụ ngữ chỉ quan hệ thời gian : đã, từng, mới, đang, sẽ, sắp,...
- Phụ ngữ chỉ sự tiếp diễn tương tự : vẫn, cứ, còn, cũng, thường, hay,...
- Phụ ngữ chỉ sự phủ định : không, chưa, chẳng,...
Câu 6. HS dựa vào các ý nghĩa của phụ ngữ nêu dưới đây để xác định ý nghĩa của từng phụ ngữ theo yêu cầu của bài tập:
- chỉ đối tượng của hành động;
- chỉ hướng hành động;
- chỉ địa điểm hành động;
- chỉ thời gian hành động;
- chỉ mục đích hành động ;
- chỉ nguyên nhân hành động;
- chỉ phương tiện hành động;
- chỉ cách thức hành động.
Lưu ý: Có thể có hơn một phụ ngữ đi kèm động từ. Ví dụ, trong câu a : Khi về nhà,, em vẽ các đồ đạc trong nhà lên tường. Cụm động từ về nhà chỉ có một phụ ngữ nhà (chỉ hướng hành động); còn cụm động từ vẽ các đồ đạc trong nhà lên tường có hai phụ ngữ :
các đồ đạc trong nhà (chỉ đối tượng)
lên tường (chỉ hướng)
HS tự làm các câu b, c, d
Câu 7. HS đọc lại truyện Cây bút thần, chú ý đến những chi tiết phục vụ cho việc trả lời câu hỏi.
HS dựa vào những chi tiết đó để trả lời câu hỏi. Lưu ý có những chỗ phải tổng hợp khái quát thành phụ ngữ. Ví dụ, đối với câu hỏi b không thể dùng toàn bộ lời văn như có trong truyện để trả lời, mà phải tổng hợp lại, chẳng hạn, có thể trả lời như sau: Mã Lương vẽ cho người nghèo trong làng cày, cuốc, đèn, thùng,... hoặc: Mã Lương vẽ cho người nghèo trong làng những thứ cần thiết cho cuộc sống...
Câu 8. HS dựa vào những câu hỏi và câu trả lời ở bài tập 7, xác định ý nghĩa của các phụ ngữ. Ví dụ : câu Mã Lương thích học vẽ từ nhỏ, có phụ ngữ từ nhỏ chỉ thời gian hành động.
Tương tự, HS xác định ý nghĩa của các loại phụ ngữ khác như : (vẽ) những gì ? ứng với loại phụ ngữ chỉ đối tượng hành động ; để làm gì ? ứng với loại phụ ngữ chỉ mục đích hành động ; như thế nào ?ứng với loại phụ ngữ chỉ cách thức hành động ; ở đâu ? ứng với loại phụ ngữ chỉ địa điểm hành động ; (về) đâu ? ứng với loại phụ ngữ chỉ hướng hành động ; vì sao ? ứng với loại phụ ngữ chỉ nguyên nhân hành động.

5. Bài tập 'Cụm động từ' số 4
A. HIỂU BIẾT CƠ BẢN
1. Cụm động từ là gì?
1.1. Những từ được in đậm trong câu sau có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho từ nào? Viên quan đó đã đi qua nhiều địa điểm, mỗi nơi anh ta đều đặt ra những câu đố thú vị để thách thức mọi người.
(Đứa trẻ thông minh)
Trả lời:
Những từ được in đậm đóng vai trò là phụ ngữ của các động từ chính: đi, đặt ra
đã đi qua nhiều địa điểm bổ sung ý nghĩa cho động từ đi
mỗi nơi anh ta đều đặt ra những câu đố thú vị để thách thức mọi người bổ sung ý nghĩa cho động từ đặt ra
1.2. Nếu lược bỏ những từ được in đậm nói trên và rút ra nhận xét về vai trò của chúng. Nếu loại bỏ chúng, câu trở nên tối nghĩa và khó hiểu. Các từ này đóng vai trò quan trọng, giúp câu văn trở nên rõ ràng và hấp dẫn hơn.
1.3. Tìm một cụm động từ. Đặt câu với cụm động từ đó và nhận xét về hoạt động của nó so với một động từ.
Ví dụ về cụm động từ “đang chơi game”
Đặt câu: Cô gái đang chơi game trong khi bạn trai đang nấu ăn.
Nhận xét: Cụm động từ đang chơi game biểu thị một hoạt động đang diễn ra, có tính chất chi tiết và phức tạp hơn so với động từ chơi.
2. Cấu trúc của cụm động từ
2.1. Vẽ biểu đồ cấu trúc của cụm động từ trong các câu ở phần 1
3. Ghi nhớ
Cụm động từ là sự kết hợp giữa động từ và các từ ngữ phụ thuộc, tạo ra những ý nghĩa đa dạng và phong phú. Cụm động từ không chỉ làm cho câu văn trở nên phong phú mà còn giúp truyền đạt ý nghĩa một cách chính xác và sinh động hơn.
Mô hình cụm động từ:
Trong cụm động từ, các phụ ngữ ở phần trước thường bổ sung về thời gian, sự tiếp diễn, khuyến khích hoặc ngăn cản hành động. Các phụ ngữ ở phần sau thường bổ sung chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: (Trang 148- SGK Ngữ văn 6 tập 1) Tìm các cụm động từ trong những câu sau:a. Đứa trẻ đang vui đùa ở phía sau nhà. (Đứa trẻ thông minh)b. Vua cha thể hiện tình yêu thương đặc biệt đối với Mị Nương, muốn lựa chọn cho con một người chồng xứng đáng. (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)c. Cuối cùng, triều đình quyết định tìm cách giữ sứ giả tại công quán để có thời gian hỏi ý kiến của đứa trẻ thông minh đó. (Đứa trẻ thông minh)
Bài làm:
Các cụm động từ trong các câu trên là:
a. Đứa trẻ đang vui đùa ở phía sau nhà.
b. Vua cha thể hiện tình yêu thương đặc biệt đối với Mị Nương, muốn lựa chọn cho con một người chồng xứng đáng.
c. Cuối cùng, triều đình quyết định tìm cách giữ sứ giả tại công quán để có thời gian hỏi ý kiến của đứa trẻ thông minh đó.
Câu 2: (Trang 149 - SGK Ngữ văn 6 tập 1) Chép các cụm động từ trên vào mô hình cấu trúc cụm động từ
Bài làm:
Phụ trước - Trung tâm - Phụ sau
Đang/ vui đùa - ở phía sau nhà.
Thể hiện/ tình yêu thương - đối với Mị Nương, muốn - lựa chọn - cho con một người chồng xứng đáng.
Quyết định/ tìm cách - giữ - sứ giả tại công quán để có thời gian - hỏi ý kiến của đứa trẻ thông minh đó.
Câu 3: (Trang 149 - SGK Ngữ văn 6 tập 1) Nêu ý nghĩa của các phụ ngữ được in đậm trong đoạn văn dưới đây.
Người cha đứng đó không biết phải trả lời thế nào, nhưng đứa con chừng bảy, tám tuổi nhanh chóng hỏi ngược lại quan [...] Nếu viên quan nghe đứa trẻ hỏi như vậy, anh ta sẽ ngạc nhiên và không biết phải trả lời như thế nào. Quan thầm nghĩ, đây chắc chắn là một nhân tài, không cần phải tìm kiếm nhiều.
(Đứa trẻ thông minh)
Bài làm:
Phụ ngữ: Đứng đó không biết phải trả lời thế nào, là từ phủ định tương đối.
Phụ ngữ: Nhanh chóng hỏi ngược lại, là từ biểu thị sự phủ định đối với hành động của viên quan sau đó.
Hai phụ ngữ này thể hiện thái độ bất mãn và nhanh nhạy của đứa trẻ, khiến viên quan phải đối mặt với thách thức không ngờ.
Câu 4: (Trang 149 - SGK Ngữ văn 6 tập 1) Viết một đoạn văn trình bày ý nghĩa của truyện 'Treo biển', đồng thời chỉ ra các cụm động từ xuất hiện trong đoạn văn đó.
Bài làm:
Câu văn: Truyện 'Treo biển' châm biếm nhẹ nhàng những người làm việc thiếu chiều sâu. Đồng thời, truyện tạo ra tiếng cười sảng khoái cho độc giả.
Câu trên có 2 cụm động từ:
Châm biếm nhẹ nhàng, trong đó châm biếm là động từ trung tâm.
Tạo ra tiếng cười sảng khoái, trong đó tạo ra là động từ trung tâm.
Hãy viết một đoạn văn ngắn sử dụng cụm động từ
Bài làm:
Bài tham khảo 1:
'Tuổi thơ là thời kỳ trải nghiệm những công việc nhỏ, phù hợp với năng lực của chúng ta.' Điều này là câu khẩu hiệu mà Chủ tịch Hồ Chí Minh trao tặng cho tầng lớp trẻ, nhấn mạnh việc tập trung học tập để trở thành con người có ích. Là một thành viên của đội học sinh, tôi luôn cố gắng hết mình để làm mẫu cho bạn bè. Hằng ngày, tôi không chỉ hoàn thành bài tập mà còn tham gia các hoạt động ngoại khoá, giúp đỡ bạn bè khi họ gặp khó khăn trong học tập. Trong lớp, tôi thường xuyên đặt câu hỏi và thảo luận với giáo viên và bạn bè. Hy vọng rằng, qua những nỗ lực nhỏ này, tôi có thể truyền đạt tinh thần học tập tích cực cho mọi người.
=> Cụm động từ: Trao tặng cho tầng lớp trẻ, làm mẫu cho bạn bè.
Bài tham khảo 2:
'Bình minh ban mai là khoảnh khắc tuyệt vời, khi tia nắng nhấp nhô từ phía đông, báo hiệu một ngày mới bắt đầu.' Trong những khoảnh khắc ấy, bầu trời hòa quyện với ánh sáng vàng óng ánh, cảm giác tĩnh lặng và tràn ngập năng lượng tích cực. Người nông dân bắt đầu ngày làm việc mới, còn ngôi làng hiện lên sự náo nhiệt và hứng khởi. Mỗi hạt sương mỏng manh trên cánh cỏ là điểm nhấn tinh tế, làm cho không khí trở nên tươi mới và trong lành.
=> Cụm động từ: Nhấp nhô từ phía đông, bắt đầu ngày làm việc mới.

6. Bài giảng về 'Nhóm từ động' số 6
I. Nhóm từ động là gì
1. Câu 1 trang 147 SGK văn 6 tập 1
Từ “đã”, “nhiều khu vực” bổ sung ý nghĩa cho từ “đi”
Từ “cũng” và nhóm từ “những câu đố kỳ lạ để thách thức mọi người” bổ sung ý nghĩa cho từ “ra”
2. Câu 2 trang 147 SGK văn 6 tập 1:
Nếu loại bỏ các từ ngữ in đậm chỉ còn lại từ động. Các từ mang sắc thái nhấn mạnh chỉ thời gian, đặc điểm,… mà bổ sung cho từ động sẽ không còn nữa khiến câu trở nên cụt ngủn, khó hiểu.
3. Câu 3 trang 147 SGK văn 6 tập 1
Nhóm từ động: “ di chuyển trên con đường”
Đặt câu: “ Tết đến, phương tiện giao thông đông đúc di chuyển trên đường”.
→ Nhóm từ động đóng vai trò là vị ngữ trong câu
II. Các loại từ động chính
Câu 1 trang 148 SGK văn 6 tập 1:
Phụ trước - Trung tâm - Phụ sau
đã - đi - nhiều nơi
cũng - ra - những câu đố kỳ lạ
Câu 2 trang 148 SGK văn 6 tập 1:
- Những từ làm phụ ngữ ở phần trước: đã, sẽ, đang, sắp…
- Những từ làm phụ ngữ phía sau bổ sung cho phần trung tâm: thường là các danh từ
III. Luyện tập:
Câu 1 trang 148 SGK văn 6 tập 1:
Nhóm từ động :
a) đang chơi đùa
b) - yêu thương Mị Nương hết mực
- muốn lựa chọn cho con một người chồng thật xứng đáng
c) phải tìm cách giữ thần tượng ở công quán để có thời gian đi hỏi ý kiến em bé thông minh
Câu 2 trang 149 SGK văn 6 tập 1:
Phần trước - Phần trung tâm - Phần sau
Còn đang - Chơi đùa - ở phía sau nhà
Yêu thương - Mị Nương hết mực
Muốn - chọn - Cho con một người chồng thật xứng đáng
Phải - Tìm cách - Giữ thần tượng ở công quán
Đi hỏi - Ý kiến em bé thông minh
Câu 3 trang 149 SGK văn 6 tập 1
Các từ in đậm “chưa, không” thể hiện sự lung túng, bối rối của người cha và viên quan. Trong khi cả hai chưa biết trả lời thế nào thì em bé đã thể hiện được trí thông minh của mình.
Qua các từ in đậm này nhấn mạnh được tài trí thông minh, sự sáng suốt, lanh lợi của đứa trẻ.
Câu 4 trang 149 SGK văn 6 tập 1
Mượn câu chuyện nhà hàng bán cá nghe ai “góp ý” về cái tên biển cũng làm theo, truyện “Treo biển” tạo nên tiếng cười vui vẻ. Không những thế truyện đã phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe theo những ý kiến khác.
- Nhóm từ động có trong đoạn: “đã phê phán nhẹ nhàng những người …”
