1. Bài giảng 'Lượm' của Tố Hữu số 4
1. Chuẩn bị
Câu hỏi trang 32 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Đọc trước bài thơ Lượm, tìm hiểu thêm về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh ra đời của bài thơ này,
Tác giả Tố Hữu
Tiểu sử:
- Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
- Sinh ngày 4 tháng 10 năm 1920 tại Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam, là con út trong gia đình. Cha ông là một nhà nho nghèo, không đỗ đạt và phải kiếm sống rất chật vật nhưng lại thích thơ, thích sưu tập ca dao tục ngữ. Ông đã dạy Tố Hữu làm thơ cổ. Mẹ ông cũng là con của một nhà nho, thuộc nhiều ca dao dân ca Huế và rất thương con. Cha mẹ đã góp phần nuôi dưỡng tâm hồn thơ Tố Hữu.
Hoạt động cách mạng
- Năm 1938, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Tháng 4/1939, ông bị bắt, bị tra tấn dã man và đày đi nhà lao Thừa Phủ (Huế) rồi chuyển sang nhà tù Lao Bảo (Quảng Trị) và nhiều nhà tù khác ở Tây Nguyên.
- 3/1942, ông vượt ngục Đắc Glêi (nay thuộc Kon Tum) rồi tìm ra Thanh Hóa, bắt liên lạc với Đảng (về hoạt động bí mật ở huyện Hậu Lộc và thôn Tâm Quy, xã Hà Tân, huyện Hà Trung, Thanh Hóa).
- Đến năm 1945, khi Cách mạng tháng Tám bùng nổ, ông được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Khởi nghĩa Thừa Thiên – Huế.
- Năm 1946, ông là Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hóa. Cuối 1947, ông lên Việt Bắc làm công tác văn nghệ, tuyên huấn. Từ đó, ông được giao những chức vụ quan trọng trong công tác văn nghệ, trong bộ máy lãnh đạo Đảng và nhà nước
Sự nghiệp văn học và các tập thơ sáng tác tiêu biểu
- Ở Tố Hữu có sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ, giữa lý tưởng trong trái tim và những câu thơ trên đầu bút. Chặng đường thơ của Tố Hữu là chặng đường lịch sử của cả một dân tộc. Ông được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến, được tôn vinh là “nhà thơ của cách mạng”, “nhà thơ của nhân dân”, “ngọn cờ chiến đấu của thơ ca cách mạng Việt Nam”, “người có công đầu xây dựng nền thơ ca cách mạng Việt Nam”, "một cuộc đời trọn vẹn với Cách mạng - Nghệ thuật - Tình yêu”, “nhà thơ của chủ nghĩa nhân văn cách mạng”.
các sáng tác tiêu biểu:
- Các tập thơ tiêu biểu Từ ấy (1937 – 1946), 72 bài thơ/ Việt Bắc (1947 – 1954), 26 bài thơ/ Gió lộng (1955 – 1961), 25 bài thơ/ Ra trận (1962 – 1971), 35 bài thơ
- Các bài thơ tiêu biểu: Từ ấy, Lượm, Bầm ơi, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên.
* Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Lượm
- Lượm được nhà thơ Tố Hữu viết năm 1949 - trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và in trong tập Việt Bắc.
- Vào tháng 12 năm 1946 đã nổ ra trận chiến giữa quân ta và giặc Pháp tại Huế. Đến tháng 2 năm 1947, mặt trận tại Huế bị tan vỡ, quân ta di chuyển lên chiến khu và đổi sang lối đánh du kích. Lúc đó, nhà thơ Tố Hữu từ Hà Nội trở về Huế để phục vụ kháng chiến. Tình cờ trên đường đi, nhà thơ được gặp Lượm - một cậu bé liên lạc nhỏ tuổi, nhanh nhẹn, thông minh, trong sáng. Ít lâu sau, nhà thơ nghe tin Lượm đã anh dũng hi sinh trên đường đi đưa thư. Vô cùng xúc động trước sự hi sinh của em, nhà thơ Tố Hữu đã viết nên bài thơ Lượm.
Câu hỏi trang 32 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Tìm hiểu một số nhân vật thiếu niên dũng cảm đã được nói tới trong các câu chuyện lịch sử và văn học.
Trả lời:
- Người anh hùng Kim Đồng
Người thiếu niên dũng cảm - Anh hùng Kim Đồng
(11/12/2018)
Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền, người dân tộc Nùng, quê ở thôn Nà Mạ, xã Xuân Hòa (nay là Trường Hà, Hà Quảng, Cao Bằng. Anh là một trong 5 đội viên đầu tiên của Đội nhi đồng Cứu quốc thôn Nà Mạ và cũng là tổ chức Đội đầu tiên của Đội ta được thành lập khi mặt trận Việt Minh ra đời (1941).Trong buổi thành lập Đội, Kim Đồng được bầu làm tổ trưởng. Kim Đồng là con trai út của một gia đình nông dân nghèo. Bố mất sớm. Anh trai tham gia cách mạng và hy sinh khi còn trẻ.
Từ năm 1940, ở quê Dền đã có phong trào cách mạng. Dền được anh trai và anh cán bộ như anh Đức Thanh giác ngộ cách mạng. Dền đã theo các anh làm các công việc: canh gác, chuyển thư từ, nghe nói chuyện về tội ác của quân giặc… nhờ đó Dền đã sớm giác ngộ cách mạng và trở thành một liên lạc viên tin cậy của tổ chức Đảng. Dền đã mau chóng làm quen với cách thức làm công tác bí mật, nhiều lần đưa, chuyển thư từ, đưa đường cho cán bộ lọt qua sự bao vây, canh gác của địch.
Năm 1941, Bác Hồ về Pắc Pó, Kim Đồng từng được gặp Bác ở căn cứ cách mạng. Bước sang năm 1943, bọn địch khủng bố, đánh phá dữ dội vùng Pắc Pó. Trong một lần đi liên lạc về, giữa đường gặp lính địch phục kích gần nơi có cán bộ của ta, Kim Đồng đã nhanh trí nhử cho bọn địch nổ súng về phía mình. Nhờ tiếng súng báo động ấy, các đồng chí cán bộ ở gần đó tránh thoát lên rừng. Song, Kim Đồng đã bị trúng đạn và anh dũng hy sinh tại chỗ, ngay bờ suối Lê-nin.
Hôm ấy là ngày 11 tháng giêng Âm lịch năm 1943, Anh vừa tròn 14 tuổi. Ngày nay, mộ của Kim Đồng đã được đội viên cả nước góp phần xây dựng tại nơi anh ngã xuống. Ngày 15-5-1986, nhân kỷ niệm lần thứ 45 ngày thành lập Đội, mộ của Anh và tượng người đội viên liệt sĩ anh hùng Kim Đồng đang tung con chim sáo bay lên đã được khánh thành. Từ đó đến nay nơi đây đã trở thành khu di tích Kim Đồng chào đón các thế hệ thiếu nhi Việt Nam đến nơi thành lập Đội TNTP, với người đội trưởng đầu tiên của mình, đến với quê hương cách mạng có suối Lê-nin, có núi Các Mác và hang Pắc Pó mãi mãi khắc sâu trong tâm trí của thiếu nhi Việt Nam.
Nguồn: Sưu tầm
Chuyện kể nữ anh hùng Võ Thị Sáu
Võ Thị Sáu - một người con gái sinh ra ở vùng Đất Đỏ thuộc vùng Long Đất, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu của nước Việt Nam ta ngày nay. Chị sinh năm 1933, là người con gái vô cùng thông minh, mưu trí, có tinh thần yêu nước và dũng cảm. Dù tuổi đời còn rất nhỏ nhưng chị đã tham gia làm liên lạc viên cho đoàn quân cách mạng của chúng ta và lập được rất nhiều chiến công hiển hách đáng khen thưởng.
Năm 1948, chị được cấp trên giao cho nhiệm vụ vô cùng quan trọng đó chính là phải đánh phá một buổi lễ mít tinh nhằm kỷ niệm ngày chào mừng Quốc khánh của thực dân Pháp để gây nhiễu loạn và phá hoại âm mưu của kẻ thù. Tại buổi lễ mít tinh đó chị Võ Thị Sáu đã tung lựu đạn vào khán đài có tỉnh trưởng Lê Thành Trường - một lãnh đạo cấp cao của bè lũ tay sai cho thực dân Pháp để giải tán đám đông. Chính chiến công này đã giúp cho chị Võ Thị Sáu của chúng ta lập thêm nhiều chiến công khác oanh liệt hơn.
Sau đó, chị Võ Thị Sáu được cơ quan trung ương Đảng giao cho nhiệm vụ tiêu diệt kẻ gian tế, nên tháng 2 năm 1950 trong khi đi làm nhiệm vụ chị đã bị kẻ thù bắt giữ. Bọn giặc ngoại xâm đã tra tấn chị Võ Thị Sáu của chúng ta vô cùng dã man, bắt chị khai ra những đồng đội của mình. Nhưng chị anh dũng kiên quyết không khai chúng dùng nhiều thủ đoạn tra tấn tàn bạo như dùng dùi điện cho điện giật vào người chị, hay dùng dùi nung lửa nóng khoan lên người chị…Nhưng mọi hình thức tra tấn dã man thời trung cổ đó càng làm chị thêm căm hận kẻ thù chị kiên quyết không hé răng nửa lời.
Cuối cùng không làm được gì chị Võ Thị Sáu chúng buộc lòng đày chị ra Côn Đảo là nơi chuyên giam giữ và đày đọa những người tù chính trị của nước ta, là nấm mồ chôn thân của rất nhiều người anh hùng cách mạng của dân tộc Việt Nam ta. Tới ngày 23/1/1952, chị Võ Thị Sáu anh hùng của chúng ta bị mang ra pháp trường xử tử khi tuổi đời chỉ tròn mười chín tuổi. Cho tới sau này khi đất nước chúng ta hoàn toàn sạch bóng kẻ thù năm 1993 chị Võ Thị Sáu được phong danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, là một trong những chiến sĩ vô cùng trẻ tuổi của ta được vinh danh thiên cổ.
Tấm gương của chị Võ Thị Sáu làm cho chúng em vô cùng ngưỡng mộ, kính trọng vì những gì chị đã hy sinh cho quê hương, tổ quốc để chúng em hôm nay được hưởng cuộc sống thái bình.
Nguồn: Sưu tầm
2. Đọc hiểu
Trong khi đọc
Câu hỏi trang 33 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.
Trả lời:
Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất:
Ngày Huế// đổ máu
Chú Hà Nội về//
Tình cờ // chú, cháu
Gặp nhau // Hàng Bè
- Biện pháp tu từ hoán dụ: "Ngày Huế đổ máu"
Ở đây “đổ máu” hoán dụ cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp khốc liệt, gian nan, bom đạn xảy ra ở Huế khi chúng quay trở lại xâm lược (năm 1947)
Câu hỏi trang 33 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5-8
Trả lời:
- Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
→ Tác dụng: Các từ láy có tác dụng nhằm miêu tả cụ thể, sinh động ngoại hình, dáng điệu và cử chỉ của chú bị Lượm, một em bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, say mê tham gia công tác kháng chiến thật đáng mến, đáng yêu.
Câu hỏi trang 33 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10-12
Trả lời:
- Phép tu từ so sánh" mồm huýt sáo vang- như con chim chích nhảy trên đường vàng"
→ Tác dụng: Gợi hình, gợi tả giúp hình ảnh chú bé đi liên lạc trở nên vui vẻ, hăng say, tươi tắn, đi làm nhiệm vụ nhưng rất lạc quan yêu đời.
Câu hỏi trang 33 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa này thế nào?
Trả lời:
* Ngoại hình
- Lượm là một cậu bé thanh mảnh, nhỏ nhắn.
- Cậu có đôi chân thật nhanh nhẹn.
- Lượm luôn đội chiếc mũ ca lô trên đầu, lệch về một phía trông thật ngộ nghĩnh và đáng yêu.
- Chú liên lạc này luôn đeo một cái xắc xinh xinh trên vai trông rất ra dáng “cán bộ”. Đó cũng là một cậu bé rất yêu đời.
→ Lượm rất lạc quan trong khi làm nhiệm vụ.
* Tính cách, phẩm chất:
- Vui vẻ, yêu đời, lúc nào cũng hát ca khi làm nhiệm vụ.
- Dũng cảm, không sợ nguy hiểm vượt qua bom đạn để đưa những bức thư khẩn cực kỳ quan trọng cho các đơn vị khác.
- Nguyện hi sinh vì đất nước
→ Lạc quan yêu đời, sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc.
Câu hỏi trang 34 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Khổ thơ ( dòng 25-26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?
Trả lời:
- Đây là khổ thơ đặc biệt chỉ có 2 dòng thơ, mỗi dòng chủ có 2 tiếng.
- 2 câu này thuộc kiểu câu đặc biệt
→ Thể hiện niềm thương xót, nghẹn ngào của tác giả khi biết Lượm đã hi sinh trong một lần làm nhiệm vụ.
Câu hỏi trang 34 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Cách ngắt nhịp trong khổ thơ ( dòng 39-42) có gì đặc biệt?
Trả lời:
- Cách ngắt nhịp trong khổ thơ là:
Bỗng lòe// Chớp đỏ
Thôi rồi// Lượm ơi
Chú đồng chí//nhỏ
Một dòng// máu tươi.
- Cách ngắt nhịp trong khổ thơ thể hiện tậm trạng nghẹn ngào, đau đớn, đau xót trước sự hi sinh của Lượm
Câu hỏi trang 35 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Câu hỏi dùng 47 có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt ở gần cuối bài thơ để bộc lộ cảm xúc và khẳng định. Từ đó:
+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc thương, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.
+ Câu hỏi còn bộc lộ sự ngỡ ngàng như chưa kịp tin vào sự thật Lượm đã hi sinh.
Sau khi đọc
Câu 1 trang 35 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).
Trả lời:
Năm đó tôi trở lại Huế vì Pháp đã quay trở lại Huế tấn công, tôi là thành viên trong đội thanh niên xung kích vào đó. Tình cờ trên con đường Hàng Bè tôi quen được Lượm, một cậu bé giao liên làm nhiệm vụ vận chuyển điện tín mật ở đồn Mang Cá. Cậu bé loắt choắt, da sạm nắng, trên đầu là chiếc mũ ca nô đội lệch, trông mới tinh nghịch làm sao, luôn cười, phô hàm răng trắng đều, sải bước thật nhanh về phía tôi, hai tay dang rộng, chiếc xắc cốt nhún nhảy trên lưng theo nhịp bước. Và rồi vào một ngày hè sau đó, tôi bàng hoàng khi nhận được tin Lượm đã hi sinh trong một trận tấn công đồn giặc. Tôi nghe kể lại rằng giữa lúc cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, Lượm nhận nhiệm vụ chuyển thư thượng khẩn ra mặt trận và hi sinh trên mặt trận đầy bom đạn. Ôi thật đáng thương, tôi mong rằng chiến tranh hãy thật nhanh kết thúc để không còn một ai phải hi sinh như vậy nữa.
Câu 2 trang 35 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bảng sau vào vở và điền các chi tiết miêu tả Lượm phù hợp vào các cột.
Trang phục
Hình dáng
Cử chỉ hành động
Lời nói
Trả lời:
2.
Trang phục
Đội mũ ca lô lệch về một bên, đeo cái xắc xinh xinh
Hình dáng
Nhỏ nhắn,loắt choắt, thoăn thoắt, đầu nghênh nghênh nhanh, má đỏ bồ quân.
Cử chỉ hành động
Huýt sao vang, yêu đời.
Lời nói
- Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà
Câu 3 trang 35 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?
Trả lời:
- Theo em, các câu thơ đó được tách riêng vì đó là dòng cảm xúc lắng đọng lại của tác giả khi biết tin Lượm đã hi sinh, thể hiện sự tiếc nuối, ngầm ngùi, không muốn tin vào sự thật của tác giả
Câu 4 trang 35 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?
Trả lời:
- Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau: Cháu, chú bé, Lượm, Chú đồng chí nhỏ.
- Việc lựa chọn những từ ngữ xưng hô đó cho thấy tình cảm yêu thương, quý mến và trân trọng, cảm phục của tác giả dành cho Lượm. Với tác giả Lượm vừa là đứa cháu nhỏ đáng yêu và cũng là một người đồng chí, đồng đội trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Câu 5 trang 36 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa thể hiện sự hồi tưởng, nhớ nhung của tác tác giả về Lượm, đồng thời muốn khẳng định rằng em sẽ không chết, không bao giờ biến mất vĩnh viễn mà sẽ sống mãi trong lòng tác giả và mỗi chúng ta.
Câu 6 trang 36 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3-4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết
Trả lời:
Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền, người dân tộc Nùng, quê ở thôn Nà Mạ, xã Xuân Hòa (nay là Trường Hà, Hà Quảng, Cao Bằng. Anh là một trong 5 đội viên đầu tiên của Đội nhi đồng Cứu quốc thôn Nà Mạ và cũng là tổ chức Đội đầu tiên của Đội ta được thành lập khi mặt trận Việt Minh ra đời (1941).Trong buổi thành lập Đội, Kim Đồng được bầu làm tổ trưởng. Kim Đồng là con trai út của một gia đình nông dân nghèo. Bố mất sớm. Anh trai tham gia cách mạng và hy sinh khi còn trẻ. Em rất từ hào và cảm phục trước tinh thần chiến đấu bất khuất của anh Kim Đồng.
2. Bài soạn số 5: 'Lượm' của Tố Hữu
Chuẩn bị
- Khi đọc văn bản Lượm:
+ Câu chuyện trong bài thơ xoay quanh cuộc gặp gỡ giữa tác giả và cậu bé Lượm, và sự hi sinh của cậu.
+ Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản:
- Ngày Huế bị tàn phá, chú từ Hà Nội về gặp cháu ở Hàng Bè.
- Lượm kể về công việc liên lạc của mình.
- Hình dung sự hi sinh của Lượm khi thực hiện nhiệm vụ giao liên.
- Trang phục, cử chỉ, điệu bộ của Lượm: Cái xắc xinh xinh, cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, ca lô đội lệch, miệng huýt sáo, nhảy trên đường vàng.
- Hình ảnh Lượm hi sinh: dòng máu tươi, tay nắm chặt bông lúa,…
→ Tác dụng: Độc giả cảm nhận rõ hơn tình cảm sâu sắc, sự xót thương, cảm động của tác giả dành cho cậu bé Lượm.
+ Một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ:
- Sử dụng từ láy: loắt choắt, thoăn thoắt, nghênh nghênh,…
- Điệp lại những khổ thơ miêu tả chú bé Lượm.
- So sánh, hoán dụ dòng máu tươi,…
+ Ý nghĩa của bài thơ và những cảm nhận của em: Tác giả khắc họa hình ảnh Lượm – một cậu bé hồn nhiên, dũng cảm, dám làm công việc nguy hiểm và hi sinh vì nhiệm vụ cao cả. Đây là hình tượng cao đẹp trong thơ Tố Hữu, thể hiện sự cảm phục và yêu mến của tác giả dành cho Lượm và các em bé yêu nước trong thời kỳ chiến tranh.
- Đọc trước truyện Lượm; tìm hiểu thêm về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh ra đời của bài thơ:
+ Tác giả Tố Hữu (1920 – 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế.
+ Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương.
+ Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng, hoạt động tích cực trong phong trào cách mạng và kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.
+ Ông đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng trong lĩnh vực văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
+ Ông là một trong những nhà thơ lớn của thơ hiện đại Việt Nam và được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
+ Bài thơ Lượm được sáng tác năm 1949, trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Một số nhân vật thiếu niên dũng cảm được nhắc đến trong lịch sử và văn học: Lê Văn Tám với chiến tích nổi bật là đã cảm tử châm lửa để phá hủy một kho đạn của quân Pháp.
Đọc hiểu
Trong khi đọc
Câu hỏi trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.
Trả lời:
- Hoán dụ: đổ máu → Dùng dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật – chiến tranh.
- Cách ngắt nhịp đặc biệt: Tình cờ chú / cháu
Câu hỏi trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5 – 8.
Trả lời:
Từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh → Gợi ra dáng vẻ tinh nghịch, nhanh nhẹn, dễ thương của chú bé Lượm.
Câu hỏi trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10 – 12.
Trả lời:
Biện pháp tu từ so sánh: chú bé Lượm huýt sáo giống như con chim chích nhảy trên đường vàng → Gợi ra dáng vẻ lạc quan yêu đời, dũng cảm khi thực hiện nhiệm vụ.
Câu hỏi trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua bức tranh minh họa như thế nào?
Trả lời:
Qua bức tranh minh họa, chúng ta thấy một cậu bé nhỏ nhắn với trang phục màu vàng nổi bật cùng túi thư màu đỏ đeo chéo. Gương mặt cậu ánh lên niềm vui, lạc quan khi tham gia công việc giao liên. Cậu là một chú bé dũng cảm, dám đối mặt với nguy hiểm.
Câu hỏi trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Khổ thơ (dòng 25 – 26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?
Trả lời:
Khổ thơ (dòng 25 – 26) chỉ có hai dòng thơ so với các khổ khác có bốn dòng thơ. Mỗi dòng thơ của khổ thơ này chỉ có 2 chữ, trong khi các khổ khác có bốn chữ.
Câu hỏi trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39 – 42) có gì đặc biệt?
Trả lời:
Cách ngắt nhịp đặc biệt: Thôi rồi / Lượm ơi
Câu hỏi trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Câu hỏi ở dòng 47 có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Câu hỏi ở dòng 47 Lượm ơi, còn không? giống như một lời gọi, thể hiện sự thương nhớ và nỗi xót xa trước sự hi sinh của chú bé.
Sau khi đọc
Câu 1 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Kể lại câu chuyện trong bài thơ theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).
Trả lời:
Trong thời điểm Huế nổ ra chiến tranh, dân tộc đang kháng chiến chống thực dân Pháp. Tôi (nhân vật “chú” trong bài thơ) trở về quê hương sau nhiều năm xa cách. Tại Hàng Bè, tôi tình cờ gặp một cậu bé tên Lượm. Cậu bé với xắc xinh xinh màu đỏ, ca lô đội lệch, dáng đi thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, miệng huýt sáo. Cậu nói rằng cậu thích làm giao liên dù vất vả nhưng được đóng góp cho Tổ quốc. Tôi rất cảm phục ý chí của Lượm. Sau khi chia tay, tôi trở lại Hà Nội, còn cậu tiếp tục làm nhiệm vụ. Một tháng sau, tôi nhận tin cậu hi sinh trên đường làm nhiệm vụ khi bị viên đạn xuyên trúng người.
Câu 2 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bảng và điền các chi tiết miêu tả Lượm vào các cột sau:
Trang phục
Các xắc xinh xinh
Ca lô đội lệch
Hình dáng
Chú bé loắt choắt
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Má đỏ bồ quân
Cử chỉ, hành động
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng…
Cháu cười híp mí
Lời nói
- Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà!
- Thôi, chào đồng chí
- Trong các chi tiết miêu tả, em thấy thú vị nhất là chi tiết lời nói Cháu đi liên lạc/ Vui lắm chú à vì nó thể hiện sự nhiệt huyết, dũng cảm của cậu bé với công việc nguy hiểm.
Câu 3 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?
Trả lời:
Các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng để thể hiện sự thương xót, nỗi đau trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.
Câu 4 trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ khác nhau. Hãy cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?
Trả lời:
Tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ khác nhau:
- Cháu → Thể hiện sự thân thiết, gần gũi giữa chú và cháu.
- Chú bé → Bày tỏ tình yêu mến khi nhìn thấy dáng vẻ lạc quan của Lượm.
- Lượm → Sự xót xa, thương cảm trước sự hi sinh của cậu bé.
- Chú đồng chí nhỏ → Thể hiện mối quan hệ đồng chí và cảm giác Lượm là một phần của tất cả mọi người, hi sinh vì quê hương.
Câu 5 trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình ảnh Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình ảnh Lượm để nhấn mạnh rằng Lượm không bao giờ chết mà luôn sống mãi trong lòng tác giả, trong lòng mọi người, trong lòng đất nước. Chúng ta sẽ mãi nhớ về sự hi sinh của cậu bé vì Tổ quốc.
Câu 6 trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Trong cuộc sống và trong văn học có nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3 – 4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết.
Trả lời:
Lê Văn Tám là một thiếu niên anh hùng trong thời kỳ chiến tranh Đông Dương của Việt Nam. Cậu nổi bật với chiến tích cảm tử châm lửa để phá hủy một kho đạn của quân Pháp. Sau chiến tranh, hình ảnh Lê Văn Tám trở thành biểu tượng anh hùng cách mạng, là tấm gương của thiếu niên xả thân vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.
3. Soạn bài 'Lượm' của Tố Hữu phiên bản số 6
1. Chuẩn bị bài soạn 'Lượm' trang 32 trong Sách Cánh Diều
- Ôn lại mục Chuẩn bị trong bài 'Đêm nay Bác không ngủ' để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản này.
- Đọc trước bài thơ 'Lượm', tìm hiểu thêm về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
- Tìm hiểu về một số nhân vật thiếu niên dũng cảm đã được nhắc đến trong các câu chuyện lịch sử và văn học.
=> Lời giải
Câu chuyện kể về cậu bé giao liên - Lượm, với tinh thần hồn nhiên, vui tươi và dũng cảm hy sinh vì tổ quốc.
Hoàn cảnh: Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, cậu bé nhận nhiệm vụ giao thư liên lạc nguy hiểm.
Các yếu tố tự sự và miêu tả thể hiện qua:
+ Hình ảnh ngoại hình của cậu bé: loắt choắt, xinh xinh, chân thoăn thoắt, đầu nghiêng nghiêng, mũ lệch, huýt sáo vang trên đường vàng, cười híp mắt, má hồng.
+ Tự sự về cuộc gặp tình cờ: ngày Huế đổ máu, chú Hà Nội về, tình cờ gặp nhau ở Hàng Bè.
+ Tưởng tượng về ngày Lượm hi sinh.
Nghệ thuật:
– Thể thơ bốn chữ.
– Sử dụng từ láy gợi hình và âm điệu phong phú.
– Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật.
– Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, biểu cảm.
Ý nghĩa: Lượm - một cậu bé hồn nhiên, dũng cảm, hy sinh vì nhiệm vụ cao cả. Đây là hình tượng đẹp trong bộ thơ của Tố Hữu, thể hiện sự cảm phục và tình yêu của tác giả dành cho Lượm và các em bé yêu nước.
Tìm hiểu thêm về tác giả Tố Hữu:
+ Sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh Nguyễn Kim Thành.
+ Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
+ Sinh ra trong gia đình nho học ở Huế, yêu văn chương từ nhỏ.
+ Sớm giác ngộ cách mạng và hăng hái hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.
+ Đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
2. Hướng dẫn soạn văn 6 bài 'Lượm' ngắn nhất
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
- Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất
Ngày Huế// đổ máu
Chú Hà Nội về//
Tình cờ // chú, cháu
Gặp nhau // Hàng Bè
Biện pháp tu từ hoán dụ: “Ngày Huế đổ máu”.
- Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5-8
Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
Tác dụng: Giúp khắc họa hình ảnh cậu bé Lượm - một em bé giao liên hồn nhiên, vui tươi, say mê công tác kháng chiến thật đáng yêu.
- Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10-12
So sánh: “Mồn huýt sáo vang - như con chim hót nhảy trên đường vàng”
=> Tác dụng: Tái hiện cụ thể và sinh động hình ảnh một chú bé giao liên: nhanh nhẹn, yêu đời, nhiệt tình phục vụ kháng chiến.
- Ngoại hình và tính cách của chú bé giao liên được thể hiện qua các bức tranh minh họa như thế nào?
Ngoại hình:
– Lượm là một cậu bé thanh mảnh, nhỏ nhắn.
– Cậu có đôi chân thật nhanh nhẹn.
– Lượm luôn đội mũ ca lô lệch về một phía, trông ngộ nghĩnh và đáng yêu.
– Chú liên lạc này đeo một cái xắc xinh xinh trên vai, rất ra dáng “cán bộ”.
=> Lượm rất lạc quan khi làm nhiệm vụ.
Tính cách, phẩm chất:
– Vui vẻ, yêu đời, luôn hát ca khi làm nhiệm vụ.
– Dũng cảm, không sợ nguy hiểm, vượt qua bom đạn để giao thư quan trọng cho các đơn vị khác.
– Nguyện hy sinh vì tổ quốc.
- Khổ thơ (dòng 25-26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?
Được tách riêng với chỉ 2 dòng 4 chữ, diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.
- Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39-42) có gì đặc biệt?
Cách ngắt nhịp thể hiện tâm trạng nghẹn ngào, đau đớn trước sự hi sinh của Lượm.
- Câu hỏi dùng 47 có ý nghĩa gì?
Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt gần cuối bài để bộc lộ cảm xúc và khẳng định. Từ đó:
+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc thương, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.
+ Câu hỏi cũng thể hiện sự ngỡ ngàng, chưa tin vào sự thật Lượm đã hi sinh.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Kể lại câu chuyện trong bài thơ theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).
Ngày năm 1946, khi thực dân Pháp xâm lược nước ta một lần nữa, tôi trở về quê hương đúng lúc Huế bị tấn công. Tôi tình cờ gặp Lượm, một cậu bé giao liên vận chuyển điện tín mật ở đồn Mang Cá. Cậu bé loắt choắt, da rám nắng, đội mũ ca nô lệch, cười vui, sải bước nhanh về phía tôi, với chiếc xắc nhún nhảy trên lưng. Và rồi vào một ngày hè, tôi bàng hoàng nhận tin Lượm đã hi sinh trong trận tấn công đồn giặc. Tôi nghe kể rằng giữa cuộc chiến ác liệt, Lượm nhận nhiệm vụ chuyển thư khẩn ra mặt trận và hi sinh giữa bom đạn. Chiến tranh thật đau đớn!
Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bảng vào vở và điền các chi tiết miêu tả Lượm phù hợp vào các cột.
Trong các chi tiết tác giả dùng để miêu tả nhân vật Lượm, em thấy thú vị với chi tiết nào nhất? Vì sao?
Em thú vị với những lời nói của Lượm về công việc của mình. Cậu bé không hề lo lắng hay sợ hãi, mà rất vui khi được làm công việc dù nguy hiểm.
Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?
Được tách ra với chỉ 2 dòng 4 chữ để diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.
Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?
Tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau: Cháu, chú bé, Lượm, Chú đồng chí nhỏ, cháu. Cụ thể:
+ Thay đổi cách gọi thể hiện mối quan hệ đa dạng giữa tác giả và Lượm: vừa là cháu, vừa là đồng chí, vừa là chiến sĩ đã hy sinh.
+ Trong đoạn cuối, tác giả gọi Lượm là “Chú bé” vì lúc này Lượm không còn là người cháu riêng, mà đã trở thành của tất cả mọi người, một chiến sĩ nhỏ hy sinh vì quê hương.
Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại các dòng thơ miêu tả hình ảnh Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?
Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại các dòng thơ miêu tả hình ảnh Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa rằng Lượm sẽ sống mãi trong lòng tác giả và mọi người.
Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3-4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết.
Mỗi khi nhắc đến Côn Đảo, không thể không nhớ đến Võ Thị Sáu - một nữ anh hùng trẻ tuổi. Nhiều thế hệ gọi chị bằng cái tên gần gũi, thân thương “Chị Sáu”. Chị bắt đầu tham gia cách mạng từ năm 14 tuổi và bị giam ở Côn Đảo. Hình ảnh chị ra pháp trường với nụ cười và tiếng hát trên môi sẽ mãi sống trong lòng chúng ta.
4. Bài soạn 'Lượm' của Tố Hữu số 1
1. Chuẩn bị - Soạn bài Lượm sách Cánh Diều
(SGK trang 32 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều)
- Xem lại mục chuẩn bị bài Đêm nay Bác không ngủ để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này:
+ Câu chuyện được kể trong bài thơ: Cuộc gặp gỡ giữa chú và chú bé Lượm sau đó là sự hi sinh của cậu bé.
+ Những yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản:
- Ngày Huế đổ máu, chú từ Hà Nội về gặp cháu ở Hàng Bè.
- Lượm kể về công việc liên lạc.
- Tưởng tượng chuyện Lượm hi sinh khi đi giao liên.
- Trang phục, cử chỉ, điệu bộ của Lượm: Cái xắc xinh xinh, cái chân thoắn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, ca lô đội lệch, mồm huýt sáo, nhảy trên đường vàng.
- Hình ảnh Lượm hi sinh: một dòng máu tươi, tay nắm chặt bông lúa,…
→ Tác dụng: Người đọc cảm nhận rõ hơn tình cảm sâu sắc, sự xót thương, cảm động mà tác giả dành cho chú bé Lượm.
+ Một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ:
- Sử dụng từ láy: loắt choắt, thoăn thoắt, nghênh nghênh,…
- Điệp lại những khổ thơ miêu tả chú bé Lượm.
- So sánh, hoán dụ dòng máu tươi,…
+ Ý nghĩa của bài thơ và những nhận thức, tình cảm của em: Tác giả khắc họa Lượm – một chú bé hồn nhiên, dũng cảm dám làm công việc nguy hiểm, hy sinh vì nhiệm vụ cao cả. Đó là hình tượng cao đẹp trong bộ thơ Tố Hữu, là sự cảm phục, mến thương của tác giả dành cho Lượm và các em bé yêu nước trong tình cảnh đất nước chìm trong chiến tranh.
- Thông tin về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh ra đời của bài thơ Lượm:
+ Tác giả Tố Hữu (1920 – 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế.
+ Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương.
+ Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.
+ Tố Hữu đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
+ Ông là nhà thơ lớn của thơ hiện đại Việt Nam, được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
+ Bài thơ Lượm được ông sáng tác năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Một số nhân vật thiếu niên dũng cảm đã được nói tới trong các câu chuyện lịch sử và văn học: Lê Văn Tám với chiến tích nổi bật là đã cảm tử châm lửa để phá hủy một kho đạn của quân Pháp.
2. Đọc hiểu - Soạn bài Lượm sách Cánh Diều
*Câu hỏi giữa bài
Câu 1 trang 33 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.
Gợi ý:
- Cách ngắt nhịp đặc biệt: Tình cờ chú / cháu
- Hoán dụ: đổ máu (Lấy dấu hiệu của sự vật chỉ sự vật – chiến tranh)
Câu 2 trang 33 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5 – 8.
Gợi ý:
- Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh
- Tác dụng của các từ láy: Gợi ra dáng vẻ tinh nghịch, nhanh nhẹn, dễ thương của chú bé Lượm.
Câu 3 trang 33 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10 – 12.
Gợi ý:
- Dòng thơ 10 - 12 sử dụng biện pháp tu từ so sánh
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
- Tác dụng: Hình ảnh chú bé Lượm huýt sáo giống như con chim chích nhảy trên đường vàng thể hiện dáng vẻ lạc quan, yêu đời, dũng cảm khi đi làm nhiệm vụ.
Câu 4 trang 33 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua bức tranh minh họa này như thế nào?
Gợi ý:
Qua bức tranh minh họa, chúng ta thấy một cậu bé nhỏ nhắn với trang phục màu vàng nổi bật cùng túi thư màu đỏ đeo chéo. Trên gương mặt là niềm vui, lạc quan yêu đời khi được tham gia làm công việc giao liên. Cậu là một chú bé dũng cảm khi dám quyết định làm một công việc nguy hiểm.
Câu 5 trang 34 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Khổ thơ (dòng 25 – 26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?
Gợi ý:
- Khổ thơ (dòng 25 – 26) chỉ có hai dòng thơ so với các khổ khác có bốn dòng thơ. Mỗi dòng thơ của khổ thơ này chỉ có 2 chữ mà các khổ khác là bốn chữ.
Câu 6 trang 34 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39 – 42) có gì đặc biệt?
Gợi ý:
- Cách ngắt nhịp đặc biệt: Thôi rồi / Lượm ơi
- Các ngắt nhịp thể hiện cảm xúc của tác giả là cảm giác không tin là có thật, vì bé Lượm, vì chú tiên đồng làm sao có thể chết? Câu thơ vang lên thật đau xót
Câu 7 trang 35 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Câu hỏi ở dòng 47 có ý nghĩa gì?
Gợi ý:
- Câu thơ "Lượm ơi, còn không?" là lời gọi, lòng tiếc thương và khâm phục trước sự hi sinh của Lượm, Lượm không bao giờ mất đi trong niềm mến yêu, nhớ tiếc.
Câu hỏi cuối bài - Soạn bài Lượm sách Cánh Diều
Câu 1 trang 35 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).
Gợi ý:
Cứ vào những mùa thu lá rụng, ở nước Pháp xa xôi tôi lại nhớ về Việt Nam ngày còn kháng chiến, nhớ về đứa cháu thân yêu đã hi sinh mà tôi thường gọi bằng cái tên trìu mến: "Lượm"!
Hai chú cháu tôi quen nhau tình cờ như một sự sắp đặt thú vị ở phố Hàng Bè, Thành phố Huế. Thoạt nhìn cái dáng loắt choắt, gầy gầy, đôi chân thoăn thoắt như nhún nhẩy, cái đầu nghênh nghênh, tự cao, kiêu hãnh, tôi đoán ngay, đây là một cậu bé nhanh nhẹn, hoạt bát liền bắt chuyện làm quen như công việc thường nhật của một nhà Cách mạng. Chú bé cởi mở dẫn tôi đi trên cánh đồng thơm mùa lúa chín vừa huýt sáo vừa nhảy nhót như chú chim chích hồn nhiên và vô tư.
Nhìn cái cách Lượm kể lể mới đáng yêu làm sao, chẳng khác gì một đứa trẻ lần đầu tập đọc, hai má đỏ ửng như trái bồ quân, híp mí cười ngộ nghĩnh :"Thôi! Chào đồng chí"
Cách cái ngày tôi gặp Lượm không xa thì khoảng đầu tháng sáu, tôi nhận được tin: Trong một lần đưa thư khẩn cấp, Lượm đã hi sinh!
Ngay cả khi lìa khỏi trần đời, tay em vẫn nắm chặt bức thư như hình ảnh một chiến sĩ quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc lập của dân tộc.
Ngoài cách kể lại câu chuyện trong bài thơ Lượm như trên, các em có thể tham khảo thêm nhiều cách kể lại nội dung bài thơ Lượm khác nhau để nắm rõ hơn nội dung của bài thơ.
Câu 2 trang 35 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bảng sau vào vở và điền các chi tiết miêu tả Lượm phù hợp vào các cột. Trong các chi tiết tác giả đã dùng để miêu tả nhân vật Lượm, em thấy thú vị với chi tiết nào nhất? Vì sao?
Gợi ý:
Trang phục
- Cái xắc xinh xinh
- Ca lô đội lệch
Hình dáng
- Chú bé loắt choắt
- Cái chân thoăn thoắt
- Cái đầu nghênh nghênh
- Má đỏ bồ quân
Cử chỉ, hành động
- Mồm huýt sáo vang
- Như con chim chích
- Nhảy trên đường vàng…
- Cháu cười híp mí
Lời nói
- Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà!
- Thôi, chào đồng chí
- Trong các chi tiết tác giả đã dùng để miêu tả nhân vật Lượm, em thấy thú vị với chi tiết
- Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà!
→ Chi tiết thể hiện niềm vui, sự hân hoan của Lượm chính là niềm vui khi được hoạt động cách mạng, khi được cống hiến cho đất nước
Câu 3 trang 35 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?
Gợi ý:
- Theo em, các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng bởi vì chúng diễn tả sự thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm. Đồng thời việc tách riêng như vậy cũng nhấn mạnh thêm về sự thương xót của tác giả trước sự hi sinh của Lượm
Câu 4 trang 35 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?
Gợi ý:
- Cháu: Sự thân thiết, gần gũi của mối quan hệ chú cháu.
- Chú bé: Yêu mến khi ngắm nhìn dáng vẻ yêu đời, lạc quan khi làm nhiệm vụ của Lượm.
- Lượm: Sự xót xa, thương cảm trước sự hi sinh của chú bé.
- Chú đồng chí nhỏ: Mối quan hệ đồng chí với nhà thơ và cũng thể hiện Lượm là của mọi người, mọi nhà hi sinh vì quê hương, đất nước.
Câu 5 trang 36 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình ảnh Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?
Gợi ý:
- Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình ảnh Lượm vẫn như ngày đầu nhằm thể hiện rằng Lượm không chết mà cậu bé luôn sống mãi, tồn tại trong lòng tác giả, trong lòng của mọi nhà, của đất nước. Chúng ta sẽ không bao giờ quên đi sự hi sinh của chú bé dành cho Tổ quốc.
Câu 6 trang 36 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3 – 4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết.
Gợi ý:
Lê Văn Tám là một thiếu niên anh hùng trong thời kì chiến tranh Đông Dương của Việt Nam. Cậu được biết đến với chiến tích nổi bật là đã cảm tử châm lửa để phá hủy một kho đạn của quân Pháp. Sau chiến tranh, hình ảnh Lê Văn Tám được coi là một biểu tượng anh hùng cách mạng - tấm gương của một thiếu niên anh hùng dân tộc, đã xả thân vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Bài soạn 'Lượm' của Tố Hữu - Phiên bản 2
1. Chuẩn bị
- Câu chuyện kể về hành trình của chú bé liên lạc Lượm.
- Các yếu tố miêu tả: ngoại hình của cậu bé; yếu tố tự sự: cuộc gặp gỡ giữa Lượm và người chiến sĩ. Tác dụng: Làm cho bài thơ trở nên chân thực, sinh động hơn.
- Đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ: thể thơ bốn chữ, nhiều từ láy gợi hình, sử dụng các biện pháp tu từ…
- Ý nghĩa của bài thơ: Khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Những cảm xúc và nhận thức sau khi đọc bài thơ: Cảm thấy tự hào và ngưỡng mộ sự dũng cảm của Lượm.
- Tác giả Tố Hữu:
- Tố Hữu (1920 - 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành.
- Quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Ông từng đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam.
- Ông là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam và là một cán bộ cách mạng lão thành.
- Tố Hữu được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
- Một số tác phẩm: Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Máu và hoa…
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ được sáng tác năm 1949, trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Một số nhân vật thiếu niên dũng cảm trong lịch sử: Trần Quốc Toản, Kim Đồng, Võ Thị Sáu…
2. Đọc hiểu
Câu 1. Phân tích cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.
- Cách ngắt nhịp:
Ngày Huế/ đổ máu,
Chú Hà Nội/ về,
Tình cờ/ chú cháu,
Gặp nhau/ Hàng Bè.
- Biện pháp tu từ: Hoán dụ “Ngày Huế đổ máu” chỉ sự kiện thực dân Pháp chiếm thành phố Huế.
Câu 2. Tìm và phân tích tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5 - 8.
- Các từ láy trong dòng 5 - 8: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
- Tác dụng: Một loạt từ láy như “loắt choắt”, “xinh xinh”, “thoăn thoắt”, “nghênh nghênh” tạo nên hình ảnh chân dung nhỏ nhắn nhưng nhanh nhẹn và hoạt bát của cậu bé liên lạc.
Câu 3. Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10 - 12.
- Biện pháp tu từ: So sánh “Mòn huýt sáo vang/Như con chim chích/Nhảy trên đường vàng”.
- Tác dụng: Miêu tả hình ảnh chú bé Lượm nhỏ nhắn nhưng nhanh nhẹn và hoạt bát.
Câu 4. Hình ảnh và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa như thế nào?
- Hình ảnh Lượm:
- Trang phục: “Cái xắc xinh xinh”, “Ca lô đội lệch” - trang phục của chiến sĩ liên lạc.
- Hình dáng: Dáng người bé nhỏ “loắt choắt”, nhưng Lượm nhanh nhẹn và hoạt bát.
- Cử chỉ nhanh nhẹn: Chân “thoăn thoắt”, cười “híp mí”, “mồm huýt sáo vang”.
- Lời nói tự nhiên, chân thật: “Cháu đi liên lạc/Vui lắm chú à/Ở đồn Mang Cá/Thích hơn ở nhà”.
=> Hình ảnh Lượm nhỏ nhắn, vui tươi, hồn nhiên và chân thành rất dễ yêu mến.
Câu 5. Khổ thơ (dòng 25 - 26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?
Khổ thơ đặc biệt: “Ra thế/Lượm ơi!” chỉ có 2 câu thơ, mỗi câu 2 dòng. Qua đó thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình bài thơ: sự đột ngột, bất ngờ và đầy đau đớn, xót xa trước sự hy sinh của Lượm.
Câu 6. Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39 - 42) có gì đặc biệt?
- Cách ngắt nhịp:
Bỗng/ lòe chớp đỏ
Thôi rồi, /Lượm ơi!
Chú đồng /chí nhỏ
Một dòng/ máu tươi
=> Cách ngắt nhịp thể hiện tâm trạng bất ngờ và xót xa trước sự hi sinh của Lượm.
Câu 7. Ý nghĩa của câu hỏi dùng từ “Lượm ơi” ở câu 47?
Câu thơ “Lượm ơi, còn không?” là câu hỏi đầy đau xót về sự hy sinh của Lượm.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Kể lại câu chuyện trong bài thơ theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).
Ngày Huế đổ máu, Lượm tình cờ gặp người chiến sĩ ở Hàng Bè. Cậu bé nhỏ nhắn, hoạt bát kể về công việc của mình với niềm thích thú. Sau khi từ biệt, Lượm tiếp tục nhiệm vụ liên lạc. Trong một lần thực hiện nhiệm vụ, Lượm nhận bức thư thượng khẩn từ tay anh cán bộ. Cậu hăng hái thực hiện nhiệm vụ, không sợ hãi nguy hiểm. Trên mặt trận, súng nổ vang trời, máy bay địch lượn trên bầu trời. Giữa trưa, đường làng vắng vẻ. Lúa trên đồng xanh mướt, đã bắt đầu trổ bông. Xa xa trên cánh đồng xanh bạt ngàn là chiếc ca lô trắng của Lượm. Cậu băng qua đường, lội qua các cánh đồng. Lá thư “Thượng khẩn” cần nhanh chóng đến tay người nhận, khiến Lượm không thể chậm trễ. Đột ngột lòe chớp đỏ, Lượm bị trúng đạn của kẻ thù. Chiếc ca lô văng ra xa. Khuôn mặt cậu lấm lem bùn đất, bộ quần áo nhuộm đỏ tươi của máu. Cậu nằm trên lúa, đôi tay nắm chặt bông lúa non còn thơm mùi sữa. Đôi mắt từ từ khép lại. Lượm đã hy sinh.
Câu 2. Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bảng vào vở và điền các chi tiết miêu tả Lượm vào các cột tương ứng.
Trang phục:
Chiếc mũ ca lô đội lệch, đeo một cái xắc xinh xinh.
Hình dáng:
Loắt choắt, như con chim chích.
Cử chỉ, hành động:
Cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, mồm huýt sáo vang, nhảy trên đường vàng.
Lời nói:
Hồn nhiên, vui tươi:
“Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà”
Chi tiết cảm thấy thú vị nhất: So sánh với hình ảnh “Như con chim chích/Nhảy trên đường vàng” vì chi tiết này thể hiện sự hồn nhiên và hoạt bát của Lượm.
Câu 3. Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?
Các dòng thơ 25, 26, 47 được tách thành những khổ thơ riêng để bộc lộ tâm trạng đau đớn, xót xa trước sự hy sinh của Lượm.
Câu 4. Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?
Trong bài thơ, người kể gọi Lượm bằng nhiều đại từ xưng hô khác nhau:
- “Chú bé”: cách gọi của người lớn với một em nhỏ, thể hiện sự thân mật nhưng chưa gần gũi.
- “Cháu”: cách gọi thể hiện tình cảm gần gũi, thân thiết như quan hệ ruột thịt.
- “Chú đồng chí nhỏ”: cách gọi vừa thân thiết, trìu mến, vừa trang trọng đối với một chiến sĩ nhỏ tuổi.
- “Lượm ơi”: dùng khi tình cảm và cảm xúc của người kể lên cao độ, thể hiện qua cách gọi tên kèm theo từ cảm thán như “Thôi rồi, Lượm ơi” và “Lượm ơi, còn không?”
Câu 5. Ý nghĩa của việc kết thúc bài thơ bằng việc lặp lại hình ảnh của Lượm như ngày đầu?
Khẳng định rằng hình ảnh của Lượm vẫn sống mãi trong lòng người đọc, không bị quên lãng.
Câu 6. Trong cuộc sống và trong văn học có nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như Lượm; hãy viết 3 - 4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết.
Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền, người dân tộc Nùng, là đội trưởng của Đội Nhi đồng cứu quốc. Anh đã thực hiện nhiệm vụ giao liên, đưa đón Việt Minh và chuyển thư từ. Khi phát hiện quân Pháp, anh nhanh trí đánh lạc hướng chúng và phát tín hiệu cho cán bộ rút lui an toàn. Anh đã anh dũng hy sinh và năm 1997 được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang.
6. Bài phân tích 'Lượm' của Tố Hữu phiên bản 3
1. Chuẩn bị
- Xem lại mục Chuẩn bị trong bài Đêm nay Bác không ngủ để áp dụng vào việc hiểu văn bản này.
- Đọc trước bài thơ Lượm, tìm hiểu thêm về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Nghiên cứu một số nhân vật thiếu niên dũng cảm trong lịch sử và văn học.
Bài làm:
Câu chuyện kể về cậu bé giao thư Lượm, người hồn nhiên, vui vẻ, và dũng cảm hy sinh vì tổ quốc.
Hoàn cảnh: Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, cậu bé nhận nhiệm vụ nguy hiểm là giao thư liên lạc.
Các yếu tố tự sự và miêu tả thể hiện qua các chi tiết như:
- Ngoại hình cậu bé: loắt choắt, xinh xinh, chân nhanh nhẹn, đầu nghiêng nghiêng, mũ ca lô lệch, huýt sáo vang trên đường, cười híp mắt, má đỏ bồ quân.
- Tự sự về cuộc gặp tình cờ: Ngày Huế đổ máu, chú Hà Nội về, tình cờ gặp nhau tại Hàng Bè.
- Tưởng tượng lại ngày Lượm hy sinh.
Nghệ thuật:
- Thể thơ bốn chữ.
- Sử dụng từ láy gợi hình và âm điệu phong phú.
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật.
- Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, biểu cảm.
Ý nghĩa: Lượm là hình mẫu của sự hồn nhiên, dũng cảm, và hy sinh vì nhiệm vụ cao cả. Đây là hình tượng cao đẹp trong thơ Tố Hữu, thể hiện sự cảm phục và mến thương của tác giả dành cho Lượm và các em bé yêu nước.
Tìm hiểu thêm về tác giả Tố Hữu:
+ Sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
+ Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
+ Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương.
+ Sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động, đấu tranh kiên cường trong các nhà tù thực dân.
+ Đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng trong lĩnh vực văn hóa và bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
2. Đọc hiểu
* Câu hỏi giữa bài
Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ đầu tiên.
Chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5-8.
Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10-12.
Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa như thế nào?
Khổ thơ (dòng 25-26) có điểm gì đặc biệt so với các khổ khác?
Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39-42) có gì đặc biệt?
Câu hỏi dùng 47 có ý nghĩa gì?
Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ đầu tiên:
Ngày Huế// đổ máu
Chú Hà Nội về//
Tình cờ // chú, cháu
Gặp nhau // Hàng Bè
Biện pháp tu từ hoán dụ: 'Ngày Huế đổ máu'
Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5-8:
Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghiêng nghiêng.
Tác dụng: Góp phần khắc họa hình ảnh cậu bé Lượm – một liên lạc viên hồn nhiên, vui vẻ, say mê công việc kháng chiến đáng yêu.
Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10-12:
So sánh: 'mồn huýt sáo vang - như con chim hót nhảy trên đường vàng'
=> Tác dụng: Tái hiện sinh động hình ảnh một cậu bé liên lạc: nhanh nhẹn, yêu đời, nhiệt tình phục vụ kháng chiến.
Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa:
Ngoại hình:
- Lượm là một cậu bé nhỏ nhắn, nhanh nhẹn.
- Cậu có đôi chân thật linh hoạt.
- Luôn đội mũ ca lô lệch một bên trông ngộ nghĩnh và đáng yêu.
- Đeo xắc xinh xinh trên vai, trông rất ra dáng “cán bộ” và yêu đời.
=> Lượm luôn lạc quan khi làm nhiệm vụ.
Tính cách, phẩm chất:
- Vui vẻ, yêu đời, luôn hát ca khi làm nhiệm vụ.
- Dũng cảm, không sợ nguy hiểm, vượt qua bom đạn để giao thư khẩn cho các đơn vị.
- Sẵn sàng hy sinh vì đất nước.
Khổ thơ (dòng 25-26) có điểm gì đặc biệt so với các khổ khác?
Được tách riêng thành hai dòng bốn chữ diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hy sinh đột ngột của Lượm.
Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39-42) có gì đặc biệt?
Cách ngắt nhịp trong khổ thơ thể hiện tâm trạng nghẹn ngào, đau đớn trước sự hi sinh của Lượm.
Câu hỏi dùng 47 có ý nghĩa gì?
Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt gần cuối bài để bộc lộ cảm xúc tiếc thương và khẳng định sự ngỡ ngàng trước sự hi sinh của Lượm.
* Câu hỏi cuối bài:
- Kể lại câu chuyện trong bài thơ theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).
- Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bảng và điền các chi tiết miêu tả Lượm phù hợp vào các cột:
Trang phục
Hình dáng
Cử chỉ hành động
Lời nói
Trong các chi tiết miêu tả nhân vật Lượm, em thấy chi tiết nào thú vị nhất? Vì sao?
- Tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách thành những khổ thơ riêng?
- Tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ thể hiện thái độ và tình cảm gì?
- Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?
- Trong cuộc sống và văn học có nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như Lượm; hãy viết 3-4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết.
Bài làm:
- Vào năm 1946, khi thực dân Pháp quay lại xâm lược, tôi trở về quê hương đúng lúc Pháp tấn công Huế. Tôi tình cờ gặp Lượm, cậu bé giao liên phụ trách chuyển điện tín mật tại đồn Mang Cá. Lượm nhỏ nhắn, da rám nắng, đội mũ ca lô lệch, luôn cười vui vẻ, bước nhanh về phía tôi, hai tay dang rộng, chiếc xắc nhỏ nhún nhảy theo nhịp bước. Một ngày hè sau đó, tôi bàng hoàng khi nhận tin Lượm đã hy sinh trong một trận tấn công đồn giặc. Tôi nghe kể rằng trong lúc chiến đấu ác liệt, Lượm nhận nhiệm vụ chuyển thư khẩn ra mặt trận và hi sinh trên chiến trường đầy bom đạn. Chiến tranh thật đau đớn!
2.
Trang phục
Đội mũ ca lô lệch một bên, đeo xắc xinh xinh.
Hình dáng
Nhỏ nhắn, loắt choắt, đầu nghiêng nghiêng, má đỏ bồ quân.
Cử chỉ hành động
Huýt sáo vang, yêu đời.
Lời nói
- Cháu đi liên lạc.
- Vui lắm chú à.
- Ở đồn Mang Cá.
- Thích hơn ở nhà.
Em thấy thú vị nhất là những lời nói của Lượm về công việc của mình. Cậu bé không hề lo lắng mà rất vui khi được làm nhiệm vụ dù nguy hiểm.
3. Được tách riêng thành hai dòng bốn chữ để diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hy sinh đột ngột của Lượm.
4. Trong bài thơ, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ khác nhau như: Cháu, chú bé, Lượm, Chú đồng chí nhỏ. Cụ thể:
- Tác giả thay đổi cách gọi vì quan hệ của tác giả với Lượm vừa là chú cháu, vừa là đồng chí, và là sự tưởng nhớ của nhà thơ với một chiến sĩ đã hy sinh.
- Cuối bài thơ, tác giả gọi Lượm là 'Chú bé' vì lúc này Lượm đã trở thành hình mẫu của mọi người, đã hi sinh vì đất nước, không còn là người cháu riêng của tác giả nữa.
5. Việc lặp lại các dòng thơ miêu tả hình ảnh Lượm như ngày đầu có ý nghĩa rằng Lượm sẽ sống mãi trong lòng tác giả và mọi người.
6. Một trong những tấm gương thiếu niên dũng cảm là Võ Thị Sáu - người đã chết trẻ nhưng sống mãi trong lòng mọi người. Bắt đầu tham gia cách mạng từ năm 14 tuổi và bị giam tại Côn Đảo, hình ảnh chị ra pháp trường với nụ cười và tiếng hát trên môi vẫn sống mãi trong ký ức chúng ta.