1. Bài giảng 'Nói giảm nói tránh' số 1
I- Nói giảm nói tránh và tác dụng của nó
1. Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây có ý nghĩa gì? Tại sao tác giả lại sử dụng cách diễn đạt này?
+ 'gặp cụ Các Mác, cụ Lê- nin và các vị cách mạng khác', 'đi', 'chẳng còn' : đều chỉ sự chết, mất mát.
+ Người viết muốn giảm nhẹ cảm giác đau lòng, nặng nề, kinh sợ của cái chết, sự mất mát.
2. Tác giả sử dụng từ 'bầu sữa' mà không chọn từ khác vì từ này tế nhị, tránh việc thô tục nhưng vẫn truyền đạt sự ấm áp, thân thiện của tình mẫu tử.
3. Trong hai cách diễn đạt, câu 'Con dạo này không chăm chỉ lắm' là cách nói nhẹ nhàng, tế nhị hơn với người nghe.
Luyện tập
Bài 1 (trang 108 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Điền từ ngữ nói giảm nói tránh vào chỗ trống.
a, Đi thư giãn
b, Chia tay nhau
c, Khiếm thị
d, Có niên kỷ
e, Đi thêm một chút
Bài 2 (trang 108 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Câu sử dụng cách nói giảm nói tránh:
a, Anh nên hòa nhã với bạn bè!
b, Anh không nên ở đây nữa!
c, Xin đừng hút thuốc trong phòng!
d, Nói như thế là thiếu lương tâm.
e, Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh tha thứ.
Bài 3 (trang 109 Ngữ văn 8 tập 1)
Sử dụng cách nói giảm nói tránh để đặt năm câu đánh giá trong những tình huống khác nhau
- Nó học chưa được tốt lắm.
- Con dạo này chưa ngoan lắm.
- Anh nói chưa đúng lắm.
- Sức khỏe của nó không tốt lắm.
- Bạn ấy chưa nhanh nhẹn lắm.
Bài 4 (trang 109 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ nhưng tùy thuộc vào bối cảnh giao tiếp để sử dụng một cách hợp lý. Những tình huống cần phải nói thẳng, nói đúng bản chất vấn đề thì không nên áp dụng nói giảm nói tránh.

2. Bài giảng 'Nói giảm nói tránh' số 3
I. Nói giảm nói tránh và tác dụng của nó
Ví dụ 1: Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây có nghĩa gì? Tại sao người viết, người nói lại sử dụng cách diễn đạt đó?
Ví dụ 1: Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích đều liên quan đến cái chết. Người viết, người nói sử dụng cách diễn đạt này để giảm nhẹ sự đau buồn khi mất người thân và thể hiện sự tôn trọng.
Ví dụ 2: Tại sao trong câu văn sau đây, tác giả chọn từ ngữ bầu sữa mà không sử dụng từ khác cùng nghĩa?
Tác giả chọn từ ngữ bầu sữa để tránh gây cảm giác thô tục, thể hiện sự ấm áp của tình mẫu tử mà vẫn giữ được tế nhị.
Ví dụ 3: So sánh hai cách nói sau đây, cho biết cách nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe.
Cách nói nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe là: 'Con dạo này không được chăm chỉ lắm.'
Luyện tập
Câu 1: Điền các từ ngữ nói giảm nói tránh vào chỗ trống l...l: ...
a. Khuya rồi, mời bà l...l
b. Cha mẹ em l...l từ ngày em còn rất bé, em về ở với bà ngoại.
c. Đây là lớp học dành cho trẻ em l...l.
d. Mẹ đã l...l rồi, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ.
e. Cha nó mất, mẹ nó l...l, nên chú nó rất thương nó.
Câu 2: Trong mỗi cặp câu dưới đây, câu nào có sử dụng cách nói giảm nói tránh ?
a2. Anh nên hoà nhã với bạn bè!
b2. Anh không nên ở đây nữa!
c1. Xin đừng hút thuốc trong phòng!
d1. Nó nói như thế là thiếu thiện chí.
e2. Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi.
Câu 3: Khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, ...
1. Bài văn của cậu viết chưa được hay lắm.
2. Thái độ của anh hơi quá mức đấy.
3. Cậu cần cố gắng nhiều hơn môn Toán đấy.
4. Chiếc áo này không được đẹp cho lắm
5. Cậu cố gắng luyện chữ cho đẹp hơn nhé
Câu 4: Việc sử dụng cách nói giảm nói tránh là tuỳ thuộc vào tình huống giao tiếp. ...
Trong trường hợp cần nói đúng mức độ sự thật hoặc quan trọng phải nói thẳng, không nên áp dụng cách nói giảm nói tránh.

3. Bài giảng 'Nói giảm nói tránh' số 2
I. Nói giảm nói tránh là gì
Nói giảm nói tránh là một cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK
1. Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây có nghĩa là gì? Tại sao người viết lại sử dụng cách diễn đạt đó?
- Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột.
(Hồ Chí Minh, Di chúc)
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi !
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
(Tố Hữu, Bác đi)
- Lượng con ông Độ đây mà... Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn.
(Hổ Phương Thư nhà)
Trả lời
- 'đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê- nin và các vị cách mạng đàn anh khác', ' đi', 'chẳng còn' : đều mang ý nghĩa chỉ cái chết, mất.
- Người viết, người nói muốn giảm nhẹ mức độ đau thương, nặng nề, ghê sợ của cái chết, sự mất mát.
>> Xem thêm: Soạn bài Ôn tập truyện kí Việt Nam
2. Vì sao trong câu văn sau đây, tác giả dùng từ ngữ bầu sữa mà không dùng một từ ngữ khác cùng nghĩa ?
Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng.
(Nguyên Hồng Những ngày thơ ấu)
Trả lời
Tác giả trong đoạn văn sử dụng từ ' bầu sữa' mà không dùng từ khác bởi từ bầu sữa là cách nói tế nhị, tránh thô tục mà vẫn gợi được sự ấm áp, thân thương của tình mẫu tử.
3. So sánh hai cách nói sau đây, cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe.
- Con dạo này lười lắm.
- Con dạo này không được chăm chỉ lắm.
Trả lời
Trong hai cách nói thì câu 'Con dạo này không được chăm chỉ lắm' là cách nói nhẹ nhàng, tế nhị đối với người nghe.
II. Luyện tập
Bài 1
Điển các từ ngữ nói giảm nói tránh sau đây vào chỗ trống /.../: đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước nữa.
a) Khuya ổi, mời bà //
b) Cha mẹ em // từ ngày em còn rất bé, em về ở với bà ngoại.
c) Đây là lớp học cho trẻ em /../
d) Mẹ đã /../ rồi, nên chú ý giữ gìn sức khoẻ.
e) Cha nó mất, mẹ nó ... ,nên chú nó rất thương nó
Trả lời:
Điền từ ngữ nói giảm nói tránh sau vào chỗ trống.
a, Đi nghỉ
b, Chia tay nhau
c, Khiếm thị
d, Có tuổi
e, Đi bước nữa
Bài 2
Trong mỗi cặp câu dưới đây, câu nói có sử dụng cách nói giảm nói tránh...
a) Anh phải hoà nhà với bạn bè !
a) Anh nên hoà nhã với bạn bè !
b) Anh ra khỏi phòng tôi ngay !
b) Anh không nên ở đây nữa !
c) Xin đừng hút thuốc trong phòng !
c) Cấm hút thuốc trong phòng !
d) Nó nói như thế là thiếu thiện chí.
d,) Nó nói như thế là ác ý.
e) Hôm qua em hôn với anh, em xin anh thứ lỗi.
e) Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi.
Trả lời:
Câu có sử dụng cách nói giảm nói tránh:
a, Anh nên hòa nhã với bạn bè!
b, Anh không nên ở đây nữa!
c, Xin đừng hút thuốc trong phòng!
d, Nó nói như thế là thiếu thiện chí
e, Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi.
Bài 3
Khi chê trách một điều gì, để người nghe dễ tiếp nhận, người ta thường nói giảm nói tránh bằng cách phủ định điều ngược lại với nội dung đánh giá. Chẳng hạn, đáng lẽ nói ' Bài thơ của anh dở lắm' thì lại bảo 'Bài thơ của anh chưa được hay lắm'. Hãy vận dụng cách nói giảm nói tránh như thế để đặt năm câu đánh giá trong những trường hợp khác nhau
Trả lời:
Vận dụng cách nói giảm nói tránh để đặt năm câu đánh giá trong những trường hợp khác nhau
- Nó học chưa được tốt lắm.
- Con dạo này chưa được ngoan lắm.
- Anh nói chưa đúng lắm.
- Sức khỏe của nó không được tốt lắm.
- Bạn ấy chưa được nhanh lắm.
Bài 4
Việc sử dụng cách nói giảm nói tránh là tuỳ thuộc vào tình huống giao tiếp. Trong trường hợp nào thì không nên dùng cách nói giảm nói tránh
Trả lời:
Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ nhưng tùy thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng hợp lý biện pháp này. Những tình huống cần nói thẳng thắn, nói đúng bản chất vấn đề thì không được nói giảm nói tránh.

4. Bài trình bày 'Nói giảm nói tránh' số 5
I. Thu thập kiến thức:
1. Định nghĩa:
Là phương tiện diễn đạt một cách tế nhị, mềm mại, tránh làm cho người nghe cảm thấy quá đau lòng, kinh sợ, hay nặng nề; tránh sự thô lỗ, thiếu lịch sự.
VD: Bạn nhỏ có đã thoải mái chút chưa?
2. Một số biện pháp nói giảm nói tránh thường gặp.
a. Sử dụng các từ đồng nghĩa Hán việt
– Mất: từ nhật thất, xác nhận
– An táng: quay về với tổ tiên, hòa mình với đất trời
b. Sử dụng hiện tượng chuyển nghĩa thông qua các hình thức ẩn dụ, hoán dụ.
VD: Ông bắt đầu hành trình theo con đường của tổ tiên.
c. Phủ định từ trái nghĩa.
VD: Kém: chưa đẹp, chưa tốt.
d. Nói mơ hồ
VD: Ông ta chỉ ngày mai thôi.
* Nói giảm nói tránh chủ yếu được sử dụng trong lời nói hàng ngày, bài phát biểu chính trị, nghệ thuật…
II. Bài kiểm tra:
1/ Bài 1:
Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong các câu sau và cho biết ý nghĩa của nó.
a. Chỉ đến khi cơ thể suy giảm, trả lại cát bụi cho cuộc sống, Thị Kính mới được minh oan và được quay trở lại với thế giới Phật tử.
b. Khi Dế Choắt ngưng thở. Tôi đau lòng. Cảm thấy đau lòng và đồng thời hối hận về tội lỗi của tôi.
c. Bất ngờ bùng nổ ánh sáng đỏ
Chấm dứt, Lượm ơi!
d. Trước kia khi bà chưa về với Thiên Chúa tốt lành, bà cháu ta đã từng trải qua những khoảnh khắc hạnh phúc biết bao!
2/ Bài 2:
Có thể thay thế từ chết trong các câu sau bằng cách sử dụng biện pháp như ở bài kiểm tra 1 không? Tại sao?
a. Trong những năm gần đây số lượng người mắc bệnh truyền nhiễm và qua đời vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.
-> Nghiên cứu khoa học.
b. Sau cơn bão, cây cỏ trong khu vườn không còn sống.
-> Đồ vật.
c. Quân triều đình đã thiêu rụi rừng để loại bỏ người lãnh đạo nghĩa quân đó, cuộc khởi nghĩa đã bị đàn áp.
-> Tiêu diệt (đâm chết, bắn chết) có tính ổn định, hơn nữa, có khả năng kết hợp với từ chết một cách đặc biệt.
3/ Bài 3:
Đặt 3 câu biểu hiện nói giảm nói tránh bằng cách phủ định từ trái nghĩa.
VD: Em chưa đạt được kết quả ổn định trong việc nấu ăn.
4/ Bài 4:
Thay thế từ ngữ được nhấn mạnh bằng các từ ngữ đồng nghĩa để thể hiện phong cách nói giảm, nói tránh:
a. Anh hãy chuẩn bị, bà cụ có thể ra đi trong ngày mai thôi.
b. Ông ấy muốn anh rời khỏi nơi này.
c. Cha tôi đảm nhận vai trò giữ cổng cho nhà máy.
d. Người đó mắc bệnh không thể nghe, không thể nhìn.
đ. Mẹ tôi đang thực hiện nghề nấu ăn.
e. Ông giám đốc chỉ có một người phục vụ cá nhân.
( * đi; tránh xa khỏi; bảo vệ; mù điếc, mù mờ; chăm sóc; người hỗ trợ).
Bài tập về nhà.
Bài 1: Tìm biện pháp nói giảm nói tránh trong những trường hợp sau.
a. Bác Dương đã rời đi.
Nước biển bao la, nuối tiếc lòng ta. (Nguyễn Khuyến)
– Bác Dương đã rời đi: Giảm đi sự mất mát, nỗi trống trải không thể bù đắp.
b. Cuộc sống mong manh như mảnh hồng
Nửa đường xuân bất ngờ đứt đoạn nhành thiên hương. (Nguyễn Du)
– Nhành thiên hương đã đứt đoạn: Cuộc đời, số phận nàng kiều bị vùi dập, vẻ đẹp phai nhạt, bị đau lòng.
Bài 2: Tìm những câu nói giảm, nói tránh trong giao tiếp mà bạn thường nghe.
( VD: Chị Lan dường như giảm thiểu thời gian làm việc.
Chị ấy dường như không phải là người tốt lắm.)

5. Bài thảo luận 'Nói giảm nói tránh' số 4
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
- Điều gì là nói giảm nói tránh?
- Cách sử dụng biện pháp tế nhị nói giảm nói tránh trong giao tiếp.
1. Điều gì là nói giảm nói tránh?
- Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, mềm mại, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
- Biện pháp tu từ này đối lập với biện pháp nói quá mức đã được học ở bài trước. Đây là cách diễn đạt tránh né, không nói thẳng, nói toạc ra, nhằm bảo đảm tính lịch sự, trang nhã. Khi phải đề cập đến sự vật, hiện tượng mà gọi tên trực tiếp không phù hợp vì thô lỗ, gây khó chịu (đau khổ, ghê sợ, nặng nề...) hoặc có thể xúc phạm đến người nghe. Ví dụ, khi nói về người đã khuất, thay vì dùng từ 'chết,' có thể sử dụng các cách diễn đạt như: mất, qua đời, không còn nữa, khuất núi, quy tiên, từ trần, tạ thế, đi xa... để tránh làm tổn thương người nghe. Ngoài những cách diễn đạt thông thường trong ngôn ngữ hàng ngày, còn có những sáng tạo đa dạng và phong phú của các nhà văn, nhà thơ khi nói về cái chết.
Dưới đây là một số ví dụ:
+ Bác đã ra đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
(Tố Hữu)
+ Bác đã bắt đầu hành trình, theo tổ tiên
Mác - Lê - Nin, thế giới Người Hiền.
(Tố Hữu)
+ Xin nhớ từ đây, nhớ lại ngày
Bác Hồ từ giã thế gian
Bảy mươi chín tuổi xuân trong sáng
Vào cuộc sống mới, nhẹ cánh hay...
(Tố Hữu)
+ Đã ngừng đập, một trái tim
Đã dừng lại, một chú chim đại bàng.
(Thu Bồn)
+ Làng trên xóm dưới xôn xao
Ông sao sáng nhất trời cao băng rồi!
(Tố Hữu)
+ Bà “về” năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hồn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
+ Bỗng loè chớp dó
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chủ đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi.
(Tố Hữu)
+ Bác Dương đã từ giã cuộc sống,
Nước biển bao la ngậm ngùi lòng ta
(Nguyễn Khuyến)
+ Bác lên tàu trước, đệ còn chờ.
(Tú Mỡ)
2. Cách sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh trong giao tiếp
Trong giao tiếp hàng ngày, việc linh hoạt sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh là quan trọng để thể hiện thái độ lịch sự, nhã nhặn, và tôn trọng. Đây là phong cách nói năng phù hợp với con người có giáo dục và văn hóa. Tuy nhiên, cần chú ý rằng trong một số tình huống cần phải nói trực tiếp và trung thực, không nên tránh né. Trong những trường hợp đó, người nghe cần phải hiểu rõ sự thật. Tóm lại, việc sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh cần phải linh hoạt, phù hợp với tình huống cụ thể.
II. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
1. Em thử điền từ ngữ nói giảm nói tránh vào chỗ trống trong mỗi câu; nếu câu đó trở nên phù hợp thì điền đúng. Kết quả cụ thể như sau:
- Câu (a): đi nghỉ.
- Câu (b): nói lời chia tay nhau.
- Câu (c): có vấn đề về thị lực.
- Câu (d): có độ tuổi.
- Câu (e): bước đi thêm một chút.
2. So sánh hai cách diễn đạt trong từng cặp câu, xem cách nào tốt hơn, tế nhị hơn - cách đó sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh (hoặc ngược lại).
Đáp án:
- Các câu sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh: a2, b2, c1, d1, e2.
- Các câu không sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh: a1, b1, c2, d2, e1.
3. Dựa vào câu mẫu trong sách giáo trình (Bài thơ của anh chưa hay lắm.), em tự viết năm câu nói về các nội dung khác nhau. Ví dụ:
- Nó không cao lắm. → Nó chưa đạt đến chiều cao tốt nhất.
- Em dạo này hơi nghịch. → Em dạo này chưa thể giữ được sự ngoan ngoãn.
- Anh nói sai rồi. → Anh nói không đúng lắm.
- Sức khỏe của nó không tốt lắm. → Sức khỏe của nó không được tốt.
- Bạn ấy hành động rất chậm chạp. → Bạn ấy chưa thể di chuyển nhanh nhẹn.
4. Đọc lại phần 2 (Cách sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh trong giao tiếp) ở trên và chỉ ra các tình huống mà không nên sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh.
Ví dụ:
- Nói về những điểm yếu của bản thân (như: bỏ trực nhật lớp mặc dù đã được phân công; nghỉ học mà không có lý do; sử dụng ngôn ngữ tục tĩu, lời lẽ không phù hợp; tham gia vào các hành vi xô bồ, đánh nhau; thiếu tôn trọng với giáo viên,...) trong cuộc họp tổng kết đợt thi đua lớp.
- Giáo viên chủ nhiệm phải thông báo với phụ huynh về các ưu điểm và nhược điểm của một học sinh cụ thể trong lớp.

6. Bài soạn 'Biện pháp nói giảm nói tránh' số 6
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Ý nghĩa của việc nói giảm nói tránh
Nói giảm nói tránh là biện pháp tinh tế sử dụng cách diễn đạt nhẹ nhàng, linh hoạt, tránh tạo cảm giác quá đau lòng, kinh hoàng, nặng nề, đồng thời tránh thái độ thiếu văn hóa.
Ví dụ:
+ Nguyễn Khuyến than khóc người bạn già của mình:
Bác Dương thôi đã về nơi bình yênMây che phủ nỗi buồn trong ta
“Thôi đã về” thông báo một thông tin đau lòng, đồng thời là lời kêu gọi trước sự hiện hữu của số phận không thể tránh khỏi.
+ Khi muốn diễn đạt sự nhã nhặn, tránh lễ phép, người sử dụng ngôn ngữ thường áp dụng cách nói giảm nói tránh.
Ví dụ: Con nhà tôi học chưa đạt kết quả tốt
“Chưa đạt kết quả tốt” được lựa chọn thay cho “học kém”.
2. Các phương pháp nói giảm nói tránh
– Trong quá trình trò chuyện, người sử dụng ngôn ngữ thường lựa chọn từ ngữ tương đồng để diễn đạt ý mình mà không tạo ra ấn tượng cụ thể. Các từ Hán Việt thường được sử dụng để tránh tạo ra những hình ảnh cụ thể. Ví dụ:
Thường sử dụng:
– sự qua đời, buổi lễ tang
– chiến sĩ
– còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục
Không sử dụng:
– xác chết
– binh sĩ
– sự yếu đuối
– Sử dụng cách phủ định từ tích cực trong cặp từ trái nghĩa:
Ví dụ:
+ “Chị ấy không đẹp” có thể thay bằng “Chị ấy không được xinh đẹp lắm”.
+ “Anh ấy hát kém” có thể thay bằng “Anh ấy hát chưa tốt”
– Sử dụng cách nói lấp đầy:
Ví dụ: “Ông ấy sắp qua thế giới bên kia” có thể thay bằng ” Ông ấy chỉ… ngày mai mà thôi”
II. PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Đổi các từ gạch chân bằng từ ngữ tương đồng để thể hiện cách nói giảm nói tránh trong các câu sau:
Chiếc áo của bạn không đẹp lắm.
Canh nấu quá mặn.
Đây là lớp học của trẻ mắt kém, còn kia là lớp học dành cho trẻ tai điếc.
Cha tôi làm gác cổng ở trường.
Gợi ý:
Có thể chọn từ ngữ trong những cách diễn đạt sau đây để thay thế cho những từ gạch chân: không đẹp, chưa đạt chất lượng, có khuyết điểm, giữ an toàn.
2. Tìm và phân tích biện pháp nói giảm nói tránh trong các trường hợp sau:
Nửa chừng xưa đột ngột gãy cành thiên hương.
(Nguyễn Du)
Bỗng nhiên đèn sáng đỏ
Điều đó là đủ, Lượm ơi.
(Tố Hữu)
Thầy cô Pha chỉ nhận xét có một điều: “Nhà nó có không gian thoải mái” thì mẹ cô Pha bảo rằng: “Ôi trời ơi, thầy nó chỉ tìm hiểu chăm chú sự sống. Không giàu có thì càng dễ hiểu biết về cuộc sống. Tôi ưa những nơi có sự giao thoa như nhà mình”.
(Tô Hoài)
Bố mất lúc nào? Ngày tự do
Chiếc buồm đỏ cao, sóng bát ngát cờ nền sao
Bà về trong lúc làng đang trải qua thời kỳ khó khăn treo lưới
Biển cả đang huyền bí, Hòn Mê bị kẻ thù bắn phá.
(Tố Hữu)
Bác đã bắt đầu hành trình theo dấu chân tổ tiên
Mác – Lênin, nhân loại anh hùng thế giới.
(Tố Hữu)
Gợi ý:
Đột ngột gãy cành thiên hương: nói về sự chấm dứt
Đủ rồi: sự đầy đủ
Thoải mái, giao thoa: tình trạng không giàu có
Mất, về: sự chết
Bắt đầu hành trình theo dấu chân tổ tiên: sự khởi đầu mới
Tìm trong văn học 3 ví dụ về nói giảm nói tránh.
Gợi ý:
Mẫu:
Người nằm dưới đất ai kia…Thế giới tội lỗi mê chơi lạc lõng
(Tản Đà)
