1. Bài luận 'Cảnh ngày xuân' số 1
Phần 1 (4 câu đầu) bức tranh thiên nhiên mùa xuân:
+ Hình ảnh chim én đưa thoi giữa trời xuân tươi sáng
+ Cỏ xanh non tới chân trời, điểm xuyết hoa lê trắng
+ Không gian mùa xuân khoáng đạt, rộng lớn
- Màu sắc hài hòa, tạo vẻ tinh khôi, mới mẻ, tràn đầy sức sống
- Bút pháp ước lệ tượng trưng gợi không gian mùa xuân, sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh cảnh vật
Câu 2 (trang 86 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh Minh tươi vui:
- Lễ tảo mộ và du xuân
- Không khí náo nhiệt của lễ hội mùa xuân:
+ Nô nức yến anh
+ Dập dìu tài tử giai nhân
+ Ngựa xe như nước, áo quần như nêm
- Các danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân. Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức. Động từ: sắm sửa, dập dìu
→ Hình ảnh náo nhiệt, tươi vui và không gian đầy màu sắc, tràn ngập sức sống của mùa xuân
Câu 3 (Trang 86 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Sáu câu cuối tình cảm chị em Thúy Kiều du xuân:
Cảnh vật thanh dịu, nhẹ nhàng của mùa xuân
Nước nhỏ, cây cầu uốn quanh
+ Chuyển động nhẹ nhàng, mặt trời dần ngả bóng về tây, nước chân người thơ thẩn
+ Nao nao dòng nước uốn quanh
+ Không khí lễ hội phai mờ, tất cả nhạt nhòa và yên bình
- Cảnh vật, không gian biến đổi theo tâm trạng nhân vật
+ Con người buồn bâng khuâng, tiếc nuối khi phải rời xa
+ Từ ngôn ngữ miêu tả tâm trạng: “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” tô điểm cho cảnh vật
→ Cảm giác lưu luyến, xao xuyến, nhẹ nhàng man mác
Câu 4 (trang 87 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Đoạn trích có cấu trúc cân đối, hợp lý
- Bức tranh được xây dựng chặt chẽ, tác giả sử dụng từ ngữ phong phú như từ láy, tạo hình chân thực về thiên nhiên
+ Tác giả kết hợp thành công tả cụ thể, chi tiết và sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh
→ Nguyễn Du thể hiện nghệ thuật miêu tả thiên nhiên tinh tế và tài năng xuất chúng
Luyện tập
Bài 1 (trang 87 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Câu thơ Nguyễn Du tiếp thu tinh thần câu thơ cổ Trung Quốc, mô tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân
+ Cỏ xanh trải dài đến chân trời, mở ra không gian bao la (Cỏ non xanh)
+ Hương thơm của cỏ lan tỏa (Phương thảo – cỏ thơm)
- Sáng tạo đặc sắc ở câu thứ hai:
+ Nguyễn Du tập trung vào việc điểm xuyết “một vài bông hoa” tạo điểm nhấn độc đáo trong bức tranh thiên nhiên
+ Sử dụng cấu trúc đảo ngữ, nhấn mạnh vào hoạt động “điểm”
Bài 2 (trang 87 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Học thuộc lòng bài thơ
3. Bài luận 'Cảnh ngày xuân' số 2
1 - Trang 86 SGK
Bốn câu thơ đầu mở ra khung cảnh tươi đẹp của mùa xuân.
- Chi tiết nào làm nổi bật đặc điểm riêng của mùa xuân?
- Em nhận xét về ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi mô tả mùa xuân như thế nào?
Trả lời
+ Thời gian đã trôi qua hai phần ba mùa xuân, đã bước vào cuối xuân.
+ Mùa xuân mở ra với bức tranh rực rỡ: chim én bay, hoa lê nở, cỏ xanh trải dài tận chân trời. Màu cỏ non tươi tắn trên nền xanh vô tận, và những bông hoa lê trắng điểm xuyết bức tranh:
'Cỏ non xanh tận chân trời.Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
- Nguyễn Du sử dụng ngôn ngữ bình dị, hàm xúc, với sự tương phản về màu sắc, tạo nên bức tranh phong phú và giàu sức sống của mùa xuân.
Tham khảo thêm: Phân tích nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong Cảnh ngày xuân
2 - Trang 86 SGK
Tám câu thơ tiếp theo mô tả không khí lễ hội trong tiết Thanh minh:
- Thống kê từ ghép là tính từ, danh từ, động từ. Những từ này làm nổi bật không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
- Thông qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả vẽ nên hình ảnh một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy kết hợp chú thích và đoạn thơ để cảm nhận về lễ hội truyền thống này.
Trả lời
Ngày Thanh minh, hai sự kiện diễn ra đồng thời: lễ tảo mộ - viếng mộ, quét tước, sửa sang mộ; hội đạp thanh - chơi xuân ở quê.
- Từ ghép (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, nô nức, sắm sửa, dập dìu, ...) làm nổi bật không khí rộn ràng của lễ hội. Tính từ, danh từ, động từ tạo ra hình ảnh đông vui: nô nức yến oanh, tài tử giai nhân, ngựa xe như nước, áo quần như nêm.
- Cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều khắc họa một truyền thống văn hoá lễ hội dân tộc. Thanh minh, mọi người chuẩn bị lễ vật tảo mộ, áo quần để tham gia hội đạp thanh. Những thỏi vàng vó, tiền giấy đốt lên tưởng nhớ người đã khuất.
3 - Trang 86 SGK
Sáu câu cuối vẽ lên cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
- Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu cuối có gì khác so với đoạn đầu? Tại sao?
- Những từ như “tà ta”, “thanh thanh”, “nao nao” có tác dụng mô tả cảnh vật hay là lộ tâm trạng con người? Tại sao?
- Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu cuối.
Trả lời
Cảnh vẫn giữ được vẻ thanh khiết, dịu dàng của mùa xuân: nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu nhỏ bắc ngang. Mọi sự thay đổi đều diễn ra nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về phía tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh.
Không khí nhộn nhịp và sôi động của lễ hội giờ đã trôi qua. Tất cả đang nhạt nhòa, lặng lẽ. Cảnh mùa xuân ở câu cuối và bốn câu đầu có sự khác biệt là do thời gian, không gian thay đổi, nhưng điều quan trọng là cảnh vật cũng thay đổi qua tâm trạng con người.
Những từ như “tà ta”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ mô tả sắc thái cảnh vật mà còn lộ tâm trạng con người. Cảnh vật ở hai thời điểm này chính là biểu hiện của sự bồi hồi, kỷ niệm và ý nghĩa sâu sắc trong tâm trí chị em Thúy Kiều.
Có thể bạn quan tâm những bài văn cảm nhận về 6 câu thơ cuối đoạn trích Cảnh ngày xuân hay nhất
4 - Trang 87 SGK
Phân tích thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân.
Trả lời
Thành công của đoạn trích là ở nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và sử dụng từ ngữ của Nguyễn Du. Tác giả sử dụng hệ thống từ ghép.
Đoạn trích là ba bức tranh tuyệt vời về cảnh ngày xuân:
- Bức tranh đầu tiên là mô tả thiên nhiên đặc trưng của mùa xuân, với sự tham gia nhẹ nhàng của thi nhân.
- Bức tranh tiếp theo là hình ảnh lễ hội thanh minh nhộn nhịp, đông vui. Hình ảnh người dân hăng say tham gia hội đạp thanh. Sử dụng nhiều tính từ, động từ, danh từ kết hợp với nhịp đội tạo ra không khí vui tươi của lễ hội: nô nức yến oanh, tài tử giai nhân, ngựa xe như nước, áo quần như nêm.
- Bức tranh cuối cùng là cảnh chị em Thúy Kiều về sau ngày hội. Tâm trạng bâng khuâng, nuối tiếc dường như hòa mình trong không khí êm đềm của chiều tà, với các từ như: thơ thẩn, bước dần, lần xem, nao nao...
Luyện tập
So sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: 'Phương thảo liên thiên bích - Lê chi sổ điểm hoa' với cảnh mùa xuân trong câu thơ: 'Cỏ non xanh tận chân trời - Cành lê trắng điểm một vài bông hoa' để thấy sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du
Bài mẫu
Nguyễn Du đã linh hoạt áp dụng ý tưởng từ câu thơ cổ Trung Quốc để mô tả bức tranh thiên nhiên mùa xuân. Bức tranh này giữ lại những nét tương đồng:
– Cỏ xanh mênh mang, lan tỏa tận chân trời, tạo ra không gian rộng lớn, vô tận (cỏ thơm liền với trời xanh – cỏ non xanh tận chân trời).
– Cành lê với những bông hoa lê trắng điểm xuyết.
– Sự sáng tạo của Nguyễn Du nằm ở câu thơ thứ hai.
– Trong câu thơ cổ Trung Quốc chỉ đơn giản mô tả trên cành lê nở vài bông hoa.
Câu thơ “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” của Nguyễn Du đặc biệt nhấn mạnh vào phép chấm phá, tạo điểm nhấn cho những bông hoa lê trắng giữa bức tranh xanh mát của đất trời. Bằng cách đảo ngữ, đặt động từ “điểm” lên trước cụm danh từ “một vài bông hoa”.
3. Bài soạn 'Khung cảnh mùa xuân' số 2
Giới thiệu về tác phẩm Cảnh ngày xuân
1. Vị trí của đoạn trích
Đoạn trích nằm trong phần 1- Gặp gỡ và đính ước, ngay sau khi Nguyễn Du mô tả vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều, trước khi Kiều gặp mộ Đạm Tiên và Kim Trọng
2. Bố cục
Theo trình tự thời gian của cuộc du xuân
- Đoạn 1 (4 câu đầu): Khung cảnh mùa xuân
- Đoạn 2 (8 câu tiếp): khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh
- Đoạn 3 (4 câu cuối): Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về
3. Giá trị nội dung
Đoạn trích đã minh họa rõ bức tranh thiên nhiên và lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, náo nhiệt trong cuộc du xuân của hai chị em Thúy Kiều vào tiết thanh minh
4. Giá trị nghệ thuật
Nghệ thuật nổi bật của đoạn trích là cách tác giả sử dụng ngôn từ và hình ảnh phong phú, sáng tạo, nghệ thuật miêu tả cảnh vật và tâm trạng con người
Trả lời câu 1 (trang 86 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bốn câu thơ đầu tạo nên bức tranh mùa xuân.
- Những chi tiết nào tạo nên đặc điểm riêng của mùa xuân?
- Em nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của Nguyễn Du khi mô tả mùa xuân?
Lời giải chi tiết:
Mô tả không gian và thời gian:
Ngày xuân con én cất cánh,
Thiều quan chín chục đã bước vào tuổi sáu mươi.
- Hình ảnh thiên nhiên:
Cỏ non mướt tận chân trời,
Cành lê trắng điểm những bông hoa xinh.
Nền cảnh của bức tranh thiên nhiên được vẽ bởi màu xanh non, tươi mới của thảm cỏ mênh mông. Trên nền xanh tươi ấy, điểm nhấn là những bông hoa lê trắng tinh khôi. Chữ điểm này tạo nên vẻ sống động, hài hòa. Tác giả sử dụng bút pháp hội hoạ theo phong cách Đông: chấm phá, lấy tĩnh để tả động.
Trả lời câu 2 (trang 86 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tám câu thơ tiếp theo đưa ta đến khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
- Liệt kê từ ghép là tính từ, danh từ, động từ. Những từ đó tạo nên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
- Qua hành trình du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả diễn đạt một lễ hội truyền thống xa xưa. Em hãy đọc kỹ các chú giải, kết hợp với đoạn thơ để đưa ra nhận định về lễ hội truyền thống ấy.
Lời giải chi tiết:
Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh Minh được miêu tả trong tám câu thơ tiếp theo:
- Phong tục tảo mộ (viếng mộ, sửa sang phần mộ của người thân) và du xuân (hội đạp thanh);
- Bầu không khí sôi động của lễ hội mùa xuân được tạo ra bởi hàng loạt từ ghép tính từ, danh từ, động từ:
+ Từ ghép danh từ: yến anh, chị em, tài tử, giai nhân;
+ Từ ghép động từ: sắm sửa, dập dìu;
+ Từ ghép tính từ: gần xa, nô nức.
Trả lời câu 3 (trang 86 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Sáu câu cuối tô điểm cho cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về.
- Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu cuối thay đổi như thế nào so với câu thơ đầu? Tại sao?
- Những từ như tà ta, thanh thanh, nao nao có ảnh hưởng đến cảnh vật hay là chỉ sự biểu lộ tâm trạng con người? Tại sao?
- Cảm nhận của em về cảnh thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu câu thơ cuối.
Lời giải chi tiết:
Ở sáu câu thơ cuối là hình ảnh chị em Kiều du xuân trở về. Ngoài vẻ thanh thoát, nhẹ nhàng của mùa xuân như ở những câu thơ trước, khung cảnh mùa xuân ở đây đã mang một sắc thái khác với bức tranh lễ hội náo nhiệt và rộn ràng:
Tà tà bóng ngả về phía tây,
Chị em thơ thẩn dang tay ra về.
Bước theo dòng nước tiểu khê,
Lướt nhẹ phong cảnh thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Điểm nhỏ cầu nho cuối dòng bắc ngang.
- Khung cảnh toát lên vẻ uốn quanh khi cuộc du xuân đã kết thúc;
- Các từ như tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ vừa mô tả cảnh vật vừa thể hiện tâm trạng con người. Dường như có điều gì đó mơ hồ đang ánh sáng, cảnh vật đã có sắc thái uốn quanh, tinh tế của tâm trạng con người.
- Đến những câu thơ cuối đoạn trích này, sự thay đổi dù nhẹ nhàng của cảnh vật và tâm trạng con người cũng đủ tạo ra dự cảm về những sự kiện sắp xảy ra.
Trả lời câu 4 (trang 87 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
- Đoạn thơ có cấu trúc theo trình tự thời gian từ tổng quan đến chi tiết, rất phù hợp để tái hiện khung cảnh mùa xuân và cuộc du xuân của chị em Kiều.
- Tác giả sử dụng thành công bút pháp nghệ thuật kết hợp giữa miêu tả và gợi cảm. Hai câu thơ đầu vừa mô tả thời gian vừa tạo nên không gian mùa xuân.
- Để gợi lên không khí rộn ràng của mùa xuân, tác giả sử dụng một chuỗi từ hai âm tiết: gần xa, nô nức, yến anh,...
Luyện tập
Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: 'Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa' với câu 'Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa' để nhận biết sự kế thừa và sáng tạo của Nguyễn Du.
Lời giải chi tiết:
- Với phong cách miêu tả, câu thơ cổ Trung Quốc đã tạo ra hình ảnh riêng biệt về mùa xuân, có mùi hương, màu sắc, đường nét. Hương thơm của cỏ non, là màu xanh của cỏ nối tiếp nhau đến chân trời. Câu thơ cổ Trung Quốc chỉ đề cập đến vài bông hoa lê mà không mô tả về màu sắc của chúng. Nguyễn Du chỉ thêm một từ trắng mà đã khiến cho bức tranh mùa xuân trở nên khác biệt. Chữ trắng là điểm nhấn tạo nên vẻ đẹp của bức tranh mùa xuân. Tất cả đều làm nổi bật cảnh xuân: mới mẻ, tinh khôi, tràn đầy sức sống, trong sáng, nhẹ nhàng, thanh khiết.
Bố cục
Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (4 câu thơ đầu): khung cảnh mùa xuân
- Phần 2 (8 câu thơ tiếp): khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh
- Phần 3 (4 câu cuối): cảnh chị em Kiều du xuân trở về
Nội dung chính
Cảnh ngày xuân là bức tranh sống động về thiên nhiên, lễ hội mùa xuân sôi động.
5. Bài giảng về 'Khung cảnh mùa xuân' số 4
A. NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN
Phần thơ Cảnh ngày xuân là bức tranh tuyệt vời về vẻ đẹp của thiên nhiên mùa xuân và không khí lễ hội. Nguyễn Du tận dụng từ ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật để tạo nên hình ảnh sinh động, gần gũi với độc giả.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 86 SGK) Bốn câu thơ đầu tạo nên bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, với việc diễn đạt về không gian và thời gian của mùa xuân. Nguyễn Du sử dụng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật một cách tinh tế, gợi lên hình ảnh của chim én, cỏ non xanh, cành lê trắng điểm hoa.
Câu 2 (Trang 86 SGK) Tám câu thơ tiếp theo mô tả không khí hồi hội của lễ hội Thanh minh. Từ ngữ như yến anh, chị em, tài tử, giai nhân được kết hợp tài tình để tạo nên không khí vui tươi, nhộn nhịp của ngày hội.
Câu 3 (Trang 86 SGK) Sáu câu thơ cuối thể hiện cảnh chị em Kiều du xuân trở về, tâm trạng và không khí đã thay đổi so với buổi sáng. Tình cảm của Nguyễn Du được thể hiện qua từ ngữ như tà tà, thanh thanh, nao nao, tạo nên bức tranh ấn tượng và sâu sắc.
Câu 4 (Trang 86 SGK) Nguyễn Du thành công trong việc miêu tả thiên nhiên qua cách kết cấu hợp lí, sử dụng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật. Bức tranh mùa xuân được tạo nên một cách sinh động, tinh tế, làm tăng thêm giá trị nghệ thuật của đoạn thơ.
Câu 1 – Luyện tập (Trang 86 SGK) Sự so sánh giữa câu thơ cổ Trung Quốc và câu thơ của Nguyễn Du chỉ ra sự tiếp thu và sáng tạo của ông trong việc miêu tả mùa xuân. Nguyễn Du chú ý đến màu sắc, không gian và tạo ra một bức tranh mùa xuân độc đáo, phong cách.
5. Bài viết về 'Khung cảnh xuân' số 4
Câu 1: Bốn câu thơ đầu mô tả hình ảnh mùa xuân:
- Hai câu đầu diễn đạt về thời gian và không gian của mùa xuân. Ngày xuân trôi qua nhanh chóng, tiết trời đã chuyển sang tháng ba. Trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những chú én vẫn rộn ràng bay như thoi đưa giữa bầu trời trong sáng.
- Bức tranh tuyệt vời về mùa xuân là hai câu thơ: “Cỏ non xanh mướt dọc đến chân trời/ Cành lê trắng tinh khôi điểm vài bông hoa”. Thảm cỏ non trải rộng tới chân trời tạo nên bức tranh xuân. Trên nền xanh non ấy, những bông hoa lê trắng làm cho cảnh sắc trở nên tinh tế. Màu sắc hòa quyện tạo nên vẻ đẹp của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, tràn đầy sức sống (cỏ non), tinh tế, trong trẻo (xanh tận chân trời), thanh khiết, nhẹ nhàng (trắng điểm vài bông hoa). Từ “điểm” giúp cảnh vật trở nên sống động, không tĩnh lặng.
- Nguyễn Du diễn đạt cảnh mùa xuân một cách ngắn gọn, chỉ với bốn câu thơ, nhưng vẫn tận dụng các biểu hiện đặc trưng, chọn lọc cảnh vật. Sử dụng ngôn ngữ giản dị, súc tích; mô tả màu sắc, tạo ra sự hòa quyện, gợi lên vẻ đẹp xuân thực sự.
Câu 2: Tám câu thơ tiếp theo mô tả cảnh lễ hội trong ngày Thanh minh:
- Trong ngày Thanh minh, hai hoạt động diễn ra cùng một lúc: lễ tảo mộ - thăm mộ, quét tước, làm đẹp mộ cho người thân; hội đạp thanh – tụ tập chơi xuân ở quê.
- Một chuỗi từ hai âm tiết (bao gồm từ ghép và từ láy) được sử dụng như tính từ, danh từ, động từ: gần xa, yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, nô nức, sắm sửa, dập dìu,… tạo nên không khí náo nhiệt của lễ hội. Các danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân) mô tả sự đông vui, đông người cùng tham gia hội; các động từ (sắm sửa, dập dìu) thể hiện sự náo nhiệt, hứng khởi trong ngày hội; các tính từ (gần xa, nô nức) làm rõ tâm trạng của những người tham gia hội. Cách diễn đạt ẩn dụ “nô nức yến anh” hình dung ra hình ảnh đám đông nhộn nhịp, giống như đàn én, đàn oanh hòa mình đi chơi xuân. Trong lễ hội mùa xuân sôi động, người ta nhất định sẽ gặp nhiều nam thanh nữ tú, nhiều tài tử giai nhân.
- Qua hành trình du xuân của chị em Thúy Kiều, tác giả mô tả một truyền thống văn hóa lễ hội xưa. Vào dịp Thanh minh, mọi người chuẩn bị lễ vật để tảo mộ, trang trí mộ của người thân; chuẩn bị trang phục mới để tham gia hội đạp thanh. Người ta rải rác những thoi vàng lóe, đốt những tờ tiền giấy hàng trăm để tri ân những người đã khuất.
Câu 3: Sáu câu thơ cuối mô tả cảnh chị em Kiều du xuân trở về:
Cảnh vẫn giữ nguyên vẻ thanh thoát, dịu dàng của mùa xuân: ánh nắng nhạt nhòa, dòng nước nhỏ, một chiếc cầu nhỏ bắc ngang. Mọi sự di chuyển đều nhẹ nhàng: mặt trời chậm rãi nghiêng bóng về phía tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Tuy nhiên, không khí náo nhiệt, sôi động của lễ hội dần dần khuất đi, tất cả trở nên nhạt nhòa, lặng lẽ. Cảnh mùa xuân ở đoạn cuối và bốn câu đầu có điểm tương đồng là thời gian, không thay đổi (sáng chưa kịp tối, lúc vào hội khác với lúc tan hội), nhưng điều quan trọng nhất là cảnh được trải qua qua tâm trạng. Những từ láy như “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ thể hiện sắc thái cảnh vật mà còn phản ánh tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao” (Nao nao dòng nước uốn quanh”) như một dự báo cho sự kiện sắp xảy ra sau đây chính là cuộc gặp gỡ của Kiều với mộ Đạm Tiên, gặp gỡ với chàng thư sinh “phong tư tài mạo tột vời” Kim Trọng.
Câu 4: Phân tích thành công của Nguyễn Du về nghệ thuật mô tả thiên nhiên trong đoạn trích 'Cảnh ngày xuân':
Thành công của đoạn trích là ở nghệ thuật mô tả thiên nhiên của Nguyễn Du. Điều này thể hiện ở chỗ sử dụng ngôn từ. Tác giả đã sử dụng một lượng lớn từ ghép, từ láy để tạo ra hình ảnh, tạo nên sức sống.
Đoạn trích là ba bức tranh xuất sắc về cảnh ngày xuân.
Bức tranh đầu tiên là mô tả về cảnh thiên nhiên đặc trưng của mùa xuân. Với một số chi tiết nhỏ, mùa xuân hiện lên trước mắt tươi tắn, rạng rỡ.
Bức tranh thứ hai là cảnh lễ hội Thanh minh sôi động, đông đúc. Hình ảnh con người hạnh phúc, tưng bừng, chen lấn để tham gia hội đạp thanh. Thông qua việc sử dụng nhiều từ ghép, động từ, danh từ, tác giả đã tái tạo được không khí vui nhộn của ngày hội.
Bức tranh cuối cùng là cảnh chị em Kiều sau ngày hội trở về. Tâm trạng bồi hồi, tiếc nuối của hai chị em như được thể hiện trong không khí êm đềm, yên tĩnh của buổi chiều tà ấy.
Luyện tập
Bài tập 1. Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh / Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời / Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” để thấy được sự tiếp thu và sáng tạo của Nguyễn Du.
Trả lời:
Từ bốn chữ thơ cổ Trung Quốc “Phương thảo liên thiên bích / Lê chi sổ điểm hoa”, Nguyễn Du đã tạo ra câu lục bát mới: Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm vài bông hoa. - Thơ cổ Trung Quốc chú trọng đến hương vị của cỏ (cỏ thơm), trong khi không quan tâm đến màu sắc của hoa. Từ “điểm” chỉ làm nổi bật số lượng của hoa. Ngược lại, Nguyễn Du chú ý đến màu sắc (cỏ non xanh). Nguyễn Du tôn vinh màu trắng của hoa trên nền xanh non để tạo nên bức tranh hài hòa. Từ “điểm” được sử dụng như một động từ để chỉ sự trang trí, làm đẹp. Thơ cổ Trung Quốc thể hiện sự gặp gỡ, sự kết hợp giữa cỏ và trời. Ngược lại, Nguyễn Du chú ý đến sự bao la của cỏ kéo dài đến chân trời.
6. Soạn thảo 'Cảnh ngày xuân' số 6
I, Tìm hiểu tổng quan về đoạn trích Cảnh ngày xuân
1.Người sáng tác
Nguyễn Du là một văn hào vĩ đại của dân tộc, một bậc lãnh tụ văn hóa.
2.Tác phẩm
Phần mở đầu của Truyện Kiều.
Sắp xếp:
4 câu đầu : cảnh thiên nhiên trong ngày xuân.
8 câu tiếp : lễ hội du xuân.
6 câu cuối : hình ảnh du xuân trở về.
II, Hiểu về nội dung văn bản Cảnh ngày xuân
Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
4 câu thơ đầu:
Bức tranh mùa xuân : tươi sáng, trong lành, tràn đầy năng lượng.
Sử dụng từ ngữ tinh tế, lựa chọn từ 'điểm' vài bông hoa để làm cho cảnh vật sống động, không đứng yên, tạo thêm sức sống và tính linh hoạt cho bức tranh mùa xuân. Mô tả theo cách điểm nhấn, chấm điểm của thơ cổ, tạo nên nhiều ẩn dụ và hình ảnh phong phú.
'Con én đưa thoi' là một biểu tượng nhân hóa, làm cho hình ảnh trở nên sống động hơn.
Câu 2 (trang 86 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
8 câu thơ tiếp theo:
Từ ghép được sử dụng như tính từ, danh từ, động từ tạo ra không khí lễ hội sôi động, náo nhiệt, hối hả, đông vui :
Danh từ : yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, ngựa xe, áo quần.
Động từ: sắm sửa, tảo mộ, đạp thanh, bộ hành
Tính từ : dập dìu, gần xa, nô nức, ngổn ngang.
Lễ hội truyền thống : đông vui, náo nhiệt và cũng mang tính thiêng liêng (tảo mộ). Nguyễn Du đã tái hiện một bức tranh mùa xuân với đầy đủ âm thanh, màu sắc và hương thơm, ánh sáng.
Câu 3 (trang 86 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
6 câu cuối:
Bức tranh như một tấm tranh nhỏ, dễ thương, lãng mạn nhưng chứa đựng nỗi buồn. Nỗi buồn trong tâm hồn con người như đã lấn át vào cảnh vật. Nếu ở phần đầu là những đường nét, âm thanh tươi mới, sôi động, náo nhiệt thì ở đây mọi chuyển động như ngừng lại, phù hợp với nhịp chảy của thời gian khi đã bước vào chiều tà.
Câu 4 (trang 87 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Thành công trong nghệ thuật mô tả :
Lựa chọn ngôn ngữ phong phú, đa dạng, giàu sắc thái và sức hấp dẫn.
Sử dụng nhiều từ láy để tăng cường tính tạo hình và biểu cảm.
Phong cách chấm điểm, điểm xuyết, mô tả cảnh ngụ tình quen thuộc trong thơ cổ.
III, Luyện tập với bài Cảnh ngày xuân
Câu 1 (trang 87 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Thơ cổ Trung Quốc mô tả khung cảnh mùa xuân với gam màu xanh của cỏ làm chủ đạo, trên đó là một vài cảnh hoa lê được điểm xuyết. Nhưng nó thiên về sự yên bình, không có hồn, không tạo ra ấn tượng về sự sống động.
Thơ của Nguyễn Du tiếp thu ý nghĩa đó nhưng đặc biệt hơn, từ 'điểm' làm cho câu thơ trở nên sống động hơn, tạo ra điểm nhấn, thu hút. Nguyễn Du tập trung mô tả màu xanh tươi của cỏ non để thông qua đó thể hiện sức sống rực rỡ của mùa xuân. Nghệ thuật mô tả cảnh vật với sự kết hợp của xa và gần, thấp và cao, diện tích và điểm, hình dáng và đường nét, màu sắc được thiết kế một cách hài hòa.