1. Bài luận 'Chiều xuân' của Anh Thơ số 1
I. Giới thiệu về tác giả và tác phẩm
1. Tác giả
- Anh Thơ (1921 – 2005), tên thật là Vương Kiều Ân, xuất thân từ một gia đình nhỏ ở Bắc Giang, là nữ thi sĩ tiêu biểu của thơ Việt Nam hiện đại.
- Tác phẩm nổi bật: Bức tranh quê (thơ - 1941), Kể chuyện Vũ Lăng (truyện thơ - 1957), Từ bến sông Thương (hồi kí - 1986), Tuyển tập Anh Thơ (1986).
2. Tác phẩm
Bài thơ Chiều xuân là một phần trong tập Bức tranh quê, đánh dấu sự xuất hiện đầu tiên của Anh Thơ trong làng văn chương.
Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (khổ 1): Chiều xuân trên bến vắng
- Phần 2 (khổ 2): Chiều xuân trên đường đê
- Phần 3 (khổ 3): Chiều xuân trong đồng lúa
II. Hướng dẫn đọc thêm
Câu 1 (trang 52 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bức tranh quê chiều xuân hiện lên:
- Khổ 1: Bức tranh quê mùa xuân tĩnh lặng, êm đềm, thơ mộng, buồn phảng phất dịu dàng trong cơn mưa xuân dịu êm với các hình cảnh: con đò biếng lười, dòng sông trôi, quán tranh im lìm, hoa xoan tím rụng.
- Khổ 2: Bức tranh sinh động nhẹ nhàng: đàn trâu gặm cỏ, những cánh bướm rập rờn. Đoạn thơ có sự tươi mát, thơ mộng, đầy ảo giác qua sự phát hiện mới mẻ và đầy kì thú của nhà thơ.
- Khổ 3: cảnh êm đềm, nhẹ nhàng. Đặc biệt đoạn thơ có sự xuất hiện của con người làm cho không gian hoạt động hơn, cảnh bớt vắng vẻ. Bài thơ có được cái ấm áp của cảnh đời thường:
+ Cánh đồng lúa xanh.
+ Lũ cò con chốc chốc bay.
+ Giật mình cô gái yếm thắm
→ Thủ pháp dùng cái động để nói cái tĩnh.
=> Ba khổ thơ khắc họa cảnh chiều xuân nơi đồng quê xứ Bắc đẹp nên thơ, thi vị, phảng phất cái buồn dìu dịu.
Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Không khí đồng quê yên lặng, nhịp sống vô cùng bình yên:
- Từ ngữ giàu giá trị tạo hình gợi cảm: êm, biếng lười, vắng lặng, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc.
- Danh từ chỉ sự vật: mưa, đò, quán, hoa xoan, trâu bò, cò con.
Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
- Những từ láy được sử dụng trong bài thơ: êm êm, im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả.
- Tác dụng:
+ Các từ láy này đều là những từ láy có tính chất giảm nhẹ (trừ từ láy tơi bời).
+ Diễn tả trạng thái thụ động hoặc trạng thái đều đều của chủ thể.

2. Bài soạn "Chiều xuân" của Anh Thơ số 3
Câu 1 (trang 52 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)
- Bức tranh làng quê mộc mạc, êm dịu, thanh bình với những hình ảnh bình dị, quen thuộc, thơ mộng: mưa bụi, con đò, dòng sông, quán tranh, hoa xoan, con đê, đàn sáo, trâu bò, đồng lúa…
- Bức tranh tĩnh lặng, thanh nhã, tươi tắn, đượm buồn:
+ Các đối tượng được miêu tả trong trạng thái nhẹ nhàng, khoan thai: mưa đổ bụi êm êm, đàn sáo… vu vơ, cánh bướm rập rờn, trâu bò thong thả.
+ Không khí tĩnh lặng, bâng khuâng: quán đứng im lìm, đồng lúa ướt lặng, trâu bò thong thả cúi ăn mưa,…
+ Màu sắc tươi tắn, giàu sức sống: màu tím hoa xoan, màu đen của đàn sáo, màu rực rỡ của cánh bướm, màu xanh rờn của đồng lúa, màu thắm đỏ của chiếc yếm.
+ Bức tranh có nhiều điểm nhấn độc đáo: mưa đổ bụi, trâu bò cúi ăn mưa; cô nàng yếm thắm đang lao động chợt giật mình bởi đàn cò con.
=> Sự độc đáo của bức tranh nằm ở việc tác giả thâu tóm rất thành công linh hồn của làng quê Bắc Bộ ngày xuân với những nét đẹp đặc trưng không thể nhầm lẫn.
Câu 2 (trang 52 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)
- Không khí thơ mộng, êm đềm, tĩnh lặng thể hiện qua:
+ Hình ảnh dân dã, hài hòa, êm dịu trong tổng thể bức tranh làng quê thanh bình.
+ Từ ngữ gợi hình, gợi cảm: sử dụng hiệu quả biện pháp nhân hóa (đò biếng lười, quán tranh đứng im lìm…), cách diễn đạt độc đáo (cúi ăn mưa, cỏ non tràn biếc cỏ)…
+ Bút pháp lấy động tả tĩnh: cái giật mình của cô gái khi đàn cò bụt bay ra.
- Nhịp sống nhẹ nhàng, chậm rãi, khoan thai thể hiện qua:
+ Hệ thống từ láy gợi cảm diễn tả trạng thái nhẹ nhàng, êm đềm của đối tượng.
+ Thiên nhiên và con người được miêu tả trong nhịp điệu chậm rãi, khoan thai.
Câu 3 (trang 52 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)
- Thống kê các từ láy: êm êm, im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả.
- Tác dụng của các từ láy:
+ Đặc điểm: hầu hết các từ láy trên đều mang vần bằng và đều diễn tả đặc điểm giảm nhẹ của tính chất và hoạt động (trừ từ láy tơi bời).
+ Tác dụng:
> Diễn tả tinh tế và chính xác trạng thái của các đối tượng được miêu tả (mưa, quán tranh, hoa xoan, đàn sáo, cánh bướm, trâu bò), đó là trạng thái nhẹ nhàng, đều đều, yên ắng rất hài hòa, êm dịu.
> Đem lại hiệu quả gợi hình, gợi cảm, gợi không khí bâng khuâng và nhịp điệu khoan thai, êm ả của cuộc sống yên bình nơi làng quê Bắc Bộ.
Bố cục: 3 phần
- Khổ 1: Bức tranh chiều xuân trên bến vắng.
- Khổ 2: Bức tranh chiều xuân trên đường đê.
- Khổ 3: Bức tranh chiều xuân trên cánh đồng.
Nội dung chính
- Vẻ đẹp chiều xuân bình dị, đơn sơ mộc mạc của làng quê Bắc Bộ.
- Tình yêu làng quê, đất nước sâu sắc và thiết tha.

3. Bài luận 'Chiều xuân' của Anh Thơ số 2
Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (khổ 1): cảnh ngày xuân trên bến vắng
- Phần 2 ( khổ 2): ngày xuân trên con đường đê
- Phần 3 (khổ 3): Cảnh xuân trong ruộng lúa
Câu 1 (trang 52 sgk ngữ văn 11 tập 2):
“Chiều xuân” qua ngòi bút của Anh Thơ hiện lên qua tranh: buổi chiều tà, cảnh xuân ở đồng quê miền Bắc nước ta
- Bài thơ thể hiện sự quan sát tinh tế, bao quát cảnh vật
- Bức tranh buổi chiều yên bình, êm ả, có phần vắng lặng
→ Nắm được linh hồn cảnh vật
- Buổi chiều xuân đặc trưng ở cảnh mưa: mưa bụi, mưa xuân thưa thớt bay
- Mưa gọi mầm non thức dậy
+ Cảnh đầu tiên được tác giả chú ý là cảnh bến đò
+ Con đò dường như cũng hòa với sự êm ả của buổi chiều khi con đò “biếng lười nằm mặc nước sông trôi”
+ Điểm xuyết liên tục thêm vào bức tranh là quán tranh vắng, là những chùm hoa xoan tím “rụng tơi bời”
- Cảnh được mở rộng, cao, xa hơn
- Nêu bật đặc trưng của mùa xuân miền Bắc: cỏ non tràn biếc cỏ, đàn sáo đen, cánh bướm rập rờn,...
Khổ thứ hai hình ảnh độc đáo, đẹp, nhưng đượm buồn bởi cảnh vật chìm vào tĩnh lặng
- Ba khổ thơ là thơ tả cảnh, tập hợp thành bức tranh quê giản dị, mộc mạc, thanh nhã, hơi gợi buồn vì cảnh thanh vắng, yên tĩnh
Câu 2 (trang 52 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Bài thơ vừa tả cảnh, vừa gợi được nhịp sống, không khí ở nông thôn nước ta thời trước, sự yên bình:
+ Con đò nằm biếng lười, quán vắng, cánh bướm rập rờn, đàn trâu thong thả có dáng khoan thai
+ Hai câu thơ cuối có hình ảnh con người xuất hiện
- Khoảnh khắc lao động của người thiếu nữ đi vào thơ
+ Cô thôn nữ chăm chỉ trong buổi chiều tĩnh lặng.
+ Câu thơ tả động nhưng để nói về cái tĩnh
+ Cái tĩnh để nhằm nhấn mạnh vào nhịp sống yên bình của vùng quê còn nguyên sơ
Câu 3 (trang 52 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Thi sĩ dùng nhiều từ láy để dựng cảnh, gợi ra tinh thần của cảnh:
+ Mưa êm đềm, quán tranh đứng im lìm
+ Hoa xoan rụng tơi bời
+ Đàn sáo mổ vu vơ
+ Mấy cánh bướm rập rờn
+ Những trâu bò thong thả
- Sử dụng các từ láy có tính chất, sắc thái giảm nhẹ: êm êm, vu vơ, rập rờn, thong thả...
+ Diễn tả trạng thái thụ động hoặc đều đều của chủ thể.
+ Từ láy làm nổi bật vẻ đẹp dịu dàng, yên ả, thanh bình của cảnh chiều xuân,cũng như nhịp sống khoan thai nơi đồng quê của tác giả

4. Bài soạn "Chiều xuân" của Anh Thơ số 5
Thông tin về tác giả và tác phẩm
1. Tác giả
- Anh Thơ (1921- 2005) tên thật là Vương Kiều Ân, sinh tại thị trấn Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Xuất thân từ một gia đình công chức nhỏ, quê gốc ở thị xã Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Trong tuổi thơ, Anh Thơ thường xuyên đắm chìm trong bức tranh đồng quê.
- Yêu thích văn học từ nhỏ, Anh Thơ được ảnh hưởng bởi gia đình bên ngoại (ông ngoại là cụ Phó bảng Kiều Oánh Mậu) và thời kỳ Thơ mới đang phát triển mạnh mẽ. Thúc đẩy bởi sự bi đát của cuộc sống, Anh Thơ chọn thơ làm phương tiện giải thoát và thể hiện giá trị của phụ nữ trong xã hội.
- Từ năm 1937, Anh Thơ đã góp mặt trên nhiều tạp chí văn học như Đông phương, Tiểu thuyết thứ năm, Ngày nay, Phụ nữ. Nhận giải Khuyến khích từ Tự lực văn đoàn năm 1939, Anh Thơ còn tham gia kháng chiến và là Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khóa I và II).
- Anh Thơ nổi tiếng với việc tả cảnh sắc nông thôn, đưa ra bức tranh sống động về cuộc sống ở miền Bắc Việt Nam. Bà được trao Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (2007).
- Tác phẩm nổi bật: Bức tranh quê (thơ - 1941), Kể chuyện Vũ Lăng (truyện thơ - 1957), Từ bến sông Thương (hồi kí - 1986), Tuyển tập Anh Thơ (1986).
2. Tác phẩm
- Bài thơ Chiều xuân được trích từ Bức tranh quê, tập thơ đầu tiên của Anh Thơ.
- Nội dung chính: Tác giả khen ngợi vẻ đẹp của mùa xuân tại Bắc Bộ, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc.
- Bài thơ chia thành 3 phần
+ Phần 1 (khổ 1): Hình ảnh ngày xuân trên bến vắng
+ Phần 2 (khổ 2): Mô tả ngày xuân trên con đường đê
+ Phần 3 (khổ 3): Tả cảnh xuân trong ruộng lúa
Gợi ý trả lời
Câu 1 - Trang 52 SGK
Chiều xuân trong bức tranh của Anh Thơ được miêu tả như thế nào? Hãy nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật của bức tranh.
Trả lời:
Bài thơ là một bức tranh về chiều xuân, đặc sắc hóa cảnh quê miền Bắc Việt Nam. Tác giả không chi tiết mọi thứ mà thay vào đó là quan sát tổng thể, tận dụng để thấu hiểu tâm hồn của cảnh. Bức tranh tập trung vào chiều xuân, tạo nên không khí yên bình và hơi thở tĩnh lặng.
Chiều xuân đặc trưng với cảnh mưa, nhẹ nhàng và thưa thớt. Mưa gọi mầm non tỉnh giấc, và bức tranh mở đầu bằng hình ảnh bến đò, nơi con đò 'biếng lười nằm mặc nước sông trôi'. Quán tranh vắng lặng và những đóa hoa xoan tím 'rụng tơi bời' làm phong phú thêm bức tranh.
Cảnh từ xa rộng lớn, đậm chất miền Bắc với cỏ non tràn biếc, đàn sáo đen và những bướm rập rờn. Khổ thứ hai đặc sắc với hình ảnh trâu bò thong thả, tạo nên bức tranh đẹp nhưng đậm buồn vì yên bình quá, yên tĩnh đến lạ lùng.
Câu 2 - Trang 52 SGK
Bạn cảm nhận như thế nào về không khí và nhịp sống ở nông thôn qua bài thơ? Tác giả sử dụng từ ngữ và chi tiết nào để mô tả không khí và nhịp sống ấy?
Trả lời:
Bài thơ tạo nên bức tranh sống động về không khí và nhịp sống tại nông thôn Việt Nam xưa. Cảnh con đò biếng lười, quán vắng, bướm rập rờn và trâu bò thong thả tất cả mang hơi hướng của sự bình yên. Dù có những hình ảnh về lao động, nhưng nó được mô tả một cách nhẹ nhàng và tĩnh lặng.
Cuối bài thơ xuất hiện hình ảnh cô gái làm việc với đôi câu thơ cuối cùng. Sự thụ động của con người và hòa mình vào bản hòa nhạc yên bình của quê hương được thể hiện qua từ ngữ mượt mà và nhẹ nhàng.
Câu 3 - Trang 52 SGK
Liệt kê các từ ngữ miêu tả trong bài thơ và phân tích đặc điểm nổi bật của chúng.
Trả lời:
Trong bài thơ, tác giả khéo léo sử dụng nhiều từ ngữ miêu tả để tạo nên cảnh và thể hiện tâm trạng. Mưa êm đềm, quán tranh đứng im lìm, hoa xoan rụng tơi bời, đàn sáo mổ vu vơ, mấy cánh bướm rập rờn, những trâu bò thong thả,... Tất cả đều mang tính chất nhẹ nhàng, diễn đạt sự thụ động hoặc sự đều đều của chủ thể.
Sự kết hợp này tạo nên vẻ đẹp dịu dàng, yên bình và thanh thản của chiều xuân, cũng như nhịp sống bình yên của nông thôn Việt Nam trong tác phẩm của Anh Thơ.

5. Bài soạn 'Chiều xuân' của Anh Thơ số 4
I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Anh Thơ (1921 - 2005), tên thật Vương Kiều Ân, sinh tại thị trấn Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, trong một gia đình công chức nhỏ, quê gốc ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Anh Thơ bắt đầu học từ năm bảy nhưng rời bỏ trường sớm (12 tuổi). Thời thơ ấu, nhà thơ chìm đắm trong đồng ruộng quê hương. Yêu văn chương từ nhỏ, Anh Thơ lớn lên giữa phong trào Thơ mới, chọn thơ làm phương tiện giải thoát khỏi cuộc sống tù túng, để khẳng định giá trị của phụ nữ xưa.
Anh Thơ tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp và là uỷ viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam (khoá I và II).
2. Sáng tác của Anh Thơ chặt chẽ với cảnh thôn quê Việt Nam. Đó là những bức tranh quê đẹp mắt, giản dị và cuốn hút. Hoài Thanh đã nhận xét: 'Mỗi khi Anh Thơ nhìn cảnh vật sâu sắc hơn, lời thơ mở rộng, làm ta cảm nhận niềm vui tột cùng. Bản thân thơ như một bức tranh sống' (Thi nhân Việt Nam).
Bài thơ Chiều xuân được chọn từ tập Bức tranh quê (1941), tập thơ đầu tiên của Anh Thơ.
II - HƯỚNG DẪN ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1
Câu 2Sự chuyển động của không khí phản ánh chuyển động của cảnh vật, từ sự tĩnh lặng sang sự nhanh nhẹn, hứng khởi. Tác giả sử dụng từ ngữ sống động, mô tả rõ nét đặc điểm của cảnh vật, mang đến cho bài thơ sự gần gũi và bình dị.
Câu 3Bài thơ sử dụng nhiều từ ngữ sống động: im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả. Mỗi từ ngữ đều tạo ra hình ảnh gợi cảm, làm phong phú bức tranh về làng quê Việt Nam trong chiều xuân.

III - ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN
Bài thơ 'Chiều xuân' của Anh Thơ là một tác phẩm nổi bật, tận dụng ngôn ngữ hình ảnh sinh động để miêu tả vẻ đẹp của mùa xuân nông thôn. Từ những hình ảnh nhỏ nhất như mưa bụi, đò lười biếng, quán tranh im lìm, đến những biểu tượng lớn hơn như đàn sáo, đàn bướm, đàn trâu, tác giả đã tạo nên bức tranh sáng tạo và gần gũi với độc giả.
Bài thơ không chỉ mô tả vẻ đẹp của quê hương mà còn chứa đựng thông điệp về sự thay đổi của môi trường, cuộc sống nông thôn dưới tác động của thời gian. Sự hòa mình của con người vào bản hòa nhạc của quê hương được thể hiện một cách tinh tế qua từng câu thơ.
Thiết kế ngôn ngữ sống động, từ láy sáng tạo và việc sử dụng hình ảnh mô tả chi tiết làm cho bài thơ trở nên gần gũi và sống động. Đồng thời, thông điệp về vẻ đẹp của sự bình yên và hài hòa giữa con người và thiên nhiên cũng được truyền đạt một cách nhẹ nhàng và sâu sắc.
I. Tác giả
1. Sơ yếu lý lịch
- Anh Thơ (1921 - 2005).
- Tên thật: Vương Kiều Ân, còn được biết đến với bút danh Tuyết Anh.
- Quê quán: Hải Dương, trong một gia đình viên chức nhỏ, thuộc trí thức Nho giáo.
- Dù chỉ học đến bậc tiểu học, Anh Thơ có đam mê đọc sách và say mê văn chương.
- Sống trong môi trường gia đình buồn tẻ, phảng phất nền văn minh cổ truyền, Anh Thơ tìm đến thơ ca như lối thoát và tự khẳng định bản thân giữa thanh niên thời kỳ đó.
- Tham gia tích cực vào cách mạng kháng chiến từ tháng 8 năm 1945, đồng thời góp phần xây dựng đất nước qua ngôn ngữ thơ, và trở thành Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam.
2. Sự nghiệp sáng tác
a. Tác phẩm chủ yếu
- Tiểu thuyết 'Răng đen', tập thơ 'Bức tranh quê'.
- Sau cách mạng tháng 8: Những tác phẩm như Kể chuyện Vũ Lăng, Theo cánh chim câu, Đảo ngọc, Hoa dứa trắng, Quê chồng.
b. Phong cách nghệ thuật
- Thơ của Anh Thơ chủ yếu tập trung vào việc miêu tả cảnh vật bình dị quen thuộc: bờ tre, con đò, bến sống, với những đường nét chân thực và tinh tế thấm đẫm tình quê và nỗi buồn của thơ mới.
II. Tác phẩm
1. Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác
- Được chọn lọc từ tập thơ đầu tay mang tên 'Bức tranh quê' của Anh Thơ.
2. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Bức tranh chiều xuân trên bến vắng.
- Phần 2: Bức tranh chiều xuân trên đường đê.
- Phần 3: Bức tranh chiều xuân trên cánh đồng.
3. Giá trị nội dung
- Tình cảm và vẻ đẹp bình dị của chiều xuân nông thôn Bắc Bộ.
- Tình yêu thương quê hương, đất nước đậm sâu và chân thành.
4. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng ngôn từ phong phú và sắc thái, với việc sử dụng nhiều từ láy.
- Thực hiện thủ pháp sử dụng cái động để nói về cái tĩnh.
Một số nhận định về tác giả, tác phẩm
- Nhà thơ Vũ Quần Phương đã nhận xét: 'Khi chị đến, phong trào Thơ mới đã ổn định với những tên tuổi nổi bật, nhưng Anh Thơ vẫn đóng góp riêng của mình: những bức tranh về thôn quê Bắc Bộ. Cùng với Nguyễn Bính, Đoàn Văn Cừ, Bàng Bá Lân... Anh Thơ làm phong phú thêm tình yêu quê hương làng nước Việt Nam'.
III. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bức tranh 'Chiều xuân' qua bàn tay của Anh Thơ hiện lên như thế nào? Điểm độc đáo của bức tranh là gì? Anh Thơ chọn chiều mưa bụi để tả đặc trưng của thời tiết Bắc Bộ. Làng quê lúc đó thường thưa thớt (với tổng số dân cả nước chỉ khoảng hai mươi triệu), kinh tế tiểu nông ngày càng đóng kín xóm làng, cuộc sống yên tĩnh, một chút ngưng đọng. Trong chiều mưa lạnh ấy, bến sông rìa làng trở nên thênh thang vắng vẻ. Khung cảnh không âm thanh, không sắc màu rực rỡ: mưa rơi nhẹ nhàng, bến sông trống trải, con đò lười biếng nằm im, một quán nước không một bóng người. Sự rộn ràng chỉ là những bông hoa xoan tím rơi rụng nhẹ nhàng. Nhưng những bông hoa ấy quá nhỏ bé và nhẹ, chúng lẫn mất trong dải mưa và sự yên tĩnh của bầu trời chiều. Ba đoạn thơ đại diện cho ba bức tranh. Cảnh đầu tiên là bến sông vắng vẻ. Cảnh thứ hai là đường đê, vẫn là mưa bụi nhưng có sự hoạt động: dàn sáo vừa bay vừa ngưng, có trâu bò đang ăn cỏ, và những bông hoa bướm rơi rụng trong gió. Đoạn thơ mang nhiều nét tươi mới và thơ mộng, chứng tỏ sự quan sát tinh tế và tâm hồn thơ của Anh Thơ. Câu 2. Anh chị có nhận xét gì về không khí và nhịp sống của làng quê trong bài thơ? Không khí và nhịp sống đó được diễn đạt qua những hình ảnh chi tiết và sử dụng các kỹ thuật nghệ thuật nào? Tài năng thơ chính ở đây không chỉ là nhìn mà phải sống với tâm hồn của cảnh vật. Chị mô tả ông thầy bói: 'Bước chân nhẹ nhàng như những bước đi trong giấc mơ'. Và dòng khói buổi sớm của mùa hạ: 'Vươn lên như ai tỉnh giấc từ giấc mơ say mê'. Điều đáng chú ý ở Anh Thơ là khả năng tìm cảm hứng ngay từ những bức tranh thông thường xung quanh. Chị không làm cho chúng trở nên quá lãng mạn nhưng vẫn khám phá ra cái đẹp ẩn sau sự bình dị. Đoạn kết của bài thơ là hình ảnh quen thuộc ở quê hương: cảnh ngoài cánh đồng đang trong mùa cày. Bài thơ trở nên ấm áp với không gian đang hoạt động hơn, có con người làm việc và cảm xúc, ruộng lúa sắp đến kỳ hoa rơi thay vì hoa xoan tím rụng. Cảnh vật trở nên sinh động và bài thơ đầy đủ ấm áp của cuộc sống hàng ngày. Câu 3. Hãy liệt kê những từ láy xuất hiện trong bài thơ và phân tích đặc điểm nổi bật của chúng? Các từ láy trong bài thơ bao gồm: êm êm, im lim, vu vơ, rập rờn, chốc chốc... Những từ láy này tạo nên nhịp điệu cho bài thơ. Tác giả không chỉ quan sát bằng đôi mắt mà còn sống với linh hồn của cảnh vật, khiến cho thơ có thể miêu tả được bản chất của cảnh vật. Đọc Bức tranh quê không yêu cầu sự sâu sắc trong tư duy, Anh Thơ không đặt ra những vấn đề lớn trong thơ, chị ưa thích mô tả những điều thấy xung quanh mình. Sức quan sát của chị và sự tình cảm chân thành với làng quê thể hiện rõ trong từng đoạn thơ.