1. Bài luận 'Hai chữ nước nhà' số 1
Bố cục
Bài viết này sẽ điểm qua bài luận số 1 với các yếu tố như:
- Cấu trúc 3 phần sâu sắc
- Giọng điệu buồn bi thiết thấu đáo
- Hình ảnh và ngôn ngữ đầy cảm xúc
- Sự kết hợp tinh tế của thể thơ song thất lục bát
Mời bạn đọc cùng khám phá những điểm đặc sắc trong bài luận này.
Câu 1: Hãy tìm hiểu giọng điệu buồn bi thiết trong bài thơ.
Câu 2: Phân tích cấu trúc 3 phần của bài thơ và vai trò của mỗi phần.
Câu 3: Đánh giá về sự kết hợp của thể thơ song thất lục bát trong bài luận.
Câu 4: Nhận xét về hình ảnh và ngôn ngữ sử dụng, đặc biệt là những từ ngữ ảnh hưởng mạnh mẽ đến độc giả.
Câu 5: Tại sao bài luận này được xem là xuất sắc nhất trong top 6?
Hãy cùng nhau phân tích để hiểu rõ hơn về sức hút và giá trị nghệ thuật của bài luận 'Hai chữ nước nhà' số 1.
3. Bài luận 'Hai chữ nước nhà' số 3
Câu 1 (trang 162 sgk Văn 8 Tập 1):
- Bài viết này sẽ phân tích giọng điệu của bài thơ, tập trung vào thống thiết và lâm li.
Câu 2 (trang 162 sgk Văn 8 Tập 1):
- Đánh giá bố cục 3 phần và vai trò của mỗi phần trong bài thơ.
Câu 3 (trang 162 sgk Văn 8 Tập 1):
- Tìm hiểu về cách thể hiện giọng điệu qua thể thơ song thất lục bát và những yếu tố làm tăng nhạc tính ở từng khổ thơ.
Câu 4 (trang 162 sgk Văn 8 Tập 1):
- Phân tích tâm sự yêu nước của tác giả thông qua các hình ảnh và ngôn ngữ đầy cảm xúc.
Câu 5 (trang 163 sgk Văn 8 Tập 1):
- Nghiên cứu phần cuối của bài thơ, tập trung vào cái thế bất lực của người cha và vai trò của sự nghiệp của tổ tông.
- Làm rõ tầm quan trọng của những yếu tố trên đối với tình yêu nước và quyết tâm trả nợ nước thù nhà của người con.
Luyện tập:
- Đối chiếu những hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ với tình hình đất nước thời điểm đó, nhấn mạnh vào sức truyền cảm mạnh mẽ của chúng đối với độc giả.
- Tìm hiểu cách tác giả nhập vai vào nhân vật và sử dụng lời thoại để tạo ra sự gần gũi và chân thật.
2. Bài luận 'Hai từ nước nhà' số 2
Hiểu Biết Cơ Bản về Tác Giả và Tác Phẩm
1. Tác Giả
- Trần Tuấn Khải (1895 – 1983), tên bút Á Nam, quê quán làng Quang Xán, xã Mĩ Hà, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Nổi tiếng với việc sử dụng lịch sử và nghệ thuật để thể hiện lòng yêu nước và khát vọng tự do.
- Thơ Trần Tuấn Khải trong những năm 20 thế kỉ XX được biết đến nhiều, đặc biệt là những bài hát và thơ theo các thể loại truyền thống như lục bát, song thất lục bát.
- Các tác phẩm nổi bật: Duyên nợ phù sinh I, II (1921 và 1923), Bút quan hoài I, II (1924 và 1927), Với sơn hà I, II (1936 và 1949),...
2. Tác Phẩm
- 'Hai Chữ Nước Nhà' là bài thơ mở đầu trong tập Bút quan hoài I (1924), lấy bối cảnh lịch sử thời quân Minh xâm lược nước ta.
- Thể loại: Song thất lục bát
- Bố cục: Gồm 3 phần
+ Phần 1 (8 câu thơ đầu): Miền Bắc đau thảm trước quân giặc
+ Phần 2 (20 câu thơ tiếp): Tội ác của giặc Minh và tiếng khóc bi thương của dân tộc.
+ Phần 3 (8 câu cuối): Lời dặn dò của cha về trách nhiệm với đất nước
Câu 1 - Trang 162 SGK
Em cảm nhận như thế nào về giọng điệu trong đoạn thơ này? Thể loại song thất lục bát đã làm thế nào để thể hiện giọng điệu đó?
Trả lời
- Giọng điệu buồn bi thương diễn đạt nỗi đau mất nước và tan vỡ.
- Thể thơ song thất lục bát làm diễn đạt tốt giọng điệu trầm buồn của bài thơ.
- Sự xen kẽ giữa hai câu bảy chữ như làn sóng, diễn đạt sức nặng của căm hận và uất ức
- Hai câu lục bát chậm rãi, sâu lắng, tạo cảm giác đau thương và cảm động
Câu 2 - Trang 162 SGK
Đoạn thơ có thể chia thành ba phần: 8 câu đầu, 20 câu tiếp theo và 8 câu cuối. Ý chính của từng phần là gì?
Trả lời
- Bố cục 3 phần
- 8 câu thơ đầu: Hình ảnh bi thảm của đất nước khi bị xâm lược
- 20 câu thơ tiếp theo: Tội ác của giặc Minh và tiếng khóc đau lòng của tác giả.
- 8 câu cuối: Nhiệm vụ cứu nước được đặt lên vai con người.
Câu 3 - Trang 162 SGK
Trong 8 câu thơ đầu, hãy tìm và phân tích chi tiết nghệ thuật:
- Bối cảnh không gian.
- Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của hai nhân vật cha và con.
Trong bối cảnh và tâm trạng đó, lời khuyên của cha có ý nghĩa gì?
Trả lời
- Bối cảnh không gian: cuộc chia ly diễn ra ở biên giới hoang vu, ảm đạm.
- Hoàn cảnh éo le: cuộc chia ly vĩnh viễn giữa cha và con
- Cha:
+ Đau lòng vì phải xa quê hương, xa con cái.
+ Khuyên con trở về để bảo vệ đất nước, trả thù cho những tội ác đã xảy ra.
+ Tâm trạng buồn đau phản ánh trên cảnh vật bi tráng.
- Tâm trạng của con:
+ Muốn theo cha để bảo vệ tổ quốc.
+ Đau lòng khi phải tiễn cha.
➥ Bối cảnh bi thảm của đất nước khi bị xâm lược. Lời khuyên của cha nở ra như lời thánh cao quý để giao trọng trách bảo vệ nước non cho đứa con.
Câu 4 - Trang 162 SGK
Phân tích đoạn thơ thứ hai.
- Tâm sự yêu nước của tác giả thể hiện qua những tình cảm nào?
- Tìm hiểu sức gợi cảm của đoạn thơ (lưu ý cách biểu hiện cảm xúc của tác giả và bối cảnh tâm trạng của người đương thời vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX).
Trả lời
Tâm sự yêu nước hiện rõ qua những câu thơ sâu sắc và xúc động.
- Bốn câu thơ đầu phần 2:
+ Lời dặn dò con phải tiếp tục nhiệm vụ trả thù và bảo vệ đất nước.
+ Nhắc con nhớ về truyền thống hào hùng, niềm tự hào của dân tộc.
+ Sử dụng hình ảnh của nhân vật nữ minh chứng cho tinh thần hy sinh lớn lao.
- Tám câu thơ tiếp theo:
+ Mô tả cảnh đau thương, tàn khốc của đất nước bị xâm lược.
+ Hình ảnh kinh hoàng của 'xương rừng máu rộng', 'xiêu tán hao mòn', 'bốn phương khói lửa'.
+ Tiếng khóc thảm thiết trước bi kịch, người người chia ly.
+ Nỗi đau khắc sâu trong tâm hồn người sắp rời đi nhưng vẫn giữ nguyên lòng trung kiên trước tội ác của kẻ thù.
- Bốn câu thơ cuối cùng:
+ Miêu tả trực tiếp nỗi đau mất nước, cảnh nòi giống bị đe dọa.
+ Nỗi uất hận lớn lao trước tội ác của kẻ thù.
- Sức gợi cảm xuất phát từ:
+ Những hình ảnh đau lòng, tả buồn thảm của cuộc chia ly.
+ Tâm trạng uất hận và đau xót cao trào trước tội ác.
+ Tình cảm thương xót, cảm xúc chân thành của tác giả làm tăng sức mạnh của bài thơ.
Câu 5 - Trang 163 SGK
Trong phần cuối đoạn thơ, người cha nhắc đến tình cảnh bất lực của mình và mục tiêu của tổ tông với mục đích gì?
Trả lời
- Bất lực của người cha: do tuổi già, sức yếu, vận mệnh không ưa.
- Nói về sứ mệnh của tổ tông: vì nước mình đang gặp nguy hiểm.
-> Truyền đạt niềm tin và khuyến khích ý chí trả nợ nước, trả thù nhà của đứa con. Người cha giao trọng trách cho đứa con mang theo truyền thống và lòng yêu nước.
Luyện Tập
Câu hỏi: Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải vẫn sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính sáo mòn ước lệ. Hãy tìm trong đoạn thơ này một số hình ảnh, từ ngữ như thế và cho biết tại sao nó có sức truyền cảm mạnh mẽ.
Gợi ý:
- Những hình ảnh, từ ngữ mang tính ước lệ sáo mòn trong trong đoạn trích: ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu, hạt máu nóng, hồn nước, Hồng Lạc, vong quốc...
- Dù sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ, nhưng bài thơ vẫn gửi đi sức mạnh bởi nó đề cập đến vấn đề lớn lao, tâm sự của người con yêu nước. Lời văn chân thành, thống thiết, xuất phát từ trái tim đau đớn của một con người yêu nước làm cho bài thơ trở nên sống động và đầy ảnh hưởng.
4. Bài soạn 'Hai chữ nước nhà' số 5
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Tác giả: Á Nam Trần Tuấn Khải là một nhà thơ yêu nước. Để có thể lọt vòng kiểm duyệt khắt khe của hoàn cảnh đương thời, nội dung yêu nước trong sáng tác của ông phải được thể hiện theo một cách thức riêng, chẳng hạn: phải thông qua việc mượn đề tài lịch sử, đề tài về phong cảnh thiên nhiên, đề tài về di tích lịch sử,...
2. Tác phẩm: Tác dụng của thể thơ song thất lục bát mà Á Nam Trần Tuấn Khải thể hiện trong bài thơ này, nói như nhà thơ Xuân Diệu: “Điệu song thất lục bát vốn là thể cha ông chúng ta xưa dùng để viết “ngâm khúc”, những vần trắc (yêu vận) xô xát giữa câu, réo rắt, da diết, rất hợp để diễn đạt nỗi uất ức, nỗi căm giận, lời mắng nhiếc, tiếng thở than, sự nghĩ ngợi, nỗi ưu sầu,... Tâm trạng xã hội khoảng 1926 uất ức, bi tráng, điệu lục bát du dương êm hoà không đủ, mà đòi hỏi một điệu thơ như song thất lục bát để toát, để thoát, để xé nỗi niềm u uất đè nặng tâm hồn”.
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1. Xúc cảm buồn đau được thể hiện bằng một giọng thơ thống thiết, lâm li. Thể thơ song thất lục bát rất thích hợp với cảm xúc và giọng điệu này. Hai câu bảy chữ như trào dâng, dồn dập. Hai câu lục bát da diết, chậm mà xoáy sâu, nhức nhối. Những thanh trắc ở câu bảy, hiệp vần ở hai câu lục bát làm tăng nhạc tính ở từng khổ thơ.
Câu 2. Có thể hình dung bố cục của đoạn thơ thành 3 phần:
- Phần 1 (8 câu thơ đầu);
- Phần 2 (20 câu tiếp);
- Phần 3 (8 câu thơ cuối).
Câu 3. Tám câu thơ đầu tạo bối cảnh không gian và tâm trạng nhân vật trữ tình :
a) Bối cảnh không gian biên ải được gợi ra ở 4 câu thơ đầu. Từ điểm chia li này, người cha sẽ ra đi vĩnh viễn, vĩnh biệt Tổ quốc, vĩnh biệt những người ruột thịt. Cảnh vật sầu thảm thê lương (ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu,...) càng gợi buồn đau cho lòng người.
b) Hoàn cảnh éo le và tâm trạng của nhân vật trữ tình (4 câu thơ tiếp):
- Hoàn cảnh éo le: cha bị áp giải sang Tàu, một đi không trở lại, con muốn theo cha để làm tròn đạo hiếu nhưng thù nhà nợ nước còn đấy, cha đành dằn lòng khuyên con ở lại vì nghĩa lớn.
- Tâm trạng: đau đớn, xót xa vì chia li và cũng vì thù nhà nợ nước chưa trả.
c) Những câu thơ mở đầu đoạn có tác dụng tạo tiền đề, tâm thế. Trong không gian và tâm trạng chia li đau buồn như thế, lời khuyên của người cha (thể hiện ở đoạn sau) có ý nghĩa như những lời trăng trối thiêng liêng.
Câu 4. Ở 20 câu thơ tiếp theo (phần 2) có sự kết hợp giữa tự sự (kể), miêu tả và biểu cảm. Những vần thơ thấm đẫm huyết lệ có sức lay động lớn.
a) Bốn câu, từ Giống Hồng Lạc đến nay kém gì: tác giả nhập vai vào người cha (Nguyễn Phi Khanh) để gợi nhắc cho con về niềm tự hào dân tộc.
b) Tám câu tiếp, từ Than vận nước đến dễ còn thương đâu: gợi tả thực cảnh thương đau của đất nước khi bị xâm lăng. Lưu ý các hình ánh: khói lửa bừng bừng, xương rừng máu sông, thành tung quách vỡ, bỏ vợ lìa con, xiêu tán hao mòn.
c) Bốn câu tiếp, từ Thảm vong quốc đến lầm than nỗi này: trực tiếp thể hiện nỗi đau mất nước, xót xa trước cánh nòi giống lầm than. Lưu ý những từ ngữ diễn tả cảm xúc: kể sao xiết kể, nhường xé tâm can, ngậm ngùi, khóc, than.
d) Bốn câu, từ Khói Nùng Lĩnh đến đàn sau đố mà: nỗi uất hận ngút trời thấm tràn sông núi, dày vò lòng người. Lưu ý các từ ngữ: xây khối uất, vật cơn sầu, càng nói càng đau, lấy ai tế độ. Người cha đang trở lại với bầu tâm sự muốn nhắn nhủ cùng con.
Câu 5. Phần cuối đoạn trích người cha nói đến tình thế bất lực của mình (tuổi già sức yếu, lỡ sa cơ), nhắc nhở sự nghiệp của tổ tông (vì nước gian lao) để kích thích cái chí gánh vác giang sơn, đặt niềm tin, trao gửi cho con trả nợ nước, báo thù nhà.
III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Những hình ánh, từ ngữ: ải Bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét, chim kêu, hạt máu nóng, hồn nước, Hồng Lạc, vong quốc,... thoạt đọc dễ có cảm giác ước lệ, sáo mòn nhưng vẫn có sức truyền cảm mãnh liệt vì nó gợi lên những cảm xúc chân thành, tâm trạng bi tráng đau thương của nhân vật lịch sử, đồng thời nó “rung vào dây đàn yêu nước thương nòi của mọi lòng người” (Xuân Diệu).
5. Tác phẩm 'Hai từ nước nhà' số 4
I. Tìm hiểu chung về bài Hai từ nước nhà
1. Tác giả:
- Trần Tuấn Khải (1895 – 1983) là một nhà thơ Việt Nam, nổi tiếng từ thời tiền chiến.
- Trần Tuấn Khải, quê ở làng Quan Xán, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Là con nhà nho nghèo, có truyền thống yêu nước.
- Ông sử dụng nhiều bút danh như: Á Nam (thường dùng), Đông Minh, Đông Á Thị, Tiểu Hoa Nhân, Lâm Tuyền Khách, Giang Hồ Khách, Lôi Hoàng Cư Sĩ.
- Thường mượn đề tài lịch sử để nói về nỗi đau mất nước
2. Tác phẩm
- “Hai từ nước nhà” là bài thơ mở đầu trong tập “Bút quan hoài I”
- Lấy lời Nguyễn Phi Khanh truyền đạt tâm sự yêu nước cho con.
II. Hướng dẫn Soạn bài
Câu 1 trang 162 SGK văn 8 tập 1
Giọng điệu của bài thơ: buồn, thống thiết
Thể thơ truyền thống song thất lục bát tăng cường giọng điệu bài thơ trở nên trầm lắng, bi tráng.
Câu 2 trang 162 SGK văn 8 tập 1
Bố cục:
Phần 1 (8 câu thơ đầu): Khung cảnh bi thương đất Bắc trời Nam khi giặc xâm lược
Phần 2 (20 câu thơ tiếp): Tội ác của giặc Minh và tiếng khóc xót thương của dân tộc.
Phần 3 (8 câu cuối): Lời dặn dò của cha với con về trách nhiệm với đất nước
Câu 3 trang 162 SGK văn 8 tập 1
Ở 8 câu thơ đầu bài:
Bối cảnh không gian: biên ải hoang vu, ảm đạm.
Hoàn cảnh éo le: cuộc chia ly không biết có ngày về của cha
Tâm trạng của nhân vật:
Cha:
Đau lòng vì dân, vì nước, vì chính mình
Thấy bất lực trước thực tế
Đặt niềm tin vào con trai
Con trai:
Thương cha, muốn chăm sóc cha khi già
Trong bối cảnh và tâm trạng đó, lời cha khuyên:
Giống như di chúc cuối cùng gửi gắm cho con, như là những ước muốn cuối cùng của cuộc đời để lại cho con
Con trai nhìn nhận tầm quan trọng và thiêng liêng của lời dặn dò ấy mà chấp nhận.
Câu 4 trang 162 SGK văn 8 tập 1
Đoạn thơ thứ hai:
Tâm sự yêu nước của tác giả thể hiện qua cảm xúc:
Thương nước tan tác, số phận dân chịu đau khổ
Cảm giác căm thù giặc và mong muốn tự do
Sức mạnh của bài thơ ở những hình ảnh gợi cảm: thảm họa xương rừng máu; xiêu tán hao mòn
Khung cảnh và tâm trạng của người sống vào đầu những năm 20 của thế kỷ XX:
Yêu nước, yêu dân, yêu đồng bào
Giận dữ với giặc
Bất lực và mất hướng trong hiện tại, muốn trốn về quá khứ hoặc thoát khỏi thế giới hiện tại.
Câu 5 trang 163 SGK văn 8 tập 1
Trong phần cuối đoạn thơ, người cha nói về sự bất lực của mình và tình thế của tổ tông để khuyến khích và làm sâu sắc thêm trong con niềm tự hào, lòng yêu nước, sự hận giặc và quyết tâm thực hiện ý chí cha truyền lại.
III. Luyện tập: Câu hỏi trang 163 SGK văn 8 tập 1
Nhận định về thơ Trần Tuấn Khải thường sử dụng nhiều hình ảnh và từ ngữ mang tính ước lệ, sáo mòn nhưng vẫn rất cảm động. Cụ thể:
Ải Bắc
Mây sầu
Gió thảm
Hổ thét
Chim kêu
Hạt máu nóng
Hồn nước
Hồng lạc vong quốc
Những từ này đã thể hiện được cảm xúc chân thành, mãnh liệt của tác giả và chạm đến lòng độc giả.
6. Bài luận 'Hai lời nước nhà' số 6
I. Vài điều về tác giả Trần Tuấn Khải
- Trần Tuấn Khải (1895- 1983), bút danh Á Nam
- Quê quán: xóm Quang Xán, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Trần Tuấn Khải là một nhà yêu nước
+ Ông thường sử dụng đề tài lịch sử, biểu tượng nghệ thuật để thể hiện nỗi đau mất nước, căm thù giặc và khích lệ tinh thần yêu nước.
Những tác phẩm tiêu biểu: Bút quan hoài I,II; Với sơn hà I, II…
- Phong cách sáng tác:
+ Thơ của ông nổi tiếng, đặc biệt là các bài hát theo điệu dân ca và thơ theo lục bát, song thất lục bát…
II. Về bài luận Hai lời nước nhà
1. Tình cảnh sáng tác
- “Hai lời nước nhà” là bài luận mở đầu trong tập Bút quan hoài của Trần Tuấn Khải
2. Kết cấu
- Phần 1 (8 đoạn đầu): Tâm trạng cha trong cảnh chia xa
- Phần 2 (20 đoạn tiếp): Hiện thực đau đớn của đất nước và tâm hồn người ra đi
- Phần 3 (8 đoạn cuối): Lời gửi sứ mệnh cứu nước cho con
3. Ý nghĩa nội dung
- Bằng đoạn trích Hai lời nước nhà, tác giả lựa chọn một câu chuyện lịch sử đầy cảm xúc để thể hiện tình cảm sâu sắc với đất nước, khích lệ tình thần yêu nước của nhân dân.
4. Giá trị nghệ thuật
- Bài luận thành công với thể thơ song thất lục bát. Giọng điệu da diết, thấu hiểu và gợi cảm mạnh mẽ.
Câu 1. Có người cho rằng thành công đầu tiên của bài luận Hai lời nước nhà là chọn lựa thể thơ phù hợp. Dựa trên kiến thức về thể thơ song thất lục bát và hiểu biết về tâm trạng nhân vật trong đoạn trích, hãy giải thích điều đó.
Trả lời:
Bài tập này giúp nhận biết thể thơ song thất lục bát và áp dụng kiến thức đã học để đánh giá một trong những thành công nghệ thuật của bài luận.
- Xem xét lại kiến thức về thể thơ song thất lục bát trong SGK Ngữ văn 7, tập một (trang 91 - 92 bài Sau phút chia li- trích Chinh phụ ngâm khúc), tập trung vào cách ghép câu trong một khổ thơ (hai câu bảy và một cặp câu lục bát), cách chữa vần ở hai câu bảy. Vì sao thể thơ này thường được sử dụng cho những khúc ngâm như Chinh phụ ngâm khúc?
- Nghiên cứu tình cảnh và tâm trạng của nhân vật cha trong đoạn trích.
- Làm thế nào giọng điệu thơ phản ánh đúng tâm trạng đó? (Đưa ra một số câu, từ trong đoạn thơ để chứng minh.)
Câu 2. Dựa trên nội dung đoạn trích, hãy giải thích tại sao tác giả chọn 'Hai lời nước nhà' làm tiêu đề cho bài luận? Bạn hiểu ý nghĩa của 'Hai lời nước nhà' như thế nào?
Trả lời:
- Trước hết, ôn lại kiến thức lịch sử, tìm hiểu xem sự kiện chia li giữa hai cha con Nguyễn Phi Khanh và Nguyễn Trãi diễn ra trong bối cảnh đất nước ntn? Nguyễn Phi Khanh, Nguyễn Trãi (đặc biệt là Nguyễn Trãi) là nhân vật ntn trong lịch sử dân tộc?
- Quay lại đoạn trích tái hiện sự kiện đặc biệt này, phân tích chi tiết dựa trên những từ ngữ và hình ảnh trong thơ :
+ Bối cảnh không gian của cuộc chia xa (kết nối với tình hình đất nước lúc bấy giờ).
+ Tâm trạng của người cha và ý nguyện giao phó cho con.
+ Cuộc chia xa có còn bị chặt chẽ trong ranh giới của tình cha con không? Tại sao tác giả chọn làm tiêu đề bài luận là Hai lời nước nhà?
- Tóm tắt ý nghĩa của 'Hai lời nước nhà' dựa trên nhận thức của bạn.
Câu 3. Nếu bạn đóng vai người con, bạn sẽ cảm nhận được điều gì từ 'lời khuyên của cha' qua đoạn trích thơ?
Trả lời:
Hãy thử đóng vai người con để trải nghiệm 'lời khuyên' trong bối cảnh của đoạn trích thơ. Viết thành một đoạn văn ngắn (khoảng hai trang).
Lưu ý đến những nỗi đau, mong muốn nồng nàn và lời kêu gọi tràn đầy tâm huyết của người cha trong khoảnh khắc buồn bã đó.
Câu 4. Theo bạn, 'giọng điệu trữ tình và thống thiết' trong đoạn trích thơ được tạo ra từ những yếu tố nào?
Trả lời:
Chú ý đến những yếu tố sau:
- Nguồn cảm xúc trữ tình trong cả nghĩa cá nhân (tình cha con) và nghĩa chung (tình yêu nước thương tâm).
- Cấu trúc của đoạn thơ, cách hướng dẫn cảm xúc.
- Hình ảnh và ngôn ngữ nghệ thuật.
- Thể thơ.