1. Bài luận 'Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn' số 1
I. NHẬN ĐỊNH VỀ HƯNG ĐẠO VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN
1. Phẩm chất vĩ đại của anh hùng dân tộc
- Đề xuất chiến lược giữ nước với vua Trần Anh Tông: tất cả dân chúng đoàn kết, lòng dân không phân biệt, vua và dân hòa mình, tình đoàn kết anh em, cả nước đồng lòng, sẵn lòng đóng góp sức mình theo thời cơ.
-> Trần Quốc Tuấn là tượng lĩnh với tài năng quân sự, lòng trung quân và lòng thương yêu dân tộc, có trách nhiệm và quan tâm sâu sắc đến cuộc sống của nhân dân
2. Gìn giữ phẩm chất bền vững qua những biểu hiện tiêu biểu
+ Lưu lại lời cha trong lòng mà không công khai: 'Giữ trong lòng mà không công khai'.
+ Khi nắm quyền lực, ông sử dụng những sự kiện quá khứ để kiểm tra lòng trung thành của quan thần và con cháu...'đầy ấn tượng và khen ngợi vô cùng'.
- Dặn dò về việc chôn cất và mai táng khi qua đời.
- Đề xuất người tài năng để đóng góp cho đất nước.
- Biên soạn tác phẩm để truyền cảm hứng cho các tướng sĩ: Tổng hợp chiến thuật của các nhà nghệ sĩ tạo thành tác phẩm được đặt tên là Bảo bối võ học bí truyền của vạn đời thế kỷ.
=> Trần Quốc Tuấn là người trung thành với vua và đất nước, không ích kỷ. Ông có mối quan hệ chân thành, nghiêm túc trong việc giáo dục con cái
3. Tầm ảnh hưởng của Trần Quốc Tuấn sau khi ra đi, sự hiện diện linh thiêng của nhà lãnh đạo vĩ đại
+ Khi có đại dịch, mọi người đều cầu khấn ông.
+ Khi đối mặt với giặc, việc đến lễ tại đền thờ ông và sử dụng kiếm có tiếng khiến bất kỳ kẻ thù nào cũng phải chùn bước.
4. Cấu trúc:
- Phần 1 (từ đầu … thượng sách giữ nước như vậy) : Chiến lược giữ nước của Trần Quốc Tuấn được đề xuất cho vua.
- Phần 2 (tiếp theo … Quốc Tảng trong thời gian thăm) : Trần Quốc Tuấn giữ phẩm chất làm tôi.
- Phần 3 (các phần khác) : Nhắc lại những hành động và lời dạy của Trần Quốc Tuấn.
II. Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Lời nói của Trần Quốc Tuấn về chiến lược giữ nước cho thấy :
- Sử dụng linh hoạt chiến lược, binh pháp phù hợp với hoàn cảnh.
- Sức mạnh của đoàn kết là yếu tố chủ chốt nhất để đạt được chiến thắng.
- Chiến lược giữ nước chủ yếu là sự đoàn kết của nhân dân, làm cho cộng đồng có ổn định và gốc rễ sâu bền.
Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
Trần Quốc Tuấn đưa ra lời dạy dỗ hai người hầu và hai đứa con: ngưỡng mộ trước câu trả lời của hai hầu, đồng lòng với Hưng Vũ Vương, và phẫn nộ với câu trả lời thiếu trung thành của Hưng Nhượng Vương. Điều này thể hiện lòng trung nghĩa với vua, với nước, không tự lợi của Trần Quốc Tuấn, ông là người cẩn trọng và quyết đoán, cũng như trung thực và nghiêm túc trong việc giáo dục con cái.
Câu 3 (trang 44 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
- Đặc điểm nổi bật của Trần Quốc Tuấn: lòng trung quân ái nước; tài năng và đức độ của một vị tướng anh hùng.
- Sự tinh tế trong nghệ thuật mô tả đặc điểm nhân vật:
+ Đặt nhân vật trong nhiều mối quan hệ: mối quan hệ với đất nước, với vua (đã từng nói rõ rằng ông sẵn lòng chết nhưng không đầu hàng kẻ thù), với nhân dân (làm hòa lòng nhân dân, khuyến khích sự hỗ trợ từ dân), với các tướng dưới quyền (tận tâm dạy bảo) và mối quan hệ với con cái (quyết định và nghiêm túc trong việc giáo dục), cũng như với bản thân mình (theo đuổi đạo đức trung nghĩa)…
+ Nhân vật đối mặt với nhiều tình huống thách thức: mâu thuẫn giữa “hiếu” và “trung”, Trần Quốc Tuấn chọn giữ trung nghĩa cao hơn hiếu, coi trọng lợi ích của đất nước hơn là gia đình.
Câu 4 (trang 44 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Nghệ thuật kể chuyện trong đoạn trích :
- Lối kể không đơn giản theo trình tự thời gian: Hưng Đạo Vương trở nên ốm đau trước, sau đó quay lại mô tả những công lao và phẩm chất đặc biệt…
- Chèn vào câu chuyện những nhận xét sâu sắc để hướng dẫn người đọc.
- Cách kể ngắn gọn, tự nhiên, lưu loát và hấp dẫn, giải quyết hiệu quả các vấn đề lịch sử: xác định đặc điểm của nhân vật, đóng góp… phong cách lịch sử không phân biệt giữa văn và sử.
Câu 5 (trang 45 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):
Đáp án đúng là: b + c
Luyện tập
Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Tóm tắt câu chuyện (các ý chính):
- Vương An Sinh không đồng tình với Trần Thái Tông, trước khi mất, ông đã dặn con phải chinh phục được thiên hạ; Trần Quốc Tuấn lưu lại lời dạy của cha nhưng không công khai, tận cùng tôn trọng giữ tiết lương tâm. Ông hỏi ý kiến hai người hầu và hai người con.
- Trần Quốc Tuấn soạn Binh gia diệu lí yếu lược để huấn luyện các tướng, sưu tập binh pháp của những người tài năng để tạo thành Bảo bối võ học bí truyền.
- Quốc Tuấn giữ Lạng Giang, hai lần đánh bại kẻ thù Nguyên và ngăn chặn họ cướp phá.
- Thánh Tông cho phép Quốc Tuấn phong quyền tước cho người khác, từ cấp Minh trở xuống, trừ tước Hầu thì phải phong tước trước khi chết, sau khi chết mới được phong tước; nhưng ông không bao giờ phong tước cho bất kỳ ai.
- Ngày 24, tháng 6, năm 1300, Hưng Đạo Đại Vương mắc bệnh, vua đến thăm và thắc mắc về chiến lược giữ nước.
- Ngày 20 tháng 8, năm 1300, Hưng Đạo Đại Vương qua đời tại phủ đệ Vạn Kiếp, Thái sư Thượng phụ Thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương.
3. Bài viết về 'Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn'
I. Tác giả Ngô Sĩ Liên
- Sinh năm và mất năm của Ngô Sĩ Liên vẫn là bí ẩn
- Quê quán: Chúc Lí, Chương Đức, nay thuộc xã Chúc Sơn, Chương Mĩ, Hà Nội
- Tiến sĩ năm 1442 dưới triều Lê Thái Tông, cử vào Viện Hàn lâm.
- Trong đời Lê Thánh Tông, ông giữ chức Hữu thị lang bộ lễ, Triều liệt đại phu kiêm Tư nghiệp Quốc Tử Giám, soạn Quốc sử quán
II. Tác phẩm Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
1. Hoàn cảnh sáng tác
“Đại Việt sử kí toàn thư” là bộ chính sử lớn do Ngô Sĩ Liên biên soạn, hoàn tất năm 1479, gồm 15 quyển, ghi chép lịch sử từ thời Hồng Bàng đến Lê Thái Tổ lên ngôi (năm 1428)
2. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “thượng sách giữ nước vậy”): Lời khuyên của Trần Quốc Tuấn về kế sách giữ nước cho vua Trần.
- Phần 2 (tiếp theo đến “Quốc Tảng vào viếng”): Trần Quốc Tuấn và lời trăng trối của cha, trong câu chuyện với gia nô và hai con trai.
- Phần 3 (còn lại): Những công tích lớn của Trần Quốc Tuấn.
3. Giá trị nội dung
Đoạn trích giúp tôn vinh Trần Quốc Tuấn, anh hùng dân tộc, đồng thời chứng minh những bài học quý báu mà ông để lại
4. Giá trị nghệ thuật
- Khắc hoạ chân dung nhân vật
- Cách kể chuyện linh hoạt, chi tiết chọn lọc.
III. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1
Lời khuyên của Trần Quốc Tuấn về kế sách giữ nước:
- Tùy thời thế có sách lược phù hợp, linh hoạt binh pháp chống giặc.
- Đoàn kết toàn dân, vua tôi đồng lòng, anh em hòa mục, cả nước nhà góp sức một lòng.
- Khoan thư sức dân, giảm thuế, bớt hình phạt, chăm sóc dân.
Câu 2
Lời dặn của cha trước khi mất:
- Đề cao trung hậu trước hiếu, nước trước nhà.
- Thử lòng gia nô và con cái với câu nói bất ngờ, rút gươm kể tội, phản ánh lòng trung nghĩa của Trần Quốc Tuấn.
Câu 3
- Nổi bật đặc điểm nhân cách của Trần Quốc Tuấn.
- Anh hùng tài ba, đức độ lớn, nghĩa tình chân thành với vua, dân, và tướng sĩ dưới quyền.
- Hình ảnh toàn diện về một Trần Quốc Tuấn có tài, có đức, được nhân dân tôn sùng.
Câu 4
Nghệ thuật kể chuyện:
- Bắt đầu với sự kiện quan trọng, tạo bất ngờ và hứng thú.
- Ngược dòng thời gian, từ sự kiện đó kể về Trần Quốc Tuấn, tài mạo, gia đình, hành động đáng chú ý.
- Sử dụng nhận xét nhằm định hình nhân vật và tạo hướng dẫn cho người đọc.
Câu 5
Ý kiến lựa chọn: Kết hợp ý b và c, tôn trọng uy tín và lòng tin của nhân dân trong việc lập đền thờ Hưng Đạo Đại Vương, tỏ ra tự hào về anh hùng dân tộc này.
LUYỆN TẬP
Tóm tắt câu chuyện về Trần Quốc Tuấn (không quá 20 dòng), nhấn mạnh lòng trung nghĩa và tài năng vượt trội của ông.
3. Soạn văn 'Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn' số 2
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Ngô Sĩ Liên (các em xem chi tiết tại phần giới thiệu tác giả trong SGK Ngữ Văn 10 Tập 2).
2. Tác phẩm
* Nguồn gốc: Đoạn văn về Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được trích từ Đại Việt sử kí toàn thư – một bộ sử thi lớn nhất Việt Nam thời Trung đại.
* Phân cấu: Đoạn văn chia thành 3 phần:
Phần 1: từ đầu -> “đó là thượng sách giữ nước vậy” : Trần Quốc Tuấn tư vấn vua về sách lược giữ nước khi đang ốm.
Phần 2: tiếp -> “Quốc Tảng vào viếng” : Trần Quốc Tuấn giữ thái độ kiên cường.
Phần 3: còn lại : Nối lại những chiến công lớn và lời dặn dò con cháu của Trần Quốc Tuấn.
II. Hướng dẫn soạn văn
Câu 1:
Qua bài nói của Trần Quốc Tuấn với vua về sách lược giữ nước, ta có thể suy luận:
Việc áp dụng sách lược và chiến thuật phải mềm dẻo, linh hoạt, phù hợp với tình hình cụ thể
Yếu tố quyết định quan trọng nhất để đánh bại đối thủ là sức mạnh đoàn kết
Thượng sách giữ nước đòi hỏi “kính trọng lòng dân để xây dựng cơ sở vững chắc”
Câu 2:
Phần Trần Quốc Tuấn hỏi ý kiến của 2 gia nô và 2 con với lời dặn của cha cùng phản ứng của ông khi nghe câu trả lời là:
Ông khâm phục trước câu trả lời của hai gia nô, đồng tình với Hưng Vũ Vương và ông tức giận trước câu trả lời không trung thực của Hưng Nhượng Vương.
Ý nghĩa:
Thể hiện lòng trung nghĩa với vua, với quốc gia, ông không bao giờ đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích gia đình.
Trần Quốc Tuấn là một con người thận trọng và quyết đoán trong từng hành động và tư duy.
Là người có tâm hồn chân thành, thẳng thắn, nghiêm túc trong việc giáo dục con cái.
Câu 3:
* Trích đoạn văn làm nổi bật những đặc điểm về nhân cách của Trần Quốc Tuấn là: lòng trung hiếu ái nước, ông là một vị tướng anh hùng có tài năng và đức tính.
* Kỹ thuật tinh tế trong nghệ thuật mô tả nhân vật của tác giả:
Tác giả đã đặt nhân vật trong nhiều mối quan hệ và các tình huống thách thức.
Mối quan hệ: mối quan hệ với quê hương, với vua, với nhân dân, với quân sĩ dưới quyền, với con cái và với chính bản thân ông,…
Tình huống thách thức: tác giả đưa Trần Quốc Tuấn vào tình cảnh mâu thuẫn giữa “hiếu” và “trung” và ông đã ưu tiên “trung” hơn “hiếu”, đặt nghĩa quốc lên trên thù nhà.
Câu 4:
Nghệ thuật kể chuyện trong đoạn văn:
Phong cách kể theo hình thức ngược thời gian: Trần Quốc Tuấn ốm đau -> ngược lại dòng thời gian để nói về xuất thân, về gia đình, về ngoại hình,…
Cách kể ngắn gọn, súc tích, tự nhiên và lôi cuốn, giải quyết hiệu quả các vấn đề lịch sử như: nhân vật là ai, có đặc điểm gì, có đóng góp gì,… => Đặc trưng của lối sử kí “văn sử bất phân”.
Đồng thời, tác giả thêm vào nhận xét thông minh để hướng dẫn người đọc
=> Nghệ thuật kể chuyện tinh tế, mang lại ấn tượng sâu sắc. Đồng thời giúp người đọc tiếp thu một cách thú vị những thông điệp mà nhà văn muốn truyền tải.
Câu 5:
Chi tiết về lòng tin của nhân dân vào sức mạnh thần linh của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn, đặc biệt là hình ảnh “tráp đựng kiếm có tiếng kêu” mang ý nghĩa:
=> Đáp án B và C.
5. Soạn bài 'Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn' số 4
A- NGUỒN CẢM HỨNG CHÍNH
1. Tác giả: Ngô Sĩ Liên
Ngô Sĩ Liên (?-?), người xuất thân từ làng Chúc Lí, nay thuộc Chương Mĩ, Hà Nội. Ông đỗ tiến sĩ vào năm 1442, từng đảm nhận vị trí tư nghiệp Quốc Tử Giám (Hiệu trưởng), là một trong những học giả nổi tiếng thời trung đại, tiếp nối truyền thống làm sử của Lê Văn Hưu, cũng là người biên soạn chính cuốn Đại Việt sử kí toàn thư.
2. Tác phẩm:
Đại Việt sử kí toàn thư là bộ sử thi lớn nhất Việt Nam thời trung đại, được Ngô Sĩ Liên hoàn thiện vào năm 1479. Tác phẩm này xây dựng dựa trên Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu (1230 - 1322), nhà sử học nổi tiếng đời Trần, cũng là người biên soạn Đại Việt sử kí.
...
B. BÀI KIỂM TRA VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: trang 44 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Anh (chị) rút ra điều gì qua lời trình bày của Trần Quốc Tuấn với vua về kế sách giữ nước?
Bài làm:
Nội dung lời trình bày của Trần Quốc Tuấn với vua:
Tùy theo thời thế mà chọn sách lược phù hợp, binh pháp cần áp dụng linh hoạt, không cứ theo một khuôn mẫu cố định.
Toàn dân đoàn kết một lòng đánh giặc
Phải giảm thuế khóa, hạn chế hình phạt, không làm phiền đến dân, chăm sóc cho dân có cuộc sống thịnh vượng,... đó chính là 'thượng sách giữ nước'.
Câu 2: trang 44 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Chi tiết Trần Quốc Tuấn đưa lời cha dặn ra nói với hai gia nô và hai con và phản ứng của ông khi nghe câu trả lời của họ có ý nghĩa như thế nào?
Bài làm:
Trần Quốc Tuấn đã có quan điểm riêng về lời cha dặn, nhưng ông vẫn hỏi ý kiến hai gia nô và hai con để kiểm tra lòng trung nghĩa. Ý nghĩa của chi tiết:
Thể hiện lòng trung nghĩa với vua, với nước, không mưu lợi cá nhân, đặt lợi ích quốc gia trên lợi ích gia đình.
Thái độ thận trọng, quyết đoán trong hành động và tư duy.
Ông là người chân thành, trực tiếp, nghiêm túc trong việc giáo dục con cái
Câu 3: trang 44 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Đoạn trích làm nổi bật những đặc điểm gì về nhân cách của ông Hưng Đạo Vương và đức độ của ông Trần Quốc Tuấn để giải thích ngụ ý về Trần Quốc Tuấn? Chỉ ra sự tinh tế của tác giả trong nghệ thuật vẽ chân dung nhân vật (nhân vật được đặt trong các mối quan hệ và tình huống như thế nào?
Bài làm:
Nhân cách của Trần Quốc Tuấn:
Ông là một tướng lãnh yêu nước. Tình cảm trung thành với vua của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua lòng yêu nước sâu sắc và ý thức trách nhiệm công dân đối với nước. Ông hết lòng tư duy sách lược để vua giữ nước an dân. Mặc dù bản tính ông đối mặt với mâu thuẫn giữa 'hiếu' và 'trung'. Trần Quốc Tuấn đã đặt 'trung' lên trên 'hiếu', tận trách nhiệm quốc gia hơn tình nhà.
Là một tướng tài năng, mưu lược, đồng thời là con người mang đầy đức độ.
Câu 4: trang 44 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Anh (chị) có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện trong đoạn trích?
Bài làm:
Nghệ thuật kể chuyện:
Đoạn trích về cuộc đời nhân vật theo kiểu đảo ngược thời gian: bắt đầu từ một sự kiện quan trọng trong cuộc đời nhân vật, sau đó, nhà viết sử quay ngược thời gian để kể về xuất thân, tài năng, hoàn cảnh gia đình và các sự kiện nổi bật trong cuộc sống của nhân vật.
Phong cách này khá sáng tạo và linh hoạt, vừa giải quyết vấn đề quan trọng về lịch sử: Nhân vật là ai? Có những đặc điểm gì đặc biệt được ghi chép trong lịch sử? đồng thời giữ cho câu chuyện mạch lạc, logic và kết nối logic với các câu chuyện sống động, hấp dẫn để tạo ra chân dung sâu sắc về nhân vật.
Nghệ thuật kể chuyện của nhà viết sử không chỉ thể hiện ở việc kể ngược thời gian nhằm tạo ra cái nhìn đa chiều về nhân vật, mà còn kết hợp những nhận xét khôn ngoan để hướng dẫn người đọc.
Câu 5: trang 45 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Chi tiết về lòng tin vào sự hiển linh của Hưng Đạo Vương, đặc biệt là hình ảnh 'tráp đựng kiếm có tiếng kêu' mang ý nghĩa gì?
a) Cho thấy niềm tin và truyền thống thờ cúng của nhân dân Việt Nam thời xa xưa
b) Thể hiện lòng kính phục và ngưỡng mộ sâu sắc của nhân dân đối với Hưng Đạo Vương, xem ông như một vị thần linh sẵn sàng giúp đỡ dân tộc
c) Chỉ là những câu chuyện huyền bí để làm nổi bật lòng yêu nước và lòng anh hùng của ông - những phẩm chất trở thành bất tử trong tâm trí người dân
d) Ý kiến khác
Bài làm:
Chọn đáp án b và c
III- THỰC HÀNH
Câu 1: trang 45 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Từ những chi tiết trong đoạn trích, anh (chị) hãy tóm tắt lại câu chuyện về Trần Quốc Tuấn (không quá 20 dòng).
Bài làm:
Khi Hưng Đạo Vương bị ốm, vua đến thăm và hỏi về chiến lược chống giặc. Đại Vương kể về quá khứ, nhấn mạnh rằng để chiến thắng, cần phải linh hoạt trong việc tạo lập chiến thuật. Quan trọng nhất là có một quân đội đoàn kết như một gia đình. Cũng cần dựa vào lòng dân để giữ vững nước nhà, đó là 'thượng sách giữ nước'.
Câu 2: trang 44 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Tìm kiếm các câu chuyện liên quan đến Trần Quốc Tuấn hoặc những bài thơ về ông (từ tư liệu lịch sử, văn học, truyền thuyết dân gian, vv.).
Bài làm:
Hịch tướng sĩ, Binh gia diệu lý yếu lược, Vạn kiếp Tống bí truyền thư,... là những bài thơ ông sáng tác
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Giá trị nội dung và nghệ thuật trong ' Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn'
Bài làm:
1. Giá trị nội dung
Đoạn trích đã mô tả hình ảnh Trần Quốc Tuấn, một tướng lãnh toàn diện, nhân, trí, dũng, được nhân dân thờ phụng tại các đền thờ, đồng thời là nguồn tài liệu quý giá về đạo lý mà ông để lại cho thế hệ sau
2. Giá trị nghệ thuật
Lựa chọn chi tiết tiêu biểu, có tính chất tổng quan cao.
Cách xây dựng nhân vật lịch sử qua lời nói, cử chỉ, hành động; kết hợp giữa biên niên và tự sự; cách kể chuyện súc tích, giàu kịch tính.
Nghệ thuật kể chuyện tinh tế, mang lại hiệu quả lớn.
5. Bài giảng về 'Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn' số 4
6. Huyền thoại về 'Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn' số 6
I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Ngô Sĩ Liên (không rõ năm sinh, năm mất), người làng Chúc Lí, huyện Chương Đức, nay là xã Chúc Sơn, huyện Chương Mĩ, Hà Nội. Ông đã từng có thời gian tham gia khởi nghĩa Lam Sơn. Năm 1442, ông đỗ tiến sĩ và được cử vào Viện Hàn lâm. Đến đời Lê Thánh Tông, ông giữ chức Hữu thị lang bộ Lề, Triều liệt đại phu kiêm Tư nghiệp Quốc Tử Giám, Tu soạn Quốc sử quán. Vâng lệnh vua Lê Thánh Tông, ông biên soạn bộ Đại Việt sử kí toàn thư (bộ chính sử lớn của Việt Nam thời trung đại).
2. Đại Việt sử kí toàn thư được hoàn tất năm 1479, gồm 15 quyển, ghi chép lịch sử nước ta từ thời Hổng Bàng cho đến khi vua Lê Thái Tổ lên ngôi (năm 1428). Bộ sử này dược biên soạn dựa trên cơ sở cuốn Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu ở thời Trần và Sử kí tục hiên của Phan Phu Tiên ở đầu thời Hậu Lê.
3. Đại Việt sử kí toàn thư thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, vừa có giá trị sử học vừa có giá trị văn học cao như là một minh chứng về thời kì “văn sử triết bất phân”. Đại Việt sử kí toàn thư chép sử theo lối biên niên, ở đó, mỗi nhân vật, mỗi sự kiện lịch sử được đề cập thường gắn liền với một câu chuyện hấp dẫn, để lại những ấn tượng khó quên trong lòng người đọc. Đặc biệt khi ghi chép về cằc nhân vật lịch sử, tác phẩm đã không chỉ chú ý đến các sự kiện mà còn chú ý đến tâm lí, thái độ, hành động, tính cách của họ. Do đó chân dung của các nhân vật lịch sử được khắc hoạ khá sinh động và sắc nét, gần gũi với những nhân vật văn học.
Đoạn trích về Trần Quốc Tuấn là một trong những đoạn trích tiêu biểu cho cách viết nói trên. Đọc đoạn trích, ta cảm phục và tự hào về tài năng và đức độ của người anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn, đồng thời hiểu được những bài học đạo lí quý báu (cũng là những bài học làm người) mà ông để lại cho con cháu đời sau.
II - HƯỚNG DẪN ĐỌC - HlỂU VĂN BẢN
Câu 1. Qua lời trình bày về kế sách giữ nước của Trần Quốc Tuấn với vua có thể rút ra được mấy diều cốt yếu:
- Theo Trần Quốc Tuấn, chống giặc phải tuỳ thời mà tạo thế, binh pháp chống giặc cần vận dụng linh hoạt, không có một khuôn mẫu nào nhất định.
- Song điều kiện quan trọng nhất để có thể chống giặc thành công là toàn dân phải đoàn kết, phải “cớ được đội quán một lòng như cha con thì mới dùng được'”.
- Muốn vậy, phải “khoan thư sức dân để lấm kể sâu rễ bền gốc” (giảm thuế khoá, bớt hình phạt, không sách nhiễu nhân dân, phải chăm lo đê’ nhân dân có cuộc sống ấm no, sung túc), đó chính là “thượng sách giữ nước vậy”.
Những câu trả lời đầy tâm huyết trên đây của Trần Quốc Tuấn, quả thực đã thể hiện được tài năng và sự đức độ của người anh hùng dân tộc, một vị tướng không chỉ có trí dũng song toàn, có lòng trung mà còn biết thương yêu dân, trọng dân và chăm lo cho dân hết mực.
Câu 2. Lúc sắp mất, cha Trần Quốc Tuấn dặn ông rằng: “Con mà không vì cha lấy được thiên hạ thì cha dưới suối vàng cũng không nhắm mắt được”. Đối với lời cha dặn, ông “ghi để điều đó trong lòng, nhưng không cho là phải”. Sau này, ông dùng nó để thử lòng gia nô và hai con trai của mình nhằm phân định người hiền tài và kẻ bạc nhược nhỏ nhen.
Trước câu trả lời của Yết Kiêu và Dã Tượng: ‘'Làm kế ấy tuy được phú quỷ một thời mà để lại tiếng xấu ngàn năm... Chúng tôi thề xin chết già làm gia nô, chứ không muốn làm quan mà không có trung hiếu...”, Trần Quốc Tuấn “cảm phục đến khóc, khen ngợi hai người”.
Trước lời ứng xử thấu tình đạt lí của Hưng Vũ Vương, ông cũng vui mừng và “ngầm cho là phải”. Thế nhưng khi vừa nghe câu trả lời có ý bất trung của người con thứ, Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng, ông đùng đùng nổi giận rút gươm định trị tội đứa con nghịch tử ngay. Khi Quốc Tảng đã được tha rồi, ông còn nhất quyết căn dặn Hưng Vũ Vương không cho Quốc Tảng nhìn mặt òng lần cuối.
Cách ứng xử của Trần Quốc Tuấn trước gia nô và hai người con ruột, thể hiện lòng trung nghĩa với vua, với nước, không chút mảy may tư lợi. Ông cũng là một người có tình cảm chân thành, nồng nhiệt, thẳng thắn và rất nghiêm trong giáo dục con cái.
Câu 3. a) Những phẩm chất nổi bật của Trần Quốc Tuấn .
- Lòng trung quân ái quốc.
+ Lòng trung với vua của người anh hùng dân tộc thể hiện ở tinh thần yêu nước sâu sắc và ý thức trách nhiệm công dân đối với vận mệnh của quốc gia dân tộc. Lo cho dân cho nước, ông hết lòng, hết sức cung phụng hiến kế lâu dài giúp vua giữ nước an dân (những lời phân tích cặn kẽ với vua về cách dụng binh, cách đánh giặc, cách giữ nước khi ông lâm bệnh).
+ Khi ông bị đặt trong sự lựa chọn giữa chữ hiếu với chữ trung (cha ông vốn có hiềm khích với vua Trần Thái Tông nên trước khi mất mới dặn ông lấy cho được giang sơn), ông đã đặt trung lên trên hiếu, đặt nợ nước lên trên tình nhà. Là một tín đồ trung thành của Nho gia nhưng ông đã không hiểu và làm theo quan niệm về chữ hiếu một cách cứng nhắc. Trung hay hiếu đối với ông đều phải lấy đại nghĩa làm đầu. Thái độ của ông đối với Yết Kiêu và Dã Tượng, với Hưng Vũ Vương và Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng khi nghe những câu trả lời của họ, càng tôn thêm tấm lòng trung nghĩa của ông.\
- Trần Quốc Tuấn còn là một vị tướng anh hùng, đầy tài năng và mưu lược. Ông từng “lập nên công nghiệp hiếm có", khiến cho bọn giặc phương Bắc khiếp sợ đến nỗi không dám gọi tên. Qua cách ông trình bày với nhà vua về thời và thế, vể tương quan ta - địch, kế sách của địch và cách ứng phó của ta, đặc biệt là việc chú trọng lấy sức mạnh đoàn kết toàn dân làm kế lâu dài, có thể thấy rõ tầm nhìn xa, rộng của một vị tướng tài ba.
- Đi đôi với lòng trung nghĩa, tài dụng binh thao lược, Trần Quốc Tuấn còn là người có đức độ lớn lao. Ông khiêm tốn, “kính cẩn giữ tiết làm tôi", dù luôn được đức vua trọng đãi và ưu ái rất mực. Ông không bao giờ lạm dụng quyền danh. Ông chủ trương “khoan thư sức dân”, tận tình với tướng sĩ dưới quyền, soạn sách dạy bảo, khích lệ, tiến cử nhiều người hiền tài cho đất nước. Chính những điều tốt đẹp mà ông đã gắng công làm khi còn sống mà cho đến khi ông mất, dân gian ta vẫn tin rằng, ông có thể hiển linh phò trợ chống lại tai nạn và dịch bệnh. Trong tín ngưỡng của dân gian, Trần Hưng Đạo đã trở thành một trong bốn vị thánh bất tử đời đời giúp cho sự vững bền của non sông.
b) Nghệ thuật khắc hoạ chân dung nhân vật lịch sử:
Xây dựng nhân vật Trần Quốc Tuấn, sử gia Ngô Sĩ Liên đã đặt ông vào nhiều mối quan hệ (với vua, với cha, với bề tôi, với các con,...) và trong những tình huống có thử thách (tình huống mâu thuẫn giữa trung và hiếu, tình huống khi có giặc mạnh kéo sang, nhà vua muốn thử lòng,...). Cách miêu tả ấy khiến cho nhân vật hiện lên thật sắc nét và sống động, đồng thời càng làm nổi bật lên những phẩm chất cao quý ở ông:
- Quan hệ với nước: Sẵn sàng vì đại nghĩa quên thân (ông nói với đức vua: “Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng”).
- Quan hệ với vua: hết mực trung thành.
- Quan hệ với dân: hết lòng quan tâm lo lắng.
- Quan hệ với bề tôi và tướng sĩ: tận tâm dạy bảo, trọng hiền tài.
- Quan hệ với con cái: nghiêm khắc trong giáo dục.
Như thế, có thể nói, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn là một vị tướng toàn tài, toàn đức. Ông không những được nhân dân và quân sĩ ngưỡng mộ mà ngay cả quân giặc cũng một lòng kính phục. Đọc đoạn trích, ta thấy cảm phục và tự hào về Trần Quốc Tuấn, lại cũng không quên những câu chuyện đầy ấn tượng về ông. Sự thu hút ấy chính là nhờ vào tài năng của nhà viết sử.
Câu 4. Nhận xét về nghệ thuật kể chuyện:
Đoạn trích kể về cuộc đời nhân vật theo lối đảo ngược thời gian: bắt đầu bằng một điểm mốc quan trọng trong cuộc đời nhân vật (sự kiện Hưng Đạo Vương ốm nặng), nhằm thu hút sự chú ý quan tâm của người đọc. Sau sự việc ấy, nhà viết sử mới ngược dòng thời gian kể về xuất thân, về tài mạo, hoàn cảnh gia đình, về những sự việc đáng chú ý trong cuộc đời của nhân vật. Tiếp đó, tác giả lại trở về với dòng sự kiện đang xảy ra (chuyện Trần Quốc Tuấn mất, chuyện được phong tặng Thái sư Thượng phụ Thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương). Sau những thông tin này, đoạn trích khép lại bằng phần ghi chép công lao và đức độ của nhân vật thông qua những câu chuyện kể sinh động như là phần giải thích cho những tước hiệu tôn quý mà ông được vua ban tặng lúc bấy giờ.
Cách kể chuyện này khá mạch lạc và khúc chiết - vừa giải quyết được những vấn đề có ý nghĩa then chốt về lịch sử: Nhân vật là ai? Có những đặc điểm gì dáng ghi vào sách sử? - vừa vẫn giữ được mạch chuyện tiếp nối lồ gích với nhũng câu chuyện sinh động, hấp dẫn làm nổi bật chân dung nhân vật.
Kĩ thuật kể chuyện của nhà viết sử không chỉ thể hiện ở lối kể đảo ngược thời gian nhằm tạo ra cái nhìn đa chiều về nhân vật, vừa diễn tiến vừa hồi ức, mà còn chêm xen những nhân xét khéo léo để định hướng cho người đọc (“ỏng kính cẩn giữ tiết làm tôi như thế đấy”, “thế là dạy đạo trung đó”, “ông lo nghĩ tới việc sau khi mất như thế đấy”, “ông lại khéo tiến cử người tài giỏi”, “ông có tài mưu lược, anh hùng, lại một lòng giữ gìn trung nghĩa vậy”,...).
Tóm lại, nghệ thuật kể chuyện trong đoạn trích điêu luyện, mang lại hiệu quả cao. Nó giúp người đọc tiếp nhận một cách hứng thú những gì mà nhà viết sử muốn truyền tải.
Câu 5. Chi tiết về lòng tin của dân chúng vào sự hiển linh của Hưng Đạo Vương, đặc biệt là hình ảnh “tráp đựng kiếm có tiếng kêu” có ý nghĩa gì? Chọn một trong các ý sau:
a) Cho thấy tín ngưỡng và những tập tục thờ cúng của nhân dân ta thời xưa.
b) Cho thấy lòng cảm phục và ngưỡng mộ của nhân dân đối với Hưng Đạo Vương sâu sắc đến mức họ đã thần thánh hoá ông, cho rằng ông đã trở thành thần linh để giúp dân, giữ nước.
c) Chỉ là những truyền thuyết để làm nổi bật tấm lòng thương dân yêu nước và khí phách anh hùng của ông - những nét đẹp đã trở thành bất tử trong lòng người.
d) Ý kiến khác.
Gợi ý: Chi tiết về lòng tin của dân chúng vào sự hiển linh của Hưng Đạo Vương vừa cho thấy tín ngưỡng và những tập tục thờ cúng của nhân dân ta thời xưa, đồng thời cũng cho thấy lòng cảm phục và sự ngưỡng mộ của nhân dân đối với Hưng Đạo Vương sâu sắc tới mức họ đã thần thánh hoá ông và cho rằng ông đã trở thành thần linh để giúp dân giữ nước. Hiện nay, ở rất nhiều nơi có đền thờ Trần Hưng Đạo. Dân gian sùng kính tôn ông là Đức Thánh Trần (một trong bốn vị thánh bất tử theo sự suy tôn của họ). Điều đó cho thấy uy đức của Hưng Đạo Vương có ảnh hưởng to lớn và sâu rộng trong thế giới tâm linh của người Việt. Như vậy, đáp án đúng là sự kết hợp của hai phương án a và b.
III - HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Tóm tắt đoạn trích:
Gợi ý: Tóm tắt cần thể hiện đầy đủ những khía cạnh về lòng trung với vua, với nước (trong những tình huống có thử thách), về tài năng, đức độ (lòng thương dân, sự quan tâm chăm lo cho tướng sĩ, sự khiêm tốn và cẩn trọng) của Trần Quốc Tuấn.
Tham khảo đoạn tóm tắt dưới đây:
Khi Hưng Đạo Vương ốm, Vua ngự tới thăm và hỏi về kế sách chống giặc. Đại Vương kể khấp xưa nay rồi nói: muốn thắng trận phải tuỳ thời mà tạo thế. Điều cốt yếu là có một đội quân một lòng như cha con. Vả lại phải lấy dân làm gốc, đó là thượng sách giữ nước của đấng quân vương.
Quốc Tuấn có tư chất từ nhỏ. Lớn lên, dung mạo khôi ngô, tuấn tú, tài trí hơn người. Trước khi mất, cha ông dặn phải lấy cho được thiên hạ. Ông ghi nhớ lời cha nhưng không cho là phải. Sau ông đem chuyện ấy kể cho gia nô và hai người con trai nghe để phân định người hiền tài, kẻ bạc nhược nhỏ nhen. Tất thảy đều rõ ràng hết cả.
Quốc Tuấn có công lớn, được Vua ban thưởng, gia phong là Thượng quốc công, Vua còn cho phép ông được quyền phong tước cho người khác. Nhưng ông chưa bao giờ phong tước cho ai.
Quốc Tuấn từng soạn sách để kêu gọi, khích lệ binh tướng xả thân cứu nước giúp Vua. Ông lại khéo tiến cử rất nhiều người hiền tài cho đất nước. Bản thân Đại Vương cũng từng ra quân hàng trăm trận, lập nên công nghiệp hiếm có, tiếng vang còn truyền đến tận mai sau.