- - Bài luận "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga" số 1 giới thiệu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu, tác phẩm "Lục Vân Tiên" và đoạn trích từ tác phẩm.
- - Tác giả Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) là nhà thơ nổi tiếng với các tác phẩm như "Lục Vân Tiên", và có quan điểm sáng tác chiến đấu.
- - Đoạn trích "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga" thể hiện khát vọng đạo đức và đặc điểm nhân vật qua hành động và ngôn ngữ.
- - Hướng dẫn soạn bài gồm các câu hỏi về kết cấu, phẩm chất nhân vật, và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
- - Phân tích tập trung vào cách miêu tả nhân vật, ngôn ngữ mộc mạc và phong cách kể chuyện dân gian của tác giả.,.
- - Những người tốt gặp khó khăn và bị kẻ xấu hại nhưng cuối cùng được đền đáp, phản ánh niềm tin vào sự công bằng xã hội.
- - Lục Vân Tiên là hình ảnh của người anh hùng nghĩa sĩ, thể hiện qua hành động bảo vệ làng và đánh cướp, so sánh với Triệu Tử Long.
- - Kiều Nguyệt Nga là cô gái duyên dáng, biết ơn và trân trọng sự giúp đỡ của Lục Vân Tiên.
- - Nhân vật được mô tả chủ yếu qua hành động và cử chỉ, giống như truyện cổ tích.
- - Ngôn ngữ trong đoạn trích giản dị, gần gũi với ngôn ngữ hàng ngày của người Nam Bộ, tạo sự tự nhiên và sống động.,.
- - Ai Cập cổ đại đóng góp hệ thống chữ viết Hieroglyphic, di sản văn hóa, và tiến bộ trong nông nghiệp và đo lường thời gian.
- - Hy Lạp cổ đại nổi bật với văn học và nghệ thuật, triết học của Socrates, Plato, Aristotle, và đóng góp trong toán học, y học.
- - Cả hai nền văn minh đều tạo nền tảng lâu dài cho văn minh thế giới, ảnh hưởng đến phong tục, tập quán và giá trị của nhân loại.
1. Bài luận 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 1
I. Thông tin về tác giả
- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), hay còn gọi là Đồ Chiểu
- Quê quán: Làng Tân Thới, Gia Định (nay là thành phố Hồ Chí Minh)
- Sự nghiệp: Thi đỗ tú tài năm 1843, sau đó bị mù. Ông trở về Gia Định, dạy học và bốc thuốc chữa bệnh. Tham gia phong trào kháng chiến khi Pháp xâm lược, sống bất khuất và mất năm 1888
- Tác phẩm: Lục Vân Tiên, Dương Từ- Hà Mậu, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Thơ điếu Trương Định
- Quan điểm sáng tác: Sáng tác với tư duy chiến đấu, lấy bút làm vũ khí
II. Về tác phẩm Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
1. Hoàn cảnh sáng tác: Truyện thơ nôm, sáng tác đầu thế kỷ 19, 2082 câu lục bát. Đoạn trích nằm ở đầu truyện
2. Bố cục đoạn trích: Phần 1 - Lục Vân Tiên đánh bại bọn cướp, Phần 2 - Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
3. Giá trị nội dung: Khắc họa phẩm chất của Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga, thể hiện khát vọng hành đạo của tác giả
III. Giá trị nghệ thuật
1. Sử dụng lục bát dân tộc, miêu tả giản dị, mộc mạc, phản ánh màu sắc Nam Bộ
2. Miêu tả nhân vật qua hành động, ngôn ngữ, cử chỉ, gần với truyện dân gian
3. Sự nhất quán trong tính cách nhân vật, theo motip ở hiền gặp lành
IV. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (Trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1): Kết cấu truyền thống, thể hiện khát vọng ở hiền gặp lành
Câu 2 (Trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1): Phẩm chất của Lục Vân Tiên - anh hùng hào hiệp, tài năng, từ tâm; thái độ của Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga
Câu 3 (Trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1): Nét đẹp tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga - khuê các, hiền hậu, ân tình
Câu 4 (Trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1): Miêu tả nhân vật chủ yếu qua hành động, ngôn ngữ, cử chỉ; gần với truyện dân gian
Câu 5 (Trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1): Ngôn ngữ giản dị, chân thực, sử dụng ngôn ngữ thơ lục bát dân dụ, phản ánh màu sắc Nam Bộ
V. Luyện tập: Phân tích sắc thái từng nhân vật, ý nghĩa và giá trị của đoạn trích
VI. Ý nghĩa - Giá trị: Học sinh cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật, phân tích sâu về phẩm chất của họ và giá trị nghệ thuật của đoạn trích
Top 6 Bài luận 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' lớp 9 hay nhất
Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ lớn, tác giả của những tác phẩm văn chương góp phần truyền bá đạo lý, lòng yêu nước. 'Lục Vân Tiên' - kiệt tác thơ nôm của ông, là di sản văn hóa quý báu. Đoạn trích 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' khắc họa đặc điểm tốt đẹp của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài năng và Kiều Nguyệt Nga hiền hậu. Đây là tài liệu hữu ích để hiểu sâu về tác phẩm và chuẩn bị cho tiết học về nó.
Bài luận 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 1: Phân tích chi tiết về tác giả, bối cảnh sáng tác, và giá trị nghệ thuật của đoạn trích
Bài luận 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 2: Hướng dẫn soạn bài với câu hỏi liên quan đến nhân vật, ngôn ngữ, và giá trị nghệ thuật
Bài luận 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 3: Luyện tập phân tích sắc thái từng nhân vật trong đoạn trích
Bài luận 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 4: Ý nghĩa và giá trị của ngôn ngữ trong tác phẩm
Bài luận 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 5: So sánh giữa nhân vật Lục Vân Tiên và nhân vật trong một tác phẩm khác
Bài luận 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 6: Tóm tắt và đánh giá chung về đoạn trích và vai trò của nó trong tác phẩm
Hình minh họa (Nguồn: Internet)
2. Bài luận 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 3
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Làm thế nào truyện Lục Vân Tiên được cấu trúc theo kiểu truyện truyền thống, và kiểu cấu trúc đó mang ý nghĩa gì đối với việc tuyên truyền đạo đức?
Trả lời:
a. Cấu trúc truyền thống trong truyện Lục Vân Tiên:
– Nội dung xoay quanh cuộc đời của nhân vật chính (Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga).
– Sử dụng lối kể chương hồi.
– Thể hiện theo kiểu gặp nạn, cứu nạn.
b. Ý nghĩa:
– Truyền đạt đạo lí làm người.
– Quan trọng về tình nghĩa con người.
– Tôn trọng tinh thần nghĩa hiệp, cứu khốn phò nguy.
– Phản ánh niềm tin vào con người và lẽ phải trên đời.
Câu 2 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Phân tích Lục Vân Tiên qua hành động đánh cướp và cách ứng xử với Kiều Nguyệt Nga.
Trong đoạn trích, Lục Vân Tiên là người hào hiệp, hy sinh vì tinh thần nghĩa: Lục Vân Tiên là một nhân vật mẫu mực theo quan niệm thẩm mĩ trong văn học truyền thống và cũng là quan niệm của dân gian. Chàng thanh niên mới 16 tuổi, tài năng ở cả văn và võ, đối mặt với tình huống bất bình, là một thách thức và cơ hội để thể hiện tinh thần quân tử giữa sự bất bình. - Hành động đánh cướp thể hiện tính cách anh hùng, tinh thần hy sinh vì nghĩa của Lục Vân Tiên: Động cơ đánh cướp là vì thương xót nhân dân phải chạy trốn: Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ,/ Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân”. Tinh thần dũng cảm, hy sinh vì nghĩa: Chàng chỉ một mình, trong khi bọn cướp đông người, vũ khí đầy đủ, nhưng không do dự, Lục Vân Tiên “bẻ cây làm gậy” xông vào giữa lũ cướp. Hình ảnh Lục Vân Tiên trong trận đánh đẹp mắt - vẻ đẹp của người hùng một mình đương đầu với đám cướp. Thủ pháp đối lập được sử dụng để làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của Lục Vân Tiên. Ca ngợi lòng dũng cảm của chàng, tác giả so sánh với hình ảnh dũng tướng Triệu Tử Long phá vòng vây Đương Dang trong truyện Tam quốc diễn nghĩa của Trung Quốc. - Thái độ, cách cư xử của Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga: Câu hỏi: “Ai than khóc ở trong xe nầy?” thể hiện sự quan tâm, sẵn sàng giúp đỡ. Thấy người bị nạn chưa hết bàng hoàng, chàng an ủi để họ an tâm: “Ta đã trừ dòng lâu la”. Chàng quan tâm, hỏi về hoàn cảnh của họ, lý do họ rơi vào tay bọn cướp. Nghe họ muốn lạy tạ ơn, Lục Vân Tiên từ chối; chàng còn từ chối mời ghé thăm nhà của Kiều Nguyệt Nga để cha nàng đền ơn. Với Lục Vân Tiên, làm việc nghĩa là bổn phận, là lẽ tự nhiên, như chàng nói: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”.
Câu 3 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đánh giá phẩm chất tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga qua ngôn ngữ, cử chỉ.
Với tư cách người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga bày tỏ sự khiêm tốn và tôn trọng: “chút tôi”, “tiện thiếp”, gọi Lục Vân Tiên là “quân tử” một cách trang trọng: “Trước xe quân tử tạm ngồi/ Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa”. Mọi cử chỉ, lời lẽ của Kiều Nguyệt Nga đều toát lên vẻ đoan trang, khiêm tốn, trọng lễ nghĩa. - Nổi bật là lòng biết ơn và sự coi trọng ân nghĩa. Với nàng, ơn nghĩa của Vân Tiên không chỉ là ơn cứu mạng mà còn là sự cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng. - Nàng lương tâm, băn khoăn về cách trả ơn, dù hiểu rằng việc đền đáp cũng chưa đủ. * Kiều Nguyệt Nga là hình ảnh mẫu mực về vẻ đẹp của con người trọng ân nghĩa, thủy chung, tiết hạnh, đã chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân.
Câu 4 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Nhân vật trong đoạn trích được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình, nội tâm hay hành động, cử chỉ? Truyện Lục Vân Tiên thuộc thể loại nào mà em đã học?
Nhân vật trong đoạn trích được tả qua hành động, cử chỉ, và tính cách. Vân Tiên thể hiện tính cách qua hành động đánh cướp, qua việc yêu cầu hai người chớ vội ra khỏi xe, và qua việc từ chối theo Nguyệt Nga về để đền ơn. Nguyệt Nga thể hiện phẩm chất tốt qua việc vâng lời cha, mời Vân Tiên đến Hà Khê để báo đáp ơn nghĩa. Truyện 'Lục Vân Tiên' gần với thể loại truyện nôm khuyết danh và xa hơn là thể loại truyện kể dân gian.
Câu 5 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Nhận xét về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn thơ trích?
Ngôn ngữ của tác giả mộc mạc, bình dị, gần gũi với lời nói hàng ngày. Có màu sắc địa phương Nam Bộ, ngôn ngữ đa dạng và phù hợp với diễn biến truyện. Thiếu sự trau chuốt nhưng lại thích hợp với ngôn ngữ kể chuyện, tự nhiên, dễ tiếp cận. Ngôn ngữ có độ phong phú, phản ánh rõ tính cách của nhân vật.
Ngôn ngữ của tác giả là bình dị, mộc mạc, phản ánh đặc trưng của lời nói hàng ngày. Mang đậm màu sắc của vùng Nam Bộ với các từ ngữ như nhằm làng, xông vô, kêu rằng, tại mầy, xe nầy, tiểu thơ... Những từ ngữ này tạo nên bản sắc văn hóa và đặc trưng của khu vực, được người dân yêu thích và truyền tụng. Ngoài ra, ngôn ngữ kể chuyện linh hoạt, đa dạng, từ miêu tả trận đánh đến lời thoại của nhân vật, tất cả đều phản ánh đúng bối cảnh và tình tiết truyện.
PHẦN II: LUYỆN TẬP
Câu 1 - Luyện tập trang 116 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Phân biệt sắc thái của từng lời thoại (Phong Lai, Vân Tiên, Nguyệt Nga) và đọc diễn cảm đoạn thơ.
Lời của Vân Tiên khi xâm nhập làng rất quyết định, trung thực, cảnh báo về tình trạng làm đổ máu của bọn cướp. Phong Lai thì kiêu ngạo, kêu lên rằng “Thằng nào dám tới lẫy lừng vào đây”. Vân Tiên khi nói chuyện với Nguyệt Nga và Kim Liên có giọng điệu ôn hòa, kết hợp với tiếng cười vui vẻ khi đối mặt với sự lo lắng của Nguyệt Nga. Trong khi đó, Nguyệt Nga nói nhẹ nhàng, lịch sự: “Thưa rằng: Tôi Kiều Nguyệt Nga- Con nầy tì tất tên là Kim Liên”. Nàng gọi Vân Tiên là “quân tử”, tự xưng là “tiện thiếp” (một cách khiêm nhường), thể hiện sự tôn trọng của nàng đối với Vân Tiên.
Hình minh họa (Nguồn từ internet)
3. Bài soạn 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 2
Đáp án cho câu 1 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trong câu chuyện Lục Vân Tiên, cốt truyện được xây dựng theo kiểu kết cấu truyện truyền thống, với sự gặp gỡ giữa những nhân vật tốt và những thách thức xấu. Những người tốt thường gặp phải rắc rối và bị kẻ xấu hại, nhưng cuối cùng họ sẽ được giúp đỡ và đền đáp. Điều này phản ánh niềm tin vào sự công bằng và thiện chí trong xã hội.
Đáp án cho câu 2 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Hình ảnh của Lục Vân Tiên trong đoạn trích là hình ảnh của một người anh hùng, người nghĩa sĩ, tài năng và không chấp nhận được tình trạng bất công:
- Lục Vân Tiên dừng lại bên đường,
Bẻ cành làm gậy để bảo vệ làng trước sự xâm nhập...
- Sự hành động này thể hiện tính cách hào hiệp, tài năng và lòng cao thượng của Lục Vân Tiên. Hình ảnh của Lục Vân Tiên trong trận đánh được so sánh với hình ảnh lịch sử của Triệu Tử Long (Triệu Vân) một mình phá vỡ vòng vây của Tào Tháo trong trận Đương Dang (Đương Dương).
- Thái độ và cách Lục Vân Tiên đối xử với Kiều Nguyệt Nga sau cuộc đánh cũng phản ánh bản chất nhân văn, tôn trọng tài năng và lòng nhân ái. Mặc dù có yếu tố của lễ giáo phong kiến (Khoan khoan ngồi đó chớ ra/ Nàng là phận gái, ta là phận trai), nhưng đoạn thơ vẫn thể hiện tính khiêm nhường và quý phái của Lục Vân Tiên.
Đáp án cho câu 3 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Đoạn trích cũng cho thấy: Kiều Nguyệt Nga là một cô gái duyên dáng, thân thiện, trí tuệ và tinh tế. Trước người cứu giúp, nàng thể hiện lòng biết ơn một cách chân thành:
Trước xe quân tử tạm ngồi
Xin cho tiện thiếp lày rồi sẽ thưa
Không chỉ vậy, nàng còn thể hiện sự áy náy, cố gắng trả ơn và nhận ra rằng:
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cũng ngươi
Điều này làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng và tâm hồn tốt đẹp của Kiều Nguyệt Nga, đồng thời là một lý tưởng nhân văn trong tác phẩm Lục Vân Tiên.
Đáp án cho câu 4 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Nhân vật được mô tả chủ yếu qua hành động và cử chỉ.
- Gần với thể loại truyện cổ tích.
Đáp án cho câu 5 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Ngôn ngữ thể hiện trong đoạn trích là ngôn ngữ dân dụ, giản dị, gần gũi với ngôn ngữ hàng ngày của người dân Nam Bộ, rất tự nhiên và sống động, điều này giúp tạo nên sức sống và tính thực tế trong tác phẩm.
Luyện tập
Sắc thái đặc biệt của từng lời thoại từ mỗi nhân vật trong đoạn trích (Phong Lai, Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga).
- Phong Lai: Giọng điệu tự tin, quyết liệt, và kiêu hãnh.
- Lục Vân Tiên:
+ Khi trò chuyện với Phong Lai: Phát ngôn mạnh mẽ và quả quyết.
+ Khi giao tiếp với chủ nhân Kiều Nguyệt Nga: Quan tâm, nhẹ nhàng, và giữ vị thế tôn trọng.
- Kiều Nguyệt Nga: Lời thoại đầy cảm xúc, biết ơn, chân thành, nhẹ nhàng, và tràn đầy sự tốt đẹp khi trò chuyện với Lục Vân Tiên.
Cấu trúc
Cấu trúc: 2 phần
- Phần 1 (14 câu đầu): Lục Vân Tiên thể hiện tài năng trong cuộc đánh cướp.
- Phần 2 (phần còn lại): Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.
Nội dung chính
Đoạn thơ trích phản ánh lòng mong muốn hành động tích cực của tác giả và mô tả những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên - người tài năng, gan dạ, và trọng nghĩa; Kiều Nguyệt Nga - thiện lương, dịu dàng, và trung thành.
Minh họa ảnh (Nguồn từ internet)
5. Soạn văn 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 4
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em xem phần giới thiệu về nhà văn Nguyễn Đình Chiểu trong sách giáo trình Ngữ văn 9 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Nguyên tác: Bài thơ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga nằm ở đoạn mở đầu của Tác phẩm Lục Vân Tiên – một tác phẩm thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu, sáng tác khoảng đầu những năm 50 thế kỉ XIX, được phổ biến rộng rãi dưới hình thức truyền thống như kể chuyện thơ, kể lời Vân Tiên, hát lời Vân Tiên” ở khu vực Nam Kì và Nam Trung Kì. Tác động của nó còn lan rộng ra khắp cả nước. Bản thơ này đã được in nhiều lần, dẫn đến nhiều bản khác nhau, thậm chí có thêm bớt hàng trăm câu thơ. Theo bản văn bản thường được sử dụng hiện nay, tác phẩm có 2082 câu thơ theo thể thơ lục bát.
* Loại thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát
* Kết cấu: Đoạn trích thơ có thể chia thành 2 phần:
Phần 1: 14 câu đầu: Mô tả Lục Vân Tiên đánh cướp để giải cứu Kiều Nguyệt Nga.
Phần 2: còn lại: Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Loại cấu trúc truyền thống được áp dụng trong Tác phẩm Lục Vân Tiên là: người tốt đối mặt với gian nan, nguy hiểm, bị kẻ xấu hại, nhưng nhờ sự giúp đỡ và cứu giúp, cuối cùng được đền đáp xứng đáng, trong khi kẻ xấu bị trừng phạt (kiểu truyện anh hùng cứu mĩ nhân).
* Đối với thể loại văn chương nhằm truyền bá đạo đức, cấu trúc trên có ý nghĩa thể hiện niềm tin của cộng đồng rằng cái thiện sẽ luôn chiến thắng cái ác, người tốt sẽ gặp may mắn.
Câu 2:
* Sau khi đọc đoạn trích, Lục Vân Tiên xuất hiện như một người anh hùng, người nghĩa sĩ, và tài năng, không chấp nhận được sự bất công.
* Phân tích những phẩm chất của nhân vật thông qua hành động đánh cướp và cách xử lý với Kiều Nguyệt Nga:
Khi đánh cướp: mạnh mẽ, can đảm, thể hiện bản chất của một anh hùng. Lục Vân Tiên độc lập chiến đấu với bọn cướp ác.
Khi tương tác với Kiều Nguyệt Nga: thể hiện tính hào hiệp, trọng nghĩa, từ tâm và lòng nhân hậu. Chàng không muốn Nguyệt Nga xuống xe để bảo vệ danh dự và phẩm giá của nàng.
Câu 3:
* Với vai trò người nhận ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích thể hiện những nét đẹp tâm hồn:
Là cô gái duyên dáng, nhẹ nhàng, và có kiến thức, thể hiện qua cách diễn đạt 'tiện thiếp-quân tử', lời nói khiêm nhường và tôn trọng, chứng tỏ thái độ biết ơn và tôn trọng.
Là người trân trọng tình bạn, biết ơn sự giúp đỡ của Lục Vân Tiên và mong đợi có dịp trả ơn.
Là người hiếu thảo, tuân thủ lời cha mẹ, đồng ý tham gia nghi lễ gia đình mặc dù không mong đợi.
Câu 4:
* Theo quan điểm của em, nhân vật trong đoạn trích này được mô tả chủ yếu thông qua hành động, ngôn ngữ và cử chỉ. Điều này cũng không khó hiểu vì Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ mù, do đó, ông truyền đạt môi trường xung quanh chủ yếu qua hành động và lời nói thay vì thông qua hình dáng bên ngoài.
* Truyện Lục Vân Tiên gần gũi với thể loại truyện dân gian, được kể theo thứ tự thời gian và nhân vật nhất quán, có sự phân biệt rõ ràng giữa nhân vật tốt và xấu.
Câu 5:
Ngôn ngữ của tác giả trong đoạn trích thơ rất giản dị, mộc mạc, gần gũi với lời nói hàng ngày của người Nam Bộ, tạo ra một bức tranh tự nhiên và dễ nhớ, phản ánh chất sống của cộng đồng.
Minh họa bằng hình ảnh (Nguồn từ internet)
4. Soạn văn 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 5
I. Nền văn minh cổ đại
1. Phong tục tập quán và lối sống
a) Nền văn minh Ai Cập cổ đại
Trong lịch sử văn minh cổ đại, Ai Cập là một trong những nền văn minh nổi tiếng nhất và lâu dài nhất. Phong tục tập quán và lối sống của người Ai Cập cổ đại được hình thành dựa trên nền văn minh sông Nile. Sông Nile là nguồn nước quan trọng, mang lại đất đai màu mỡ cho ruộng đồng. Điều này đã tạo nên một nền nông nghiệp phát triển và ổn định, góp phần quan trọng vào cuộc sống của người dân Ai Cập.
Người Ai Cập tin vào quy luật tái sinh, cho rằng sau cái chết, linh hồn sẽ trở lại cơ thể và bắt đầu một chu kỳ mới. Do đó, họ coi trọng việc bảo toàn thi hài và xây dựng các đền thờ, lăng mộ pharaon để tôn vinh người đã khuất. Nghệ thuật chế tác đồ vàng, đá quý cũng phát triển mạnh mẽ, thể hiện sự giàu có và quyền lực của giai cấp phong kiến.
b) Nền văn minh Hy Lạp cổ đại
Nền văn minh Hy Lạp cổ đại có ảnh hưởng lớn đến văn minh phương Tây. Hy Lạp cổ đại được biết đến với sự phát triển về chính trị, tri thức, nghệ thuật, và thể thao. Hệ thống chính trị dân chủ xuất hiện tại Athens, một trong những thành phố quan trọng của Hy Lạp. Các triết gia như Socrates, Plato, và Aristotle đã góp phần lớn vào tri thức Hy Lạp, đặt nền móng cho triết học phương Tây.
Hy Lạp cổ đại còn nổi tiếng với nghệ thuật kiến trúc, đặc biệt là kiến trúc đền thờ. Những đền thờ như Parthenon ở Athens là biểu tượng của sự tôn kính về thần linh và nghệ thuật kiến trúc tinh tế. Thể thao cũng đóng vai trò quan trọng trong văn minh Hy Lạp, với các cuộc thi như Olympic được tổ chức để tôn vinh các vị thần.
2. Văn hóa và nghệ thuật
a) Văn hóa và nghệ thuật Ai Cập cổ đại
Văn hóa Ai Cập cổ đại được phản ánh qua ngôn ngữ, văn bản, nghệ thuật, và tôn giáo. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Ai Cập cổ, được sử dụng trong văn bản tôn giáo và các văn bản quan trọng. Văn bản tôn giáo như 'Câu chuyện về sự sáng tạo' và 'Câu chuyện về Osiris' có ảnh hưởng lớn đến quan điểm tôn giáo và quy luật tái sinh.
Nghệ thuật Ai Cập cổ đại thường mang tính chất thần thánh và tôn sùng vua pharaoh. Họ tạo ra các tượng điêu khắc, bức tranh, và các kiến trúc với mục đích tôn vinh thần linh và bảo vệ thi hài pharaoh. Nghệ thuật Ai Cập cổ đại còn thể hiện sự chú ý đặc biệt đối với chi tiết và màu sắc, với việc sử dụng màu nền đen và đỏ nổi bật.
b) Văn hóa và nghệ thuật Hy Lạp cổ đại
Văn hóa Hy Lạp cổ đại góp phần lớn vào phát triển văn minh phương Tây. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Hy Lạp cổ, và các tác phẩm văn học như thơ epics của Homer, đặc biệt là 'Iliad' và 'Odyssey', đã trở thành cơ sở cho nền văn minh châu Âu. Nghệ sĩ như Aeschylus, Sophocles, và Euripides đã sáng tác những vở kịch nổi tiếng, trong đó có thể kể đến 'Oedipus Rex' và 'Medea'.
Nghệ thuật kiến trúc của Hy Lạp cổ đại được thể hiện qua các công trình như đền thờ, ngôi đền Parthenon ở Athens là một ví dụ nổi bật. Nghệ thuật hội họa cũng phát triển mạnh mẽ với những tác phẩm như 'Venus de Milo' và 'Laocoön and His Sons'. Thể thao cũng đóng vai trò lớn trong văn hóa Hy Lạp, với cuộc thi Olympic được tổ chức hàng bốn năm để tôn vinh các vị thần và đồng thời đo lường sức mạnh của con người.
II. Đóng góp và ảnh hưởng
1. Đóng góp của Ai Cập cổ đại
a) Văn hóa
Đóng góp quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại đến văn hóa thế giới là hệ thống chữ viết. Chữ viết Hieroglyphic là một hệ thống ký tự phức tạp, sử dụng để ghi chép văn bản tôn giáo, lịch sử, và văn hóa. Đây là một đóng góp vô cùng quan trọng, mở ra khả năng ghi chép và truyền đạt kiến thức trong xã hội. Ngoài ra, Ai Cập còn để lại di sản văn hóa với các tượng thần, lăng mộ pharaoh, và nghệ thuật kiến trúc độc đáo.
b) Khoa học và công nghệ
Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, người Ai Cập cổ đại đã có những đóng góp quan trọng. Họ đã phát triển nông nghiệp thông qua việc kiểm soát dòng nước từ sông Nile để tưới tiêu ruộng đất. Hệ thống đo lường thời gian và lịch âm dương cũng được phát triển, đặt nền móng cho việc tổ chức đời sống xã hội và tôn giáo.
2. Đóng góp của Hy Lạp cổ đại
a) Văn hóa
Đóng góp quan trọng nhất của Hy Lạp cổ đại đến văn hóa là trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật. Các tác phẩm văn học như 'Iliad' và 'Odyssey' đã trở thành cơ sở cho văn minh phương Tây. Nghệ thuật hội họa và điêu khắc Hy Lạp cổ đại còn ảnh hưởng lớn đến nghệ thuật châu Âu, với sự tôn trọng đặc biệt đối với hình thể con người và sự tự do sáng tạo.
b) Khoa học và triết học
Hy Lạp cổ đại là nơi phát triển mạnh mẽ tri thức và khoa học. Triết gia như Socrates, Plato, và Aristotle đã đặt nền móng cho triết học phương Tây. Trong lĩnh vực khoa học, các nhà toán học như Euclid và Pythagoras đã đóng góp vào phát triển toán học và hình học. Ngoài ra, Hy Lạp còn có những ý tưởng tiên tiến trong lĩnh vực y học, với sự xuất hiện của 'Ôn dịch' và triết lý 'sức khỏe là một phần của sự cân bằng tâm hồn và cơ thể'.
Trong tổng thể, cả Ai Cập cổ đại và Hy Lạp cổ đại đều có đóng góp quan trọng đối với văn minh thế giới, đặt nền móng cho những phong tục, tập quán, và giá trị lâu dài.
Hình minh họa (Nguồn: Internet)
6. Bài giảng 'Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga' số 6
I- Khám phá tổng quan về bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
1. Tác giả
Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ vĩ đại của dân tộc
Ông tích cực tham gia phong trào kháng chiến, sáng tác nhiều văn thơ động viên tinh thần yêu nước, chiến đấu của nhân dân Nam Bộ
Nguyễn Đình Chiểu là một tượng đài sáng ngời về ý chí sống và sự hi sinh cho dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước kiên cường chống lại kẻ thù ngoại xâm
Ông là một nhà nho kiệt xuất, nhà thơ mù quán triệt lý, y học uy tín và nhà giáo đức. Ông đúng là ngọn cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp đầu thế kỉ XIX
2. Tác phẩm
Lục Vân Tiên được sáng tác vào khoảng những năm 50 thế kỉ XIX, thời kỳ ông làm giáo viên và thực hành y học
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga là một đoạn trích trong thơ Lục Vân Tiên, gồm 2082 câu lục bát
3. Cấu trúc
14 câu đầu: Lục Vân Tiên đánh bại bọn cướp, tiêu diệt tên cầm đầu Phong Lai
44 câu tiếp theo: Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga
II- Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Câu 1 trang 115 Sách giáo khoa Văn 9 tập 1:
Truyện có kết cấu mang tính chất u buồn
=> Phản ánh chân thực về cuộc sống đầy bất công, là lời nói về lòng khát khao bình yên và công bằng của nhân dân ta: ở hiền gặp lành, thiện chí luôn chiến thắng ác độc
Câu 2 trang 115 Sách giáo khoa Văn 9 tập 1:
Lục Vân Tiên là chàng trai tài năng, giúp đỡ người khác mặc cho khó khăn:
Hình ảnh Vân Tiên hùng dũng giữa đám cướp được so sánh với anh hùng Triệu Tử Long
Lục Vân Tiên là biểu tượng của anh hùng nhân ái, lòng trung hiếu, nhân hậu:
Quan tâm, chăm sóc, chia sẻ với người gặp nạn
Chàng không nhận lòng biết ơn, từ chối lời mời thăm nhà
Câu 3 trang 115 Sách giáo khoa Văn 9 tập 1:
Kiều Nguyệt Nga là người con gái đẹp, trí tuệ, lịch lãm, hiền dịu, có lòng hiếu thảo, tuân theo đạo lý tam tòng:
Cách diễn đạt tinh tế, lịch lãm, nhã nhặn: phong trần, duyên dáng, chút kiêu sa...
Là người có đức hiếu, lòng biết ơn, khắc sâu đạo lý:
Lo lắng, tiếc nuối, tìm cách để trả ân
Nài xin Vân Tiên, mời chàng về thăm nhà để báo hiếu
Cam kết trung thành với Vân Tiên mãi mãi
Câu 4 trang 115 Sách giáo khoa Văn 9 tập 1:
Nhân vật được mô tả chủ yếu thông qua hành động, cử chỉ, lời nói
=> Truyện Lục Vân Tiên gần gũi với truyền thuyết dân gian
Câu 5 trang 115 Sách giáo khoa Văn 9 tập 1:
Ngôn ngữ của tác giả giản dị, mộc mạc, phản ánh chân thực lời nói hàng ngày, mang đặc điểm văn hóa Nam Bộ nên rất tự nhiên, dễ tiếp cận với độc giả. Ngôn ngữ thơ phong phú, hài hòa với sự diễn biến của câu chuyện
Hình minh họa (Nguồn: Internet)