1. Bài luận 'Lưu biệt khi xuất dương' số 1
Phan Bội Châu - Nhà Cách mạng và Nhà văn lớn
- Sinh năm 1867 tại làng Đan Nhiễm, Nghệ An, với tên gọi Phan Văn San, biệt hiệu Sào Nam.
- Nhà văn với tác phẩm nổi tiếng như Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư...
- Nổi tiếng với bài thơ Lưu biệt khi xuất dương sáng tác năm 1905 trước hành trình sang Nhật Bản.
Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
- Bố cục 4 phần: Đề, Thực, Luận, Kết, thể hiện tư tưởng mới mẻ, táo bạo, khát vọng cứu nước.
- Nêu rõ ý chí, trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc và quan niệm về hành xử mới.
- Khát vọng lên đường đầy hào hùng và tư thế trước nguy cơ, thách thức.
Đánh giá về bài thơ
- Lôi cuốn bởi khát vọng sống mãnh liệt, tư thế kì vĩ của con người, và tư tưởng đổi mới tiến bộ.
- Hình ảnh kì vĩ lớn lao: Trường phong và Thiên trường bạch lãng.
- Tự tin, quyết liệt, Phan Bội Châu đã mở ra hướng đi mới cho phong trào giải phóng dân tộc.
Câu hỏi và luyện tập
- So sánh nguyên tác và bản dịch để hiểu sâu hơn về ý thơ.
- Viết đoạn văn cảm nhận về nghệ thuật trong hai câu cuối của bài thơ.
3. Bài soạn 'Lưu biệt khi xuất dương' số 3
I. Tác giả - Tác phẩm
1. Tác giả
- Phan Bội Châu, tên thuở nhỏ Phan Văn San, biệt hiệu Sào Nam.
- Quê quán: Nghệ An.
- Nhà nho tiên phong tìm con đường cứu nước.
- Tác phẩm nổi bật: Việt Nam vong quốc sử (1905), Hải ngoại huyết thư (1906), Ngục trung thư (1914), Trùng Quang tâm sử...
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Năm 1905, trước khi sang Nhật Bản, tác giả sáng tác để từ giã đồng chí, bạn bè.
b. Bố cục
Bố cục: 4 phần
- Đề: Quan niệm về chí làm trai
- Thực: Khẳng định ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc
- Luận: Quan niệm về nguyên tắc hành xử mới trước vận mệnh đất nước
- Kết: Tư thế, khát vọng buổi lên đường
c. Nội dung chính
Lưu biệt khi xuất dương vẽ nên bức tranh lãng mạn, hào hùng của nhà cách mạng, với tư tưởng mới, táo bạo và khát vọng cháy bỏng trong hành trình cứu nước.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 5 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bối cảnh lịch sử đen tối, con đường cứu nước khó khăn, và ảnh hưởng từ nước ngoài góp phần hình thành bức tranh lịch sử đặc sắc.
Câu 2 (trang 5 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
a. Hai câu đề.
- Khẳng định chí làm trai và sự độc lập tư tưởng.
- Phải lạ: Sống cho phi thường, mưu đồ việc lớn, xoay chuyển càn khôn, lưu lại tiếng thơm cho muôn đời.
=> Tư thế mới, khoẻ khoắn, ngang tàng, ngạo nghễ, dứt khoát trước số phận.
b. Hai câu thực.
- Tác giả tỏ ra tự hào với vai trò của mình và chí trách nhiệm cá nhân.
- Chí làm trai gắn với cái tôi trách nhiệm đáng kính.
- Câu hỏi tu từ có tính chất khẳng định, giục giã.
=> Quan niệm chí làm trai mới mẻ, tiến bộ và nhân văn.
c. Hai câu luận.
- Quan niệm sống đẹp đẽ của kẻ sĩ trước thời cuộc và lịch sử dân tộc: Đau về nỗi nhục mất nước, phủ nhận cách học cũ kỹ, lạc hậu, lưu lại tình cảm với đất nước.
=> Tư tưởng sâu sắc, tiến bộ, khí phách ngang tàng của nhà cách mạng.
d. Hai câu kết.
- Tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu nước, khát vọng lớn và sự hoà nhập với vũ trụ bao la.
- Con người là trung tâm giữa trời biển, bay lên cùng muôn ngàn sóng.
- Hình ảnh lãng mạn, hào hùng, giàu chất sử thi.
Câu 3 (trang 5 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Lời dịch của hai câu 6 và 8 so với nguyên tác còn chưa sát nghĩa: không thể hiện rõ tư thế và khí thế hùng mạnh của tác giả.
Câu 4 (trang 5 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
- Tình yêu quê hương và đất nước.
- Lí tưởng sống cao đẹp, tiến bộ.
- Tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ.
- Niềm khao khát và sẵn sàng đương đầu với thử thách.
- Giọng thơ đa dạng và linh hoạt.
Luyện tập
Cảm nhận về nghệ thuật trong hai câu cuối của bài thơ.
+ Không gian biển Đông rộng lớn.
+ Hình ảnh kì vĩ lớn lao: Trường phong (ngọn gió dài); Thiên trường bạch lãng (ngàn lớp sóng bạc).
+ Tư thế của con người sánh ngang tầm vũ trụ: Nhất tề phi (cùng bay lên).
+ Lối nói nhân hóa “thiên trùng bạch lãng nhất tề phi”.
=> Hình ảnh đầy lãng mạn nhưng cũng hào hùng, thể hiện niềm tin lạc quan và thiêng liêng.
2. Bài viết 'Hành trình đầy ấn tượng' số 3
- Phan Bội Châu (1867-1940), được biết đến với tên nhỏ là Phan Văn San, và biệt danh nổi tiếng Sào Nam, là người mở đầu cho tư tưởng tìm kiếm con đường cứu nước mới. Ông chọn lối học vấn và thi cử không để trở thành quan lại mà là để trang bị kiến thức, xây dựng uy tín chuẩn bị cho những hoạt động Cách mạng. Phan Bội Châu đồng thời là lãnh tụ của những phong trào yêu nước trong những năm đầu thế kỉ XX.- Các tác phẩm nổi bật: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, Trùng Quang tâm sử, Phan Sào Nam văn tập, Phan Bội Châu niên biểu,....- Phong cách nghệ thuật của ông: văn chương được coi là vũ khí để tuyên truyền cổ động, và thơ văn của ông đã làm lay động biết bao con tim yêu nước.
II. Tác Phẩm Lưu Biệt Khi Xuất Dương (Phan Bội Châu)1. Bối Cảnh Sáng Tác- Bài thơ được sáng tác vào năm 1905, trước khi ông sang Nhật Bản để tìm kiếm con đường cứu nước mới. Bài thơ là lời chia tay đầy xúc động đối với bạn bè và đồng chí của ông.2. Cấu Trúc Bài Thơ- Phần 1 (4 câu đầu): Giới thiệu quan niệm mới về chí làm trai và ý thức trách nhiệm cá nhân.- Phần 2 (phần còn lại): Thể hiện ý thức về nhục mất nước, phê phán sự lạc hậu của học vấn, và thể hiện khát vọng lớn lao, quyết tâm cứu nước.3. Giá Trị Nội Dung- Bức tranh về vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo và khát vọng cháy bỏng trong hành trình cứu nước đầy thách thức.4. Giá Trị Nghệ Thuật- Giọng thơ tâm huyết, mạnh mẽ, toát lên từ nhiệt huyết cách mạng sôi nổi của nhà thơ.
III. Trả Lời Câu Hỏi
Câu 1:
Vào những năm cuối thế kỉ XIX, tình hình chính trị đen tối: đất nước mất chủ quyền, phong trào Cần Vương thất bại
+ Sụp đổ của chế độ phong kiến, đồng thời sự lạc hậu của hệ tư tưởng phong kiến
- Ảnh hưởng tích cực từ tư tưởng dân chủ, tư sản nước ngoài thông qua con đường Trung Hoa, Nhật Bản, và Pháp
Các nhà nho yêu nước muốn thay đổi vận mệnh dân tộc
Câu 2
- Quan niệm về chí làm trai, tư thế, vóc dáng con người trong vũ trụ
+ Nam nhi cần gặt hái công danh, làm những công việc lớn, dám mơ ước và mưu đồ lớn lao
- Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc:
+ Đối mặt với quan niệm phong kiến về số phận do thượng đế quyết định
+ Tư duy mới, chủ động xoay chuyển thời thế
- Con người dám đối mặt với vũ trụ, khẳng định bản thân, vượt qua giới hạn thường gắn liền với hai từ hiếu, trung
- Tác giả khao khát thay đổi và vượt qua khó khăn, tìm kiếm con đường cứu nước
- Chí làm trai liên quan chặt chẽ đến tình hình thực tế của đất nước, lòng tự trọng gắn liền với sự tồn vong của dân tộc
- Ông chống lại học vấn lạc hậu để nhận biết sự thực: sách vở thánh hiền không còn phù hợp trong bối cảnh mất nước
- Nhân vật trữ tình thể hiện sự hăm hở, tự tin và quyết tâm lớn: đối diện biển Đông, cánh buồm, muôn trùng sóng bạc, người chắp cánh vượt qua hiện thực tối tăm
- Hình ảnh đẹp hùng vĩ, giàu tính sử thi, con người hăm hở, tự tin và đầy quyết tâm
Câu 3
Dịch câu 6 và 8 chưa tận dụng hết vẻ đặc sắc trong thơ của Phan Bội Châu
Câu 6:
- Nguyên tác “Nguyện trục trường phong Đông hải khứ” - Mong ước theo đuổi gió dài qua biển Đông, không quan tâm đến ý thức thơ
- Tác giả hiểu rõ những khó khăn, nhưng khao khát vượt lên (con người đuổi theo gió dài qua biển Đông). Vũ trụ rộng lớn với nghìn sóng bạc.
- Dịch chưa thể hiện đầy đủ sức mạnh, sự mạnh mẽ và quyết liệt của nhân vật trữ tình
Câu 8:
Nguyên tác “Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi” - nghìn sóng bạc bay lên cùng nhau
Dịch làm mất đi tính kỳ vĩ, vẻ lớn lao của không gian và hình ảnh “nhất tề phi” lãng mạn, hùng tráng
Câu 4:
Yếu tố tạo nên sức cuốn hút mạnh mẽ của bài thơ:
- Khao khát thay đổi số phận đất nước
- Tư thế kỳ vĩ, lớn lao, sánh ngang với vũ trụ của con người
- Khí phách ngang tàng, dám đối diện với thách thức
- Giọng thơ tâm huyết, sâu lắng, nồng nàn, hùng vĩ
LUYỆN TẬP
Hai câu thơ cuối của bài Lưu biệt khi xuất dương diễn đạt hình ảnh kỳ vĩ, lớn lao, miêu tả về vóc dáng kỳ vĩ, phi thường của chủ thể trữ tình. Tác giả, một nhà nho tiên tiến, đã tiếp xúc sớm với tư tưởng tiến bộ thông qua Tân thư. Ông hiểu rõ tình hình thất thế, trống trải của xã hội và đã chọn cho mình hướng đi mới để giải phóng dân tộc. Hai câu thơ cuối bài nổi bật với hình ảnh người chí sĩ yêu nước vượt “muôn trùng sóng bạc” trên “Biển Đông” để hướng tới những điều tốt đẹp dành cho dân tộc. Sóng biển mênh mông chính là con sóng của nhiệt huyết đang dâng trào, là đôi cánh cho ý chí vượt qua đại dương tìm đường cứu nước, đầy tự tin. Tư thế và khát vọng lên đường của nhân vật trữ tình trong hai câu cuối truyền đạt sức mạnh mạnh mẽ. Phan Bội Châu từ bài thơ này vẽ nên bức tranh hùng mạnh, can trường, dám thay đổi của một thế hệ.
4. Bài Soạn 'Lưu Biệt Khi Xuất Dương' Số 5
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Tác giả:
Phan Bội Châu (1867 - 1940)
Quê: Đan Nhiễm – Nam Đàn – Nghệ An.
Là một con người yêu nước và cách mạng, được xem như anh hùng, thiên sứ, người hy sinh vì độc lập. Phan Bội Châu là bậc tiên phong của phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam trong khoảng 20 năm đầu thế kỉ XX.
Là nhà thơ, nhà văn, và là người khởi nguồn cho thể loại văn chương trữ tình.
2. Tóm tắt tác phẩm:
Viết trong bữa chia tay với bạn bè trước khi lên đường sang Nhật Bản. Tình hình chính trị đen tối, phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ từ nước ngoài lan rộng. Là con trai xuất sắc của dân tộc, Phan Bội Châu quyết định ra đi để cứu nước. Bài thơ 'Lưu biệt khi xuất dương' thể hiện lòng hào hùng và táo bạo của các trí sĩ cách mạng trên hành trình khó khăn cứu nước. Tác phẩm nổi bật ý thức trách nhiệm của những con người đang nở rộ tinh thần chiến đấu vì một đất nước độc lập. Phan Bội Châu còn thể hiện quyết tâm mạnh mẽ của những chí sĩ cách mạng, tư thế kiên quyết khi bắt đầu hành trình cứu nước.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 5 sgk ngữ văn 11 tập 2
Đọc tiểu dẫn để hiểu bối cảnh lịch sử và ảnh hưởng từ nước ngoài đến bài thơ.
Bài làm:
Bài thơ ra đời trong bối cảnh đặc biệt, khi tình hình chính trị đen tối. Chủ quyền đất nước hoàn toàn mất, phong trào chống Pháp theo con đường Cần Vương đã thất bại. Chế độ phong kiến lỗi thời và không phù hợp với tình cảnh đất nước. Nước ta đang chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ tư tưởng dân chủ từ nước ngoài. Các nhà nho muốn tìm con đường mới để cứu vãn dân tộc.
Câu 2: Trang 5 sgk ngữ văn 11 tập 2
Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước?
Bài làm:
Quan niệm mới về chí làm trai và tư thế tầm vóc của con người trong vũ trụ. Nhà nho thời phong kiến cho rằng làm trai phải lớn lao, hiên ngang. Phan Bội Châu đề cao chí làm trai không chỉ là mưu đồ công danh mà còn là xoay chuyển thời thế. Tư duy này đối diện với tư tưởng phong kiến về số phận do trời định. Tác giả khát vọng thay đổi vận mệnh, không chấp nhận số phận mà chủ động tạo dựng.
Câu 3: Trang 5 sgk ngữ văn 11 tập 2
Anh (chị) có nhận xét gì về hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác (đối chiếu với phần dịch nghĩa)?
Bài làm:
Câu thơ 6 và 8 trong bản dịch có chút khác biệt so với nguyên tác. Câu 6 trong nguyên tác nói về việc sách vở và đạo đức nho gia đã không còn phù hợp với tình hình đất nước, tác giả phủ nhận giáo lý nho học. Trong dịch, chỉ nêu rõ việc học cũ không có ích, không làm nổi bật sự phủ định mạnh mẽ của Phan Bội Châu. Câu 8 trong nguyên tác tạo hình ảnh kì vĩ, lãng mạn về việc bay lên cùng thiên nhiên. Bản dịch không thể hiện được sự hùng mạnh nhưng vẫn giữ lại sự thích thú của nhân vật trước những khó khăn.
Câu 4: Trang 5 sgk ngữ văn 11 tập 2
Theo anh (chị), những yếu tố nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ này?
Bài làm:
Khát vọng sống hào hùng và mãnh liệt của nhân vật trữ tình.
Tư thế con người kì vĩ, đầy lãng mạn, sánh ngang cùng vũ trụ.
Khí phách ngang tàng, dám đối mặt với mọi thách thức.
Giọng thơ tâm huyết, sâu lắng và đầy sức sống.
5. Bài trình bày 'Lưu biệt khi rời bỏ' số 4
Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
I. Tác giả
1. Cuộc đời
- Phan Bội Châu (1867 – 1940) biệt hiệu chính là Sào Nam quê ở làng Đan Nhiễm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Ông là một trong những nhà thơ Việt Nam đầu tiên nuôi ý tưởng đi tìm một con đường cứu nước mới sau khi phong trào Cần Vương chống Pháp thất bại.
- Ông tham gia thành lập Duy tân hội, tổ chức cách mạng theo đường lối dân chủ tư sản đầu tiên của nước ta vào năm 1904. Suốt hai mươi năm tiếp theo, ông bôn ba nhiều nước để mưu sự phục quốc nhưng không thành.
- Năm 1925, thực dân Pháp bắt cóc ông ở Thượng Hải, đưa về nước định thủ tiêu, nhưng vấp phải làn sóng đấu tranh mạnh mẽ của đồng bào khắp cả nước, nên phải xử trắng án, giam lỏng ông tại Huế cho đến lúc qua đời.
2. Sự nghiệp văn học
- Trên con đường hoạt động cách mạng, Phan Bội Châu đã nắm lấy văn chương và coi đó là một thứ vũ khí đắc lực để phục vụ cho hoạt động cách mạng.
- Tuy sự nghiệp cứu nước của Phan Bội Châu không thành nhưng ông đã trở thành cây bút xuất sắc nhất của thơ văn cách mạng trong vòng mấy chục năm đầu thế kỉ XX. Ông để lại một kho tàng thơ văn đồ sộ.
- Những tác phẩm nổi tiếng của ông, ban gồm: Việt Nam vong quốc sử (1905), Hải ngoại huyết thư (1906), Ngục trung thư (1914), Phan Bội Châu niên biểu (1929)...
3. Phong cách nghệ thuật
- Thơ văn Phan Bội Châu sục sôi nhiệt huyết yêu nước của chiến sĩ cách mạng. Ông là người khai sinh ra dòng thơ cách mạng mang tính chiến đấu cao trong lịch sử thơ văn của dân tộc.
- Phan Bội Châu rất thành công trong lĩnh vực thơ văn tuyên truyền, cổ động cách mạng và thể loại tiểu thuyết chương hồi.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh xuất xứ
- Bài thơ được sáng tác năm 1905, trước khi Phan Bội Châu lên đường sang Nhật để từ giã bạn bè, đồng chí.
2. Nội dung chính
- Bài thơ khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với lý tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sôi sục, tư thế và khát vọng lên đường cháy bỏng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.
3. Bố cục
- Hai câu đề: Đề cập vấn đề "chí làm trai" nói chung và khẳng định một lẽ sống đẹp.
- Hai câu thực: Chí làm trai gắn với ý thức về “cái tôi” công dân đầy tính thần trách nhiệm trước cuộc đời.
- Hai câu luận: Gắn chí làm trai vào hoàn cảnh thực tế của nước nhà.
- Hai câu kết: Tư thế và khát vọng buổi lên đường của nhân vật trữ tình.
Gợi ý trả lời câu hỏi
Câu 1 - Trang 5 SGK
Đọc Tiểu dẫn, chú ý bối cảnh lịch sử đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài để hiểu bài thơ.
Trả lời:
Văn học trung đại có loại thơ để nói chí, tỏ lòng ("Thi dĩ ngôn chí"). Bài thơ này cũng bộc lộ trực tiếp chí khí, hoài bão của tác giả. Nó rất gần với Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão, Chí làm trai của Nguyễn Công Trứ,... Điều đặc biệt là chính cuộc đời và sự nghiệp của các tác giả đã minh chứng cho lí tưởng sống cao đẹp trong thơ. Thơ là gan ruột, là tâm huyết của họ. Họ đã trải nghiệm tất cả những điều đó bằng chính cuộc đời của mình trước khi biểu hiện trong văn chương.
Bài thơ ra đời trong một hoàn cảnh khá đặc biệt, đó là vào lúc tình hình chính trị trong nước hết sức rối ren. Chủ quyền đất nước đã hoàn toàn mất vào tay giặc, phong trào vũ trang chống thực dân Pháp theo con đường Cần vương đã thất bại không có cơ hội cứu vãn, chế độ phong kiến đã cao chung, bao anh hùng, nghĩa sĩ cứu nước đã hi sinh... Tinh hình đó đặt ra trước mắt các nhà yêu nước một câu hỏi lớn, đầy day dứt: phải cứu nước bằng con đường nào?
Tiếp thu những tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài đang tràn vào Việt Nam ngày càng mạnh qua con đường Trung Hoa, Nhật Bản và trực tiếp từ Pháp, từ các nước phương Tây, trong hoàn cảnh con đường cứu nước đang bế tắc, các nhà nho ưu tú của thời đại như Phan Bội Châu đã say sưa với một hướng đi mới bất chấp nguy hiểm, gian lao mong tìm ra ánh bình minh cho Tổ quốc.
Câu 2 - Trang 5 SGK
Tư duy mới mẻ, táo bạo và khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước được biểu lộ như thế nào?
Trả lời:
Xuất dương lưu biệt là lẽ sống mới, là khát vọng hành động của nhà chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.
a. Bài thơ mở đầu bằng hai câu thơ nói lên cái "chí làm trai":
Làm trai phải lạ ở trên đời,
Há để càn khôn tự chuyển dời.
Người xưa vốn không có quan niệm về thanh niên nói chung. Do tư tưởng "trọng nam khinh nữ" trong xã hội phong kiến, "chí làm trai’ chỉ dành riêng cho các bậc trượng phu, các đấng mày râu, không bao hàm phụ nữ. Hai câu thơ khẳng định một lẽ sống đẹp của trượng phu. Phải lạ nghĩa là phải biết sống cho phi thường, hiển hách, phải dám mưu đồ những việc kinh thiên, động địa, xoay chuyển "càn khôn", chứ không thể sống tầm thường, tẻ nhạt, buông xuôi theo số phận, chịu để con tạo xoay vần.
Cảm hứng và ý thơ của Phan Bội Châu gần gũi với lí tưởng nhân sinh của các nhà nho thuở trước (Phạm Ngũ Lão: Công danh nam tử còn vượng nợ; Nguyễn Công Trứ: Chí làm trai nam, bắc, đông, tây - Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể), nhưng nó táo bạo hơn, quyết liệt hơn. Con người dám đối mặt với cả trời đất (càn khôn), cả vũ trụ để tự khẳng định mình, vượt hẳn lên cái mộng công danh gắn với hai chữ hiếu, trung để vươn tới những lí tưởng nhân quần, xã hội rộng lớn và cao cả hơn nhiều. Lí tưởng sống ấy đã tạo cho con người một tư thế mới, sánh ngang tầm vũ trụ.
b. Nếu như hai câu đầu là một mở đề thì hai câu thực kế tiếp triển khai cụ thể cái tư tưởng về "chí làm trai" ấy.
"Chí làm trai" của Phan Bội Châu gắn với ý thức về cái "tôi”, nhưng không phải là cái "tôi" cá nhân mà là một cái "tôi" công dân đầy tinh thần trách nhiệm trước cuộc đời:
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở, há không ai?
Cuộc thế trăm năm này cần phải có ta, không phải là để hưởng lạc thú mà là để cống hiến cho đời, để đáng mặt nam nhi, để lưu danh thiên cổ. Câu thơ thứ nhất khẳng định dứt khoát, đến câu thứ hai, tác giả chuyển sang giọng nghi vấn, nhưng cũng để nhằm khẳng định quyết liệt hơn một khát vọng sống hiển hách, phát huy hết tài năng và chí khí cống hiến cho đời, để tên tuổi còn lại mãi mãi về sau. Ý thơ được tăng cấp lên, đồng thời thêm giọng khuyến khích, giục giã.
Trong những năm đầu thế kỉ XX, sau những thất bại liên tiếp của các phong trào đấu tranh vũ trang chống thực dân Pháp, một nỗi thất vọng, bi quan đang đè nặng lên tâm hồn những người Việt Nam yêu nước. Tâm lí buông xuôi, an phận, cam chịu cảnh "cá chậu chim lồng" trong một bộ phận nhân sĩ không phải không có. Chính bởi thế mà Phan Bội Châu muốn rung lên một hồi chuông để thức tỉnh mọi người, giục gọi thế hệ mình tiếp tục con đường tranh đấu.
Câu thơ giàu cảm hứng lãng mạn bay bổng gắn với những hình tượng nghệ thuật kì vĩ, trường tồn: Đất trời cao rộng (càn khôn), cuộc nhân sinh một đời người (trong khoảng trăm năm) và cả tương lai nối dài phía sau (sau này muôn thuở), càng làm tăng đến vô cùng sức mạnh của khát vọng và niềm tin.
c. Đến hai câu luận, cái "chí làm trai" oai hùng kia được gắn với hoàn cảnh thực tế xót xa của nước nhà:
Non sông đã chết, sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!
Câu 5 nói lên nỗi nhục mất nước, nỗi xót đau đốt cháy tâm can nhà thơ (Non sông đã chết), đồng thời cũng khẳng định ý chí thép gang của những con người không cam chịu sống cuộc đời nô lệ đắng cay (Non sông đã chết, sống thêm nhục). Ý chí ấy gần gũi với tư tưởng yêu nước, với ý chí của người nghĩa sĩ nông dân trong thơ của Nguyễn Đình Chiểu. Nhưng đến câu 6 thì tư tưởng của Phan Bội Châu đã vượt hẳn lên, mang những sắc thái mới của tư tưởng thời đại.
Nêu cảm hứng yêu nước trong thơ văn cụ Đồ Chiểu còn mang nặng chữ hiếu, trung thì đến Phan Bội Châu, nó đã khác. Cụ Phan đã dám đối mặt với cả nền học vấn cũ để nhận thức một chân lí: Sách vở thánh hiền chẳng giúp ích gì trong buổi nước mất nhà tan, nếu cứ khư khư ôm giữ lấy thì chỉ là ngu (tụng diệc 57) mà thôi. Tất nhiên, Phan Bội Châu không phủ nhận cả nền học vấn Nho giáo, nhưng có được một ý tưởng như thế đã là hết sức táo bạo đối với một người từng là môn đồ của nơi "cửa Khổng sân Trình" rồi.
Có được dũng khí và nhận thức sáng suốt đó trước hết phải kể đến tấm lòng yêu nước nồng cháy mà ông đã thể hiện ở câu trên, đến khát vọng tìm con đường đi mới có thể đưa nước nhà thoát ra khỏi cảnh khổ đau. Bên cạnh đó không thể không nói tới những ảnh hưởng của luồng tư tưởng mới đang len lỏi vào đất nước này ngay từ mấy năm cuối thế kỉ XIX mà Phan Bội Châu đã đón nhận qua những cuốn tân thư lưu truyền bí mật. Nhân vật trữ tình ở đây hiện lên sừng sững, oai hùng với cái khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng đi tiên phong cho thời đại mới.
d. Bài thơ khép lại trong tư thế và khát vọng buổi lên đường của nhân vật trữ tình.
Các hình ảnh ở hai câu thơ cuối đều hết sức lớn lao: Biển Đông, cánh gió, muôn trùng sóng bạc. Tất cả đều như hoà nhập với con người trong tư thế đang "bay lên" (chữ nhất tề phi dịch là tiễn ra khơi quá êm ả, không thật sát). Hình ảnh kết thúc này thật lãng mạn, hào hùng, con người dường như được chắp đôi cánh thiên thần, bay bổng trên thực tại tối tăm, khắc nghiệt vươn ngang tầm vũ trụ bao la.
Câu 3 - Trang 5 SGK
Anh (chị) có nhận xét gì về hai câu 6 và 8 của bản dịch thơ so với nguyên tác (đối chiếu với phần dịch nghĩa)?
Trả lời:
So với nguyên tác, hai câu 6 và 8 dịch có đôi điều khác biệt:
- Câu 6: Nguyên tác: "Nguyện trục trường phong Đông hải khứ" - Mong muốn đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông. Câu dịch thơ lại là: "Muốn vượt bể Đông theo cánh gió" - đạp bằng gian khó để đạt được ước nguyện giải phóng dân tộc. Nhưng câu thơ dịch chỉ chú ý đến "vượt bể Đông" mà không chú trọng đến ý thơ thể hiện được nhà thơ ý thức được gian khó - ý thức được gian khó nhưng vẫn khao khát vượt qua "đuổi theo". Do đó làm mất đi đôi chút lớn lao, mạnh mẽ, can trường của nhân vật trữ tình.
- Câu 8: Nguyên tác: "Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi" - ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên. Câu thơ dịch là: "Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi". Câu thơ dịch làm mất đi cái kì vĩ, hào sảng của hình ảnh "nhất tề phi" - "cùng bay lên" đầy lãng mạn, hùng tráng.
Câu 4 - Trang 5 SGK
Theo anh (chị), những yếu tố nào đã tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ này?
Trả lời:
Những yếu tố tạo nên sức lôi cuốn mạnh mẽ của bài thơ.
- Khát vọng sống hào hùng, mãnh liệt của nhân vật trữ tình.
- Tư thế con người kì vĩ, đầy lãng mạn, sánh ngang tầm cùng vũ trụ.
- Khí phách ngang tàng, dám đương đầu với mọi thử thách.
- Giọng thơ tâm huyết, sâu lắng mà sục sôi, hào hùng.
*** Để cảm nhận rõ nét hơn những giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, mời các em tham khảo thêm những bài văn mẫu hay phân tích bài thơ Lưu biệt khi xuất dương do Đọc Tài Liệu tổng hợp.
Luyện tập
Câu hỏi: Viết một đoạn văn trình bày những cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh nghệ thuật ở hai câu thơ cuối bài.
Trả lời:
Nghệ thuật của hai câu thơ cuối bài:
- Không gian: biển Đông rộng lớn
- Hình tượng thơ vừa kỳ vĩ, lớn lao vừa lãng mạn, thơ mộng (trường phong, Đông hải, thiên trùng, bạch lãng)
- Lối nói nhân hóa “thiên trùng bạch lãng nhất tề phi”
- Câu 7: Âm điệu rắn rỏi, thể hiện lời nguyện thề dứt khoát, thiêng liêng với chính mình, trước bạn bè, đồng chí và đồng bào.
- Câu 8: Âm điệu nhịp nhàng, bay bổng, cao dần, xa dần làm cho lời nguyện biến thành hành động, dạt dào niềm lạc quan, phơi phới niềm tin.
Tham khảo đoạn văn sau:
"... Đến hai câu kết thì những nét bút kì vĩ cuối cùng đã hoàn thiện hành động kiệt xuất của một cuộc đời kiệt xuất:
Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
Sáu câu thơ trên gợi ra những suy nghĩ, những lựa chọn, những chuẩn bị trong tâm lí, trong tư tưởng của một con đại bàng. Ở hai câu này, chúng ta thấy con đại bàng ấy đang tung đôi cánh mênh mông của mình bay thẳng ra trùng dương, đối mặt với hết thảy những giông tố, bão bùng. Câu thơ gợi ta nhớ đến tư thế con chim lớn trong thơ Nguyễn Hữu Cầu: "Bay thẳng cánh muôn trùng tiêu Hán - Phá vòng vây bạn với kim ô". Nhưng câu thơ của Phan Bội Châu không còn là một hình ảnh ước lệ nữa. Bởi phong trào Đông Du mà ông là người chủ trương, bởi việc xuất dương mà ông là người khởi sự chính là những hành động phi thường của những bậc trượng phu sẵn sàng ném đời mình vào muôn trùng sóng bạc ra khơi tìm đường làm sống lại "giang sơn đã chết", tìm cách xoay chuyển càn khôn.
Bài thơ kết thúc bằng câu thơ đầy hùng tâm tráng chí mà câu thơ dịch chưa thể chuyển tải hết được:
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
(Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi)
Như vậy, làm trang nam nhi không phải là bằng mọi cách để lưu danh sử sách, khẳng định cá nhân. Mà cá nhân ấy phải làm nên việc phi thường, ấy là việc kinh bang tế thế, cứu dân cứu nước. Khát vọng sống cao cả của Phan Bội Châu ở đây, một lần nữa, giúp ta hiểu được cái cốt cách vĩ đại của con người kiệt xuất này".
(Phan Huy Dũng, Phân tích bình giảng tác phẩm văn học II, NXB Giáo dục, 2006)
6. Bài viết 'Lời tạm biệt khi bước ra khỏi dòng đời' số 6
I. PHAN BỘI CHÂU - TƯỢNG LỬA YÊU NƯỚC
1. Về Tác Giả Phan Bội Châu (1867 - 1940)
- Quê hương của ông tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, nơi được ca tụng là “địa linh nhân kiệt” (quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh).
- Nhà nho Việt Nam đầu tiên nuôi ý tưởng tìm con đường cứu nước mới, ông học hành để trang bị vốn hiểu biết, chuẩn bị cơ sở cho hoạt động cách mạng.
- Lãnh tụ của các phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ, Phan Bội Châu là tấm gương yêu nước, một nhiệt huyết cứu nước và lòng tin không đổi đối với sự giải phóng dân tộc.
- Ông sử dụng văn chương để tuyên truyền cổ động, kết hợp tinh thần cách mạng vào thơ văn, gợi mở lòng yêu nước trong bao trái tim.
2. Bối Cảnh Sáng Tác Bài Thơ:
Vào năm 1905, thời điểm bài thơ ra đời, Việt Nam còn bị ám muội. Phong trào cách mạng nhen nhóm với tổ chức Duy tân hội, hướng tới Nhật Bản để nắm bắt thành công của đất nước Nhật Bản duy tân. Bài thơ đặt trong bối cảnh này, thể hiện khát vọng, sôi động của Phan Bội Châu.
3. Thể Thơ:
Đường luật thất ngôn bát cú, từ thể loại đến hình ảnh thơ mang tính ước lệ tượng trưng, hình thức cổ điển nhưng tư tưởng mới.
II. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1. Bối cảnh ra đời của bài thơ do ảnh hưởng từ nước ngoài, Phan Bội Châu và đồng chí tìm đường cứu nước, nhờ ảnh hưởng từ Tân thư Trung Quốc, sách Duy tân của Nhật Bản và nhận thức về sự chuyển biến của đất nước Trung Hoa.
Câu 2. Lẽ sống mới và khát vọng hành động của Phan Bội Châu trong việc tìm đường cứu nước được thể hiện qua hai câu đề: 'Làm trai phải lạ ở trên đời' - khích lệ nam nhi định đoạt số mệnh, và 'Há để càn khôn tự chuyển dời' - phủ định quan niệm truyền thống, khẳng định chủ động xoay chuyển thời thế.
Câu 3. Âm hưởng hùng vĩ, giọng thơ tâm huyết, sôi động làm nổi bật tinh thần yêu nước của Phan Bội Châu, thu hút người đọc bằng hình ảnh kì vĩ của 'vượt bể Đông' và 'muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi'.