1. Ghi chú tham khảo số 1
2. Bài soạn tham khảo số 3
Hướng dẫn soạn bài
Bố cục
- 6 câu đầu: Cuộc sống nhẹ nhàng và triết lý sống 'nhàn' của tác giả
- 2 câu cuối: Suy ngẫm về cuộc sống
Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Phân tích cách sử dụng số từ, danh từ trong câu thơ đầu tiên và nhịp điệu của hai câu thơ đầu:
+ Sử dụng liên tục từ 'một... một... một...' để thể hiện tính chủ động và tích cực trong công việc
+ Nhịp thơ 2/2/3 tạo cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng
+ Chữ 'ai' ở câu thơ thứ hai thể hiện tác giả nói chuyện với người đọc, vượt qua niềm vui của người khác để thể hiện sự hài lòng với cuộc sống đơn giản ở thôn dã
- Hai câu thơ mở đầu là bức tranh về cuộc sống nhẹ nhàng tại thôn dã của tác giả. Ông thấy hài lòng, sự hài lòng đó không bị chi phối bởi những áp đặt của xã hội mà vẫn giữ được sự nguyên thủy, hồn nhiên
Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Hiểu ý của tác giả về 'nơi vắng vẻ' và 'chốn lao xao':
+ 'Nơi vắng vẻ': là không gian tĩnh lặng, không có sự can thiệp của người khác; là nơi tĩnh lặng của tự nhiên và thư thái của tâm hồn.
+ 'Chốn lao xao': Là nơi đầy rẫy những cuộc sống phức tạp, đầy thách thức và tranh đua; là nơi phức tạp, giàu có nhưng cũng đầy rủi ro, mưu mô
- Tác giả tỏ ý chấp nhận bản thân là người 'dại', chọn nơi vắng vẻ để sống hòa mình, nhường chỗ cho những người 'khôn' đến với 'chốn lao xao'. Ông đã trải qua đủ để hiểu rõ những thách thức và rủi ro của cuộc sống xô bồ, và từ bỏ những cuộc đua tranh ồn ào ở 'chốn lao xao'. Tự nhận mình là 'dại' nhưng thực sự là 'khôn', ông hiểu rõ hơn những người chỉ biết chạy theo danh vọng và lợi ích mà thôi.
- Sự so sánh trong hai câu thơ 3 và 4 giữa hai triết lí sống nhấn mạnh quan điểm của tác giả.
Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Phân tích sản vật và cảnh đẹp sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6:
+ Thức ăn quê mùa, dân dã: măng trúc, giá đỗ
+ Hoạt động sinh hoạt: thích tắm hồ, tắm ao như mọi người dân thôn quê khác
+ Bức tranh mô tả bốn mùa xuân, hạ, thu, đông với mùi vị và hương sắc riêng biệt
- Hai câu thơ tạo nên hình ảnh cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm giản dị nhưng thanh cao. Cuộc sống giản dị qua thức ăn tự trồng, công sức tự tay làm ra, tự nhiên mỗi mùa một hương vị. Cuộc sống nhưng vẫn giữ được vẻ thanh lịch, tinh tế.
Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Hai câu thơ cuối cùng thể hiện sự sáng tạo tinh thần của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Với tầm nhìn sâu sắc, ông chọn 'say' để 'tỉnh'. Hình ảnh ông già ngồi một mình dưới gốc cây uống rượu, thoải mái nhưng đồng thời 'lạc lõng'. Ông nhận ra rằng công danh, giàu có, quyền lực chỉ là một giấc mơ, và cuộc sống đơn giản mới là thứ quý báu. Bài thơ không chỉ là hình ảnh cuộc sống quê hương mà còn là tri thức và tâm hồn sâu sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm là: sống hòa hợp với tự nhiên và xa lánh nơi quyền quý, chốn quan trường để giữ vững đức tính thanh cao. Đối với ông, sống nhàn không chỉ là sống tự tại mà còn là sống tự do khỏi vòng xoay của danh lợi, đánh đổi. Ông chấp nhận việc tự xem mình 'dại' để tìm vùng 'vắng vẻ', tránh xa 'chốn lao xao'. Những cơn mưa của cuộc sống có thể khiến cuộc sống trở nên khó khăn, nhưng đó lại là nguồn cảm hứng, làm tinh thần của ông luôn thoải mái và tinh tế.
Luyện tập
Vẻ đẹp cuộc sống và tâm hồn của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ 'Nhàn'
Nguyễn Bình Khiêm, nhà thơ uyên thâm, là người có hiểu biết sâu rộng, là một trong những nhà thơ lớn của dân tộc. Thông qua bài thơ 'Nhàn', ông truyền đạt vẻ đẹp của cuộc sống và tâm hồn của mình.
Sử dụng ngôn từ giản dị:
“Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”
Hai câu thơ mở đầu tập trung vào hình ảnh của một nông dân, cuộc sống thư thái và nhẹ nhàng. Nhịp điệu của câu thơ truyền đạt cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái. Bằng cách này, ông tái hiện cuộc sống giản dị, không phức tạp nhưng vẫn đong đầy niềm vui và hạnh phúc.
Hai câu thơ tiếp theo mô tả thức ăn quen thuộc, sinh hoạt đơn giản:
'Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.”
3. Bài viết mẫu số 2
I. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Sử dụng số từ và danh từ trong câu thơ thứ nhất:
+ Số từ “một” được lặp lại ba lần: tư thế sẵn sàng lao động.
+ Danh từ: mai, cuốc, cần => cuộc sống lao động giản dị.
=> Hình ảnh người nông dân gắn với những công cụ lao động giản dị, quen thuộc.
- Nhịp điệu hai câu thơ đầu:
+ Câu 1 nhịp thơ ngắt 2/2/3
+ Câu 2 nhịp thơ ngắt: 4/3
=> Sáng tạo hơn so với thơ đường luật. Nhịp thơ cho thấy sự khoan thai, tự tại của chủ thể trữ tình.
- Cuộc sống của nhà thơ khi cáo quan về quê ở ẩn: ung dung, thanh thản gắn liền với những công cụ lao động quen thuộc, giản dị.
Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Nơi “vắng vẻ: là nơi bình yên trong tự nhiên, nơi thư thái tâm hồn.
- Chốn “lao xao” là chốn đô hội, cửa quyền, nơi con người bon chen danh lợi.
- Quan điểm của tác giả về dại – khôn:
+ Chữ “dại” tác giả tự vận vào mình hóa ra là “không dại” vì thời thế khi những kẻ lộng quyền xấu xa hoành hành thì việc rút lui khỏi chốn quan quyền là điều đúng đắn.
+ Chữ “khôn” tác giả dùng cho “người ta” lại là “không khôn”: xã hội lọan lạc, rối ren con sẽ đánh mất nhân phẩm, một mực bon chen, giành giật để đạt danh vọng, trở thành những kẻ xấu như bao kẻ xấu kia.
=> Tác giả tự nhận mình dại, cho người khôn.
=> Cách nói ngược, hàm ý pha chút hóm hỉnh, mỉa mai. Theo ông khôn mà dại, dại mà khôn.
- Nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4:
+ Khôn >< dại
+ Nơi vắng vẻ >< chốn lao xao
=> Nhân cách trong sáng, tránh xa bụi trần và cuộc sống bon chen.
=> Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh khiêm xuất phát từ trí tuệ uyên thâm, từ nhân cách cao quý.
Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6:
+ Các sản vật: Mùa thu ăn măng trúc, đông ăn giá =>Món ăn dân dã, thanh đạm nhưng không cơ cực.
- Khung cảnh sinh hoạt: xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao =>thú vui tao nhã, thanh bần
=>Cuộc sống thôn quê chất phác, đạm bạc nhưng thanh cao. Sự hòa quyện, gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Hình ảnh dung dị, mộc mạc, chân tình.
+ Ngắt nhịp: 1/3/1/2 => nhấn mạnh các mùa trong năm, mùa nào thức nấy.
Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Điển tích: Thuần Vu Phần uống rượu nằm dưới gốc cây hòe để thức tỉnh, nhận ra chân lý cuộc sống: Phú quý chỉ là một giấc chiêm bao, ảo mộng.
=> Thái độ coi thường, phú quý, danh lợi.
- Tác giả khẳng định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người. Phủ nhận danh lợi, vật chất đều là hư vô. => Quan niệm sống cao cả của một bậc đại nhân, đại chí.
Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm: không màng phú quý. Ông xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao, sống hòa hợp với thiên nhiên cây cỏ. Đó là lối sống không vướng bận, không bon chen.
=> Quan niệm sống tích cực vì trong hoàn cảnh rối ren, nhiều bon chen, phụ bạc tác giả muốn giữ gìn nhân cách, sự thanh thản, tĩnh tại cho mình.
II. Luyện tập
Cảm nhận chung về cuộc sống, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn:
Gợi ý:
a. Mở bài: giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tác phẩm Nhàn.
b. Thân bài:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- Phân tích bài thơ:
1. Hai dòng thơ đề: Cuộc sống lao động giản dị nơi thôn quê dân dã.
- Liệt kê: mai, cuốc, cần => cuộc sống lao động giản dị.
- Điệp từ: một (3 lần) => tư thế sẵn sàng lao động => hình ảnh người nông dân gắn với những công cụ lao động giản dị, quen thuộc.
- “thơ thẩn” gợi ra trạng thái thảnh thơi, tâm thế ung dung, thanh thản không vướng bận ưu tư, phiền muộn, danh lợi => Cuộc sống của nhà thơ khi cáo quan về quê ở ẩn: ung dung, thanh thản gắn liền với những công cụ lao động quen thuộc, giản dị.
- Quan niệm nhàn: ung dung, tự tại, bình dị
2. Hai dòng thơ thực: quan niệm về dại khôn của nhà thơ.
- “Nơi vắng vẻ” và “chốn lao xao” mang ý nghĩa biểu tượng.
+ “Tìm nơi vắng vẻ” không phải là xa lánh cuộc đời mà là tìm nơi mình thích thú được sống thoải mái an nhàn .
+ “Chốn lao xao”: là nơi quan trường, chốn vụ lợi giành giật lẫn nhau.
- Tự nhận mình dại, cho người khôn =>Cách nói ngược, hàm ý pha chút hóm hỉnh, mỉa mai. Theo ông khôn mà dại, dại mà khôn.
+ Biện pháp nói ngược: ta dại và người khôn.
+ Biện pháp ẩn dụ: lối sống gắn bó với thiên nhiên, lối sông thanh bạch. => Bộc lộ thái độ, phương châm sống của mình pha chút mỉa mai người khác.
=> Nhân cách trong sáng, tránh xa bụi trần và cuộc sống bon chen.
3. Hai dòng thơ luận: Cuộc sống sinh hoạt nơi thôn dã vô cùng bình dị và thanh cao.
- Mùa thu ăn măng trúc, đông ăn giá => Món ăn dân dã, thanh đạm nhưng không cơ cực.
- Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao => thú vui tao nhã, thanh bần.
=>Cuộc sống thôn quê chất phác, đạm bạc nhưng thanh cao.
4. Hai dòng thơ cuối: chân lý về cuộc sống.
- Phú quý chỉ là một giấc chiêm bao, ảo mộng.
- Thái độ coi thường, phú quý, danh lợi.=> Quan niệm sống cao cả của một bậc đại nhân, đại chí.
=> Bài học về quan niệm sống, lẽ sống: Con người nên sống thanh thản, yêu thương nhau, trân trọng và gìn giữ vẻ đẹp bình dị, nhân cách thanh cao đồng thời phê phán lối sống xa xỉ, chạy theo vật chất, danh lợi cá nhân.
c. Kết bài: Bài thơ thể hiện được quan niệm “nhàn” của nhà thơ và tình yêu thiên nhiên tha thiết.
4. Bài soạn mẫu số 5
Câu 1 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Sử dụng số từ và danh từ trong câu thứ nhất, cùng với nhịp điệu của hai câu thơ đầu, nhà thơ tạo nên không khí tươi vui và thong thả. Hai câu thơ này không chỉ mô tả cuộc sống và tâm trạng của tác giả mà còn làm nổi bật sự thanh cao và bình dị trong đời sống hàng ngày.
Lời giải chi tiết:
- Câu đầu sử dụng số từ “mỗi” lặp lại ba lần, kết hợp với các danh từ như “Một mai, một cuốc, một cần câu”, tạo nên hình ảnh sống động và chân thực.
- Nhịp điệu của hai câu thơ đầu thể hiện sự thong thả và ung dung, phản ánh cuộc sống nhàn nhã và hòa mình với tự nhiên.
- Tổng thể, hai câu thơ này là biểu hiện của quan niệm sống bình dị, nhàn nhã của Nguyễn Bỉnh Khiêm, tôn vinh sự đơn giản và thanh cao trong cuộc sống.
Câu 2 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Khám phá ý nghĩa của “nơi vắng vẻ” và “chốn lao xao”, tác giả tư duy về sự dại và khôn, cùng với sự biểu đạt tinh tế trong hai câu thứ 3 và 4. Ông tạo ra một tác phẩm có sức sống, thách thức người đọc suy ngẫm về giá trị nhân cách và quan điểm sống.
Lời giải chi tiết:
- Hai tiếng “ta dại, người khôn” thể hiện tư duy sâu sắc của tác giả về sự đánh giá đối với người xung quanh và chính bản thân mình.
- “Nơi vắng vẻ” được hiểu là nơi tĩnh lặng, yên bình, trong khi “chốn lao xao” là nơi ồn ào, hối hả. Tác giả phê phán sự quan trọng của việc tìm kiếm sự thanh nhàn và xa lánh sự hối hả, chạy theo vật chất.
- Sử dụng điển tích “ta dại, người khôn” để mỉa mai một cách hóm hỉnh, tinh tế, làm nổi bật triết lý sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Câu 3 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Mô tả sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thứ 5 và 6, tạo nên hình ảnh tươi mới và phản ánh cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Phân tích giá trị nghệ thuật của những câu thơ này và thấy rõ tầm quan trọng của việc giữ gìn tâm hồn trong cuộc sống.
Lời giải chi tiết:
- Sản vật và khung cảnh sinh hoạt được mô tả đơn giản, nhưng đầy tinh tế, tạo nên hình ảnh gần gũi với cuộc sống quê mùa, chất phác và thanh cao.
- Nhịp thơ của hai câu thứ 5 và 6 nhấn mạnh vào các mùa trong năm và cách sống hoà nhập với thiên nhiên. Điều này phản ánh triết lý sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm, với sự đơn giản và hòa mình với tự nhiên.
- Giá trị nghệ thuật của hai câu này là ở sự mô tả chân thực, tinh tế về cuộc sống và giữ gìn tâm hồn trong những điều đơn giản nhất.
Câu 4 (trang 129 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Thông qua điển tích Thuần Vu trong hai câu cuối, tác giả diễn đạt nhận thức về nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ông tạo ra một bức tranh sống động về tâm hồn thanh cao và sự coi thường với phù phiếm của cuộc đời.
Lời giải chi tiết:
- Sử dụng điển tích Thuần Vu, tác giả thể hiện quan điểm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm về sự thịnh suy, giàu sang và phù phiếm của cuộc đời.
- Hai câu cuối là biểu hiện rõ nét của tâm hồn thanh cao, coi thường với vật chất và phú quý, đồng thời là sự tôn vinh cho triết lý sống của nhà thơ.
- Tâm thế ung dung tự tại, xem thường phú quý được thể hiện một cách tinh tế, làm nổi bật nhân cách cao quý của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Câu 5 (trang 130 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Đề cập đến quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm, tác giả mô tả sự hiểu biết sâu sắc về ý nghĩa thực sự của nhàn và nhấn mạnh tính tích cực của quan niệm này trong cuộc sống.
Lời giải chi tiết:
- Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm không chỉ là tránh xa vất vả, mà còn là sự hòa mình với tự nhiên và giữ gìn tâm hồn thanh cao.
- Mô tả rõ ràng về ý nghĩa của nhàn, không chỉ là sự thoải mái về vật chất mà còn là sự tinh tế và tự tại trong tâm hồn.
- Nhấn mạnh sự khác biệt giữa nhàn và nhàn thân mà không nhàn tâm, với việc lo âu về cuộc đời và xã hội.
- Tổng thể, quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm được tác giả diễn đạt một cách sâu sắc và tinh tế.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 130 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Một cách nhìn tổng quan về cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm thông qua bài thơ Nhàn.
Lời giải chi tiết:
- Nguyễn Bỉnh Khiêm, một nhà thơ có tư duy sâu sắc, tôn vinh sự đơn giản và thanh cao trong cuộc sống.
- Tâm hồn thanh cao và chân thật của ông được thể hiện qua việc tìm kiếm sự nhàn nhã và hòa mình với thiên nhiên.
- Sự ung dung và vui thú trong lao động, cùng sự coi thường với vật chất và danh lợi là những nét đặc trưng của cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Bài thơ Nhàn không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật, mà còn là biểu hiện của triết lý sống có sức ảnh hưởng sâu sắc đến tâm hồn người đọc.
5. Bài viết tham khảo số 4
Bố cục
- Phần 1( hai câu đầu): hình ảnh cuộc sống lao động giản dị ở nông thôn.
- Phần 2 ( hai câu tiếp): quan điểm sâu sắc về sự dại khôn của nhà thơ.
- Phần 3 (hai câu tiếp): thưởng thức đồ ăn và thức uống ngon miệng nơi làng quê.
- Phần 4 (còn lại): rút ra chân lý về cuộc sống.
Nội dung bài học
- Bài thơ giống như lời chia sẻ tận tâm, sâu sắc, khẳng định quan điểm sống nhàn nhã là hòa hợp với tự nhiên, vượt lên trên sự quan trọng của danh lợi
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Trong câu đầu, nhà thơ sử dụng một số từ 'mỗi' lặp lại ba lần, kết hợp với các danh từ sau chỉ công cụ nông ngư để thể hiện sự chủ động trong công việc
- Nhịp điệu (2/2/3) và (4/3) trong hai câu thơ đầu thể hiện sự thong thả, ung dung
- Hai câu thơ này cho thấy
+ cuộc sống nhàn nhã ở nông thôn của tác giả.
+ tâm trạng hạnh phúc, hài lòng với cuộc sống tự lập và sự kiêu hãnh trước thách thức của đời sống của tác giả
Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Cách hiểu:
+ “nơi vắng vẻ”: là nơi yên bình của thiên nhiên và nơi thư thái của tâm hồn.
+ “chốn lao xao”: chốn đấu trường, đường hoạn lộ, nơi sang trọng, đầy thủ đoạn, bon chen, luồn lọt, sát phạt
- Quan điểm của tác giả về “dại” và “khôn”:
+ tác giả tự nhận mình là người “dại” , sẵn lòng chấp nhận mọi thách thức để “tìm nơi vắng vẻ”, nhường cho người “khôn” đến “chốn lao xao”
+ tự nhận là 'dại', nhưng thực tế là 'khôn', tác giả là người có trải nghiệm, luôn rơi vào vòng xoay danh lợi, tự cho mình 'khôn' nhưng thực sự lại 'dại'.
- Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật so sánh trong hai câu thơ 3 và 4: tạo ra sự so sánh giữa hai triết lý sống, để khẳng định triết lý sống của tác giả
Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Các sản vật và bức tranh sinh hoạt trong câu thơ 5, 6 có những điểm đáng chú ý:
+ Thức ăn quê mùa, dân dụ: măng trúc, giá đỗ
+ Sinh hoạt hàng ngày: thích tắm hồ, tắm ao như người dân quê khác
+ Hai câu thơ tạo nên bức tranh tứ bình về cuộc sống với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, có hương vị, có màu sắc.
- Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm là sự đậm đà mà vẫn thanh cao
+ đậm đà trong thức ăn từ vườn nhà, tự sản xuất
+ cuộc sống tự nhiên theo mùa, giản dị nhưng vẫn thanh cao
Câu 4 (trang 129 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Hai câu cuối của bài thơ thể hiện quan niệm sống chất lượng của tác giả: sống ẩn dật, rời xa cuộc sống xô bồ để giữ cho tâm hồn thuần khiết
- Điều này cho thấy tâm hồn, nhân cách của kẻ sĩ thanh cao, trong trắng của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Câu 5 (trang 129 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm là: sống hòa mình với tự nhiên và tránh xa khỏi quyền lực, chốn thị trường để bảo vệ tính cách thanh cao.
- Sống nhàn nhã không có nghĩa là không quan tâm đến xã hội, mà là lựa chọn sống xa lánh khỏi vị trí quyền quý, rời xa khỏi vòng xoay của danh lợi, sống hòa mình với tự nhiên.
- Cuộc sống như vậy có vẻ giản dị nhưng mang lại sự thoải mái, sự thuần khiết trong tâm hồn,
LUYỆN TẬP
Cảm nhận tổng quan về cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ Nhàn
- Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện lên thật giản dị, đậm đà nhưng vẫn thanh cao, trong trắng.
- Triết lý sống của ông là triết lý nhân sinh của đạo nho, ứng xử trong thời loạn: sống hòa mình với thiên nhiên, giữ cho tâm hồn luôn đậm chất thanh cao.
- Nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhân cách của một nhà nho tinh tế: cao quý, trong sáng, uyên thâm
6. Bài viết tham khảo số 6
Trả lời câu 1 trang 129 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Sự sáng tạo trong cách sử dụng số từ (tính đếm một…một…một) và danh từ (mai, cuốc, cần câu) trong câu 1 thể hiện sự chu đáo, sẵn sàng của nhà thơ đối với các dụng cụ lao động, tạo điều kiện cho thú thanh nhàn.
- Hai câu thơ đầu với nhịp điệu 2/2/3 gợi lên tâm trạng nhẹ nhàng, thong thả của người ung dung, tự tại với cuộc sống.
=> Hai câu thơ mô tả cuộc sống thuần hậu, giản dị giữa làng quê như một người nông dân hạnh phúc đi làm đồng cùng tâm hồn vui vẻ, thanh thản của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Trả lời câu 2 trang 129 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Nơi vắng vẻ là thiên nhiên tĩnh lặng, là nơi tâm hồn an nhiên, thôn quê dân dã, không ánh sáng của cuộc sống hối hả, cạm bẫy, láu cá. Trái ngược, chốn lao xao là thế giới náo nhiệt, đầy thị phi và sự cạnh tranh để giành được lợi ích cá nhân.
- Sử dụng cách diễn đạt ngược, hài hước, nhà thơ miêu tả dại như sự cạnh tranh, đấu đá, còn khôn là quay lưng lại với sự thị phi, tìm kiếm sự thanh thản cho tâm hồn, sống thảnh thơi cùng với thiên nhiên.
- Nghệ thuật đối ngược và diễn đạt ngược trong hai câu 3, 4 giúp làm rõ quan điểm về dại và khôn một cách thú vị, ấn tượng. Nhà thơ như đứng trên đỉnh cao của cuộc sống thị phi để truyền đạt quan điểm sáng tạo của mình.
Trả lời câu 3 trang 129 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Những sản phẩm nông sản theo mùa như măng trúc, giá và khung cảnh đẹp của sinh hoạt dân dụ mùa xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao thể hiện cuộc sống thuần hậu, thanh cao, hài hòa với thiên nhiên.
- Hai câu thơ 5, 6 sử dụng nghệ thuật đối lập với hình ảnh bình dị, dân dã để tạo ra bức tranh sinh hoạt của làng quê với đầy đủ hương vị, màu sắc.
Trả lời câu 4 trang 130 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Hai câu thơ cuối sử dụng điển tích về giấc mơ của Thuần Vu Phần.
- Qua hình ảnh này, nhà thơ làm nổi bật quan điểm thông minh, coi trọng sự tinh tế hơn phú quý công danh.
=> Nhân cách cao quý, trong sáng, vượt lên trên cuộc sống, trí tuệ hơn, phi thường hơn.
Trả lời câu 5 trang 130 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Quan điểm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là lựa chọn tránh xa khỏi quyền lực để giữ cho tính cách thanh cao, sống hòa mình với thiên nhiên.
- Đây là quan điểm tích cực, khuyến khích con người sống theo lối sống tốt, thông minh, vượt lên trên vấn đề danh lợi hẹp hòi.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 130 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Giới thiệu tác phẩm Nhàn
- Dẫn dắt vấn đề
Thân bài:
- Hoàn cảnh sáng tác
1. Hai câu đề: Cuộc sống lao động giản dị tại làng quê.
- Liệt kê: mai, cuốc, cần => cuộc sống lao động giản dị.
- Điều chỉnh: một (3 lần)=> tư thế sẵn sàng lao động
=> hình ảnh người nông dân gắn liền với các công cụ lao động giản dị, quen thuộc.
- “thơ thẩn” gợi lên trạng thái thảnh thơi, tâm thế ung dung, thanh thản không vướng bận ưu tư, phiền muộn, danh lợi.
=> Cuộc sống của nhà thơ khi tránh xa xã hội: ung dung, thanh thản liên quan đến các công cụ lao động quen thuộc, đơn giản.
- Quan điểm sống nhàn: ung dung, tự tại, bình dị.
2. Hai câu thực: quan điểm về việc sống 'nhàn' của tác giả
- “Nơi vắng vẻ” và “chốn lao xao” mang ý nghĩa biểu tượng.
+ “Tìm nơi vắng vẻ” không phải là rời xa cuộc sống mà là tìm kiếm nơi mà mình thích thú để sống một cách thoải mái an nhàn .
+ “Chốn lao xao”: là nơi đầy sự náo nhiệt, đầy thị trường và cạnh tranh để đạt được lợi ích cá nhân.
- Tự nhận mình dại, cho người khôn =>Cách nói ngược, hàm ý chút hài hước, mỉa mai. Theo ông, dại mà khôn, khôn mà dại.
+ Biện pháp nói ngược: ta dại và người khôn.
+ Biện pháp ẩn dụ: lối sống kết nối với thiên nhiên, cuộc sống trong sáng.
=>Bộc lộ thái độ, phương châm sống của mình kết hợp với sự mỉa mai người khác.
=>Nhân cách trong sáng, tránh xa cuộc sống xô bồ và thế giới chạy theo vật chất, danh lợi cá nhân.
3. Hai câu luận: Cuộc sống sinh hoạt tại làng quê vô cùng bình dị và thanh cao.
- Mùa thu thưởng thức măng trúc, đông thưởng thức giá cả => Món ăn dân dã, thanh đạm nhưng không cảm giác cảnh khốn khổ.
- Xuân thưởng thức hồ sen, hạ thưởng thức ao => thú vui tinh tế, thanh bình.
=>Cuộc sống làng quê giản dị, chân chất nhưng vẫn mang đẳng cấp và tinh tế.
4. Hai câu kết: chân lý về cuộc sống.
- Phú quý chỉ là một giấc mơ, ảo tưởng.
- Thái độ khinh thường đối với phú quý, danh lợi.
=> Quan điểm sống cao cả của một nhà văn lớn, tâm huyết lớn.
=> Bài học về quan điểm sống, lẽ sống: Con người nên sống thanh thản, yêu thương lẫn nhau, trân trọng và bảo vệ vẻ đẹp bình dị, nhân cách thanh cao đồng thời phê phán lối sống xa hoa, theo đuổi vật chất, danh lợi cá nhân.
Kết bài:
- Tổng kết giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.