1. Bài luận 'Nỗi thương mình' trích 'Truyện Kiều' số 1
I. Tổng quan về đoạn trích Nỗi thương mình
1. Vị trí trong tác phẩm
Đoạn trích nằm từ câu 1229 đến câu 1248, mô tả cảnh tình trớ trêu của Thúy Kiều và niềm thương xót về thân phận của cô.
2. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (4 câu đầu): Tình cảnh trớ trêu của Kiều
- Phần 2 (8 câu tiếp): Niềm thương xót về thân phận của Kiều
- Phần 3 (phần còn lại): Cảnh đẹp, thú vui, và lòng buồn của Kiều
3. Giá trị nội dung
Đoạn trích thể hiện nỗi thương thân, trách nhiệm, và ý thức cao độ của Thúy Kiều, đặc biệt là ý thức về nhân cách. Nguyễn Du, thông qua tài năng và lòng trắc ẩn, mở ra một chiều sâu mới về sự tự ý thức cá nhân trong văn học trung đại.
4. Giá trị nghệ thuật
- Khai thác đối xứng một cách sâu sắc
- Sử dụng hình ảnh ước lệ và điệp từ
- Nghệ thuật miêu tả cảnh ngụ tình
- Ngòi bút tinh tế miêu tả tâm lý độc đáo của nhân vật
II. Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 108 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Đoạn trích được chia thành 3 phần:
- Phần 1 (4 câu đầu): Giới thiệu về cuộc sống ở lầu xanh và tình cảnh trớ trêu của Kiều
- Phần 2 (8 câu tiếp): Tâm trạng cô đơn, chán ngán của Kiều khi sống ở lầu xanh
- Phần 3 (phần còn lại): Nguyễn Du sử dụng cảnh vật để diễn đạt tâm trạng cô đơn và đau khổ
Câu 2 (trang 108 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Bút pháp ước lệ được thể hiện qua các hình ảnh: bướm ong, cuộc say, trận cười… miêu tả ý đồ nghệ thuật một cách tế nhị và chân thực
- Sử dụng điển cố và điển tích: Tống Ngọc, Trường Khanh, mưa Sở, mây Tần
→ Hình tượng của nhân vật Thúy Kiều vẫn giữ được vẻ cao đẹp, đáng thương, dưới góc nhìn đầy cảm thông của nhà thơ.
Câu 3 (trang 108 sgk ngữ văn 10 tập 2):
- Các cặp hình ảnh đối xứng: bướm lả - ong lơi; lá gió – cành chim; dày gió - dạn sương; bướm chán - ong chường; mưa Sở - mây Tần; gió tựa - hoa kể
→ Hình thức này nổi bật thêm sự chia rẽ của người kì nữ, tạo ra cảm giác đau đớn và xót xa về tâm hồn.
- Tiểu đối trong 1 câu thơ: Khi tỉnh rượu - lúc tàn canh; Nửa rèm tuyết ngậm - bốn bề trăng thâu
→ Nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của thời gian và không gian
- Đối xứng giữa 2 câu lục bát: Tạo ra cái nhìn đa chiều về nỗi thương xót thân phận của nhân vật
+ Đối lập giữa hiện tại êm đềm và quá khứ đầy nghiệt ngã: Khi sao phong gấm rủ là - Giờ sao tan tác như hoa giữa đường
+ Kiều phải tiếp khách làng chơi thâu đêm suốt sáng, xót xa về tủi nhục >< Mặc người mưa Sở mây Tần
Câu 4 (trang 108 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Điểm mới mẻ trong đoạn trích:
- Thúy Kiều thương mình “Giật mình mình lại thương mình xót xa,” một sự tỉnh thức về quyền sống của bản thân mình
- Phụ nữ thời xưa thường cam chịu, nhẫn nhục, nhưng Kiều tỏ ra chủ động và có ý thức về giá trị và nhân cách cá nhân.
Câu 5 (trang 108 sgk ngữ văn 10 tập 2):
- Đoạn trích ghi lại đoạn đời bi kịch của Thúy Kiều.
+ Thông qua mô tả tâm trạng và thái độ của Kiều trước cảnh phải tiếp khách, Nguyễn Du tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách của Kiều giữa bối cảnh đen tối và bẩn thỉu, đồng thời thể hiện lòng cảm thông sâu sắc của nhà thơ.
- Đoạn trích đồng thời thể hiện giá trị nhân văn cao cả của tác phẩm.
+ Lời nói của Kim Trọng khi tái ngộ với Kiều xác nhận chữ “trinh” của nàng.
+ Dù trải qua những gian khổ, Kiều vẫn giữ vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách cao quý theo cách duyên dáng và đáng thương.
Nguyễn Du không tránh khỏi sự đau đớn và khó khăn của cuộc đời, nhưng ông vẫn ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách cao quý của Kiều qua “lời ong tiếng ve”.
3. Bài luận 'Nỗi thương mình' trích 'Truyện Kiều' số 2
ANH HỌC VỀ ĐOẠN TRÍCH
1. Vị trí của đoạn trích
- Đoạn trích nằm trong phần “Gia biến và lưu lạc” (từ câu 1229 đến câu 1248).
2. Nội dung chính
- Đoạn trích mô tả tình cảnh khốn khổ của Kiều và nỗi thương thân xót xa khi bị bán vào lầu xanh, trải qua cuộc sống đau khổ và nhục nhã.
3. Bố cục đoạn trích
Đoạn trích có thể chia thành 3 phần:
- Phần 1 (từ đầu đến 'Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh'): giới thiệu về cuộc sống ở lầu xanh và tình cảnh đau đớn của Thúy Kiều.
- Phần 2 (tiếp theo 'Những mình nào biết có xuân là gì'): thể hiện tâm trạng cô đơn, chán ngán khi sống trong môi trường cay đắng và bẩn thỉu của lầu xanh.
- Phần 3 (phần còn lại): Nguyễn Du sử dụng cảnh vật để diễn đạt tâm trạng cô đơn, đau khổ của Thúy Kiều.
Về tác giả Nguyễn Du, có thể tham khảo bài soạn Truyện Kiều (phần Tác giả) để hiểu thêm về những yếu tố ảnh hưởng đến sự sáng tạo nghệ thuật của ông, đặc biệt là trong tác phẩm Truyện Kiều.
HƯỚNG DẪN SOẠN BÀI NỖI THƯƠNG MÌNH
Câu 1 - Trang 108 SGK
Đoạn trích từ câu 1229 đến câu 1248 mô tả tâm trạng thương tâm, đau đớn, và cô đơn của Thúy Kiều khi phải sống trong lầu xanh của Tú Bà. Phân chia đoạn trích thành 3 phần nhỏ như sau:
– Phần 1: (4 câu đầu): Cuộc sống ở lầu xanh và tình cảnh khốn khổ của Kiều.
– Phần 2: (8 câu tiếp theo): Tâm trạng cô đơn, chán ngán của Thúy Kiều khi phải sống trong môi trường nhơ bẩn của lầu xanh.
– Phần 3: (phần còn lại): Tâm trạng của Kiều được thể hiện qua cảnh vật.
Câu 2 - Trang 108 SGK
Bút pháp ước lệ trong đoạn trích đóng vai trò quan trọng trong việc diễn đạt về thân phận không hạnh phúc của Thúy Kiều. Các hình ảnh ẩn dụ như bướm lả ong lơi, lá gió cành chim, sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh... giúp giữ cho môi trường của lầu xanh vẫn duy trì được vẻ thanh cao và trang nhã.
Qua bút pháp ước lệ, Nguyễn Du mô tả chốn lầu xanh mà không làm mất đi tính chất cao quý. Thậm chí, thông qua bút pháp này, ông tạo nên một bức tranh rực rỡ cho nhân vật giữa môi trường bẩn thỉu.
Câu 3 - Trang 108 SGK
Trong đoạn trích, Nguyễn Du sử dụng nhiều hình thức đối xứng để làm nổi bật nỗi thương mình của Thúy Kiều. Các dạng đối xứng bao gồm đối xứng ở cấp từ sóng đôi, tiểu đối, đối xứng trong bốn chữ.
Đối xứng giúp làm nổi bật những cụm từ, nhấn mạnh tình cảm và nghệ thuật trong sáng tác.
Câu 4 - Trang 108 SGK
'Nỗi thương mình' của nhân vật Thúy Kiều mang ý nghĩa mới mẻ khi đặt trong ngữ cảnh văn học trung đại. Đây là sự tự ý thức về cá nhân trong một thời đại mà sự cá nhân thường bị triệt tiêu.
Nỗi thương mình của Kiều không chỉ là sự hi sinh và nhẫn nhục, mà còn là ý thức về phẩm giá và nhân cách. Điều này làm cho tác phẩm trở nên độc đáo và sâu sắc trong tư tưởng nhân văn.
Câu 5 - Trang 108 SGK
Trong cuộc tái ngộ với Kim Trọng, câu nói 'Như nàng lấy hiếu làm trinh/ Bụi nào cho đục được mình ấy vay?' của Kim Trọng là sự xác nhận cho vẻ đẹp tâm hồn và giá trị nhân phẩm của Kiều. Câu này thể hiện sự ca ngợi và đánh giá cao đẹp đẽ nội tâm của Kiều giữa những biến cố khó khăn trong cuộc sống.
Thương mình của Kiều không chỉ là sự hi sinh cho hiếu thảo mà còn là niềm tự hào về phẩm giá và tình cách, làm nổi bật giá trị nhân văn cao cả của tác phẩm.
GHI NHỚ
Đoạn trích Nỗi thương mình từ câu 1229 đến câu 1248 của Truyện Kiều mô tả tâm trạng đau đớn, tủi nhục, và nỗi cô đơn của Thúy Kiều khi sống trong lầu xanh.
Đoạn trích này đóng góp vào văn học một ý nghĩa sâu sắc và mới mẻ về sự tự ý thức cá nhân trong lịch sử văn học trung đại.
3. Bài luận 'Nỗi đau lòng' trích 'Truyện Kiều' số 2
Đoạn 1 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Ở bức tranh văn hóa này, Nguyễn Du đã tài hòa giọng thơ để diễn đạt tâm trạng đắng cay của Thúy Kiều khi bị đẩy vào cảnh sống đau đớn ở lầu xanh của Tú Bà. Đoạn có thể chia thành hai phần:
- Phần 1 (10 câu đầu): Tình cảnh trớ trêu và nỗi đau của Thúy Kiều
- Phần 2 (Còn lại): Thái độ lạnh lùng của Thúy Kiều trước cảnh sống lầu xanh
Đoạn 2 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Đoạn trích sử dụng bút pháp ước lệ với hình ảnh tượng trưng, điển hình như bướm lả ong lơi, lá gió cành chim. Điều này không chỉ giúp Nguyễn Du miêu tả chốn 'bụi trần' mà vẫn giữ được sự thanh cao trong lời thơ.
- Bằng cách sử dụng bút pháp ước lệ, tác giả vẽ nên chốn lầu xanh mà không mất đi vẻ trang nhã. Thậm chí, tâm trạng, thái độ của Thúy Kiều được diễn đạt một cách sâu sắc, khiến bức tranh trở nên rực rỡ giữa bùn nhơ và huyền bí.
Đoạn 3 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Nguyễn Du tận dụng nhiều dạng thức đối xứng như điệp từ sóng đôi, tiểu đối để làm nổi bật nỗi thương tình, xót xa, và nỗi đau lòng của Thúy Kiều.
- Các điệp từ sóng đôi với tính chất đối xứng như: khi, lúc, khi sao, giờ sao, vui... vui, ai... ai
- Các tiểu đối: khi tỉnh rượu - lúc tàn canh, dày gió - dạn sương; bướm chán - ong chường; nửa rèm tuyết ngậm - bốn bề trăng thâu...
- Sử dụng đối xứng ở cấp thấp nhất như bướm lả - ong lơi, bướm chán - ong chường, mưa Sở - mây Tần, lá gió - cành chim, dày gió - tàn sương.
- Đây là thủ pháp tách những cụm từ thông thường tạo thành quan hộ đối xứng, nhấn mạnh sâu sắc tâm trạng của nàng Kiều.
Đoạn 4 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Nỗi thương mình của nhân vật mang ý nghĩa sâu sắc trong văn học trung đại, là sự tự ý thức về cá nhân giữa cuộc sống đau khổ và nhơ bẩn.
- Nỗi thương mình của Kiều có ý nghĩa mới mẻ khi đặt trong bối cảnh văn học trung đại. Đây là hiện thực về ý thức cá nhân của một phụ nữ, nổi bật trong xã hội đầy rẫy những khó khăn và thách thức.
- Kiều không chỉ là người hi sinh, nhẫn nhục, mà còn là người ý thức về phẩm giá và nhân cách của bản thân. Điều này làm cho nhân văn trong tác phẩm trở nên cao cả và sâu sắc.
Đoạn 5 (trang 108 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Kim Trọng nói với Kiều trong cuộc tái ngộ thêm phần làm nổi bật chữ 'trinh' và giá trị nhân phẩm của nàng.
- Lời của Kim Trọng xác nhận vẻ đẹp tâm hồn của Kiều, khi chữ 'hiếu' không chỉ là sự hi sinh về thân thể mà còn là sự giữ gìn phẩm giá và nhân cách bản thân.
- Đoạn trích là biểu hiện rõ nét của giá trị nhân văn, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và lòng trung hiếu của nhân vật chính.
=> Tổng thể, đoạn trích là một bức tranh tinh tế về tâm trạng và ý thức nhân văn trong Truyện Kiều.
5. Bài luận văn 'Nỗi đau riêng' trích 'Truyện Kiều' số 4
A- TRI THỨC QUAN TRỌNG
1. Tác giả:
Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, là một danh thơ lớn trong văn hóa Việt Nam. Cuộc sống của ông, xuất thân từ gia đình quan lại và nền văn hóa, đã ảnh hưởng đến sự phát triển văn học của Việt Nam.
Ông trải qua những năm lang thang ở Bắc, chứng kiến khó khăn và đau đớn của nhân dân. Điều này làm cho ông có cái nhìn sâu sắc về xã hội và con người.
Nguyễn Du có hai chuyến đi sứ Trung Quốc, ảnh hưởng sâu sắc bởi văn hóa Hán. Ông để lại nhiều tác phẩm, trong đó có 'Truyện Kiều' - kiệt tác văn hóa của Việt Nam.
2. Tác phẩm
Xuất xứ: Trích từ câu 1229 đến 1248 của 'Truyện Kiều'
Nội dung: Mã Giám Sinh đưa Kiều đến cho Tú Bà, Kiều cố chống lại, nhưng cuối cùng nàng vẫn rơi vào bẫy và phải tiếp khách. Đoạn trích là biểu tượng cho thử thách và nỗi đau của Kiều.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 108 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Theo anh chị, đoạn trích có thể chia thành mấy đoạn nhỏ và nội dung của từng đoạn là gì?
Bài làm:
Đoạn trích có thể chia thành 3 đoạn nhỏ:
Đoạn 1 (bốn câu đầu): Tình cảnh trớ trêu của Thuý Kiều.
Đoạn 2 (tám câu tiếp theo): Thái độ, tâm trạng và nỗi niềm của Kiều trước cảnh sống lầu xanh.
Đoạn 3 (tám câu còn lại): Cảnh vật diễn tả nỗi cô đơn, đau khổ của Kiều.
Câu 2: Trang 108 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Bút pháp ước lệ trong đoạn trích có ý nghĩa như thế nào đối với việc diễn tả thân phận éo le của Kiều? Qua đó, có thể nói gì về tình cảm của tác giả đối với nhân vật?
Bài làm:
Bút pháp ước lệ tạo ra một cách nói chậm rãi, chất văn chương, giúp tác giả diễn đạt ý nghĩa nghệ thuật và thể hiện tâm trạng, nhân cách của Kiều một cách sâu sắc. Tác giả thể hiện sự thấu hiểu và tình cảm sâu sắc đối với nhân vật của mình.
Câu 3: Trang 108 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Cho biết những dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích và giá trị nghệ thuật của chúng.
Bài làm:
Đối xứng trong 4 chữ: bướm lả - ong lơi ; lá gió – cành chim; dày gió - dạn sương; bướm chán - ong chường; mưa Sở - mây Tần; gió tựa - hoa kề -> góp phần làm nổi bật thân phận bẽ bàng của người kĩ nữ, và cảm giác đau đớn, xót xa của nhân vật.
Các tiểu đối: Khi tỉnh rượu - lúc tàn canh; Nửa rèm tuyết ngậm - bốn bề trăng thâu -> nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của sự vật hay cái mênh mông của không gian.
Đối xứng giữa 2 câu lục bát: ( vd: Khi sao phong gấm rủ là/ Giờ sao tan tác như hoa giữa đường: đối lập gay gắt giữa quá khứ êm đềm và hiện tại đầy nghiệt ngã hay 'Mặt sao .../ ... ong chường bấy thân: nhấn mạnh có ý so sánh: nỗi đau về sự nhuốc nhơ của thân thể còn đau khổ hơn là sự bẽ bàng chua chat trên vẻ mặt.)
Câu 4: Trang 108 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Nỗi ”thương mình ' của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại?
Bài làm:
Đoạn trích góp phần đưa vào văn học một ý nghĩa mới và sâu sắc về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đại. Thể hiện ý nghĩa nhân đạo và hiện thực, thể hiện cuộc sống của phụ nữ thời xưa bị giáo dục phải an phận, cam chịu, nhẫn nhục, nhưng trong đoạn trích, Thúy Kiều đã tự ý thức về phẩm giá và nhân cách của bản thân mình.
Câu 5: Trang 108 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Đánh giá chung về tư tưởng đoạn trích. Trong cuộc tái ngộ, Kim Trọng nói với Kiều: ”Như nàng lấy hiếu làm trinh/ Bụi nào cho đục được mình ấy vay?”. Đoạn trích này có thể giải thích câu nói đó như thế nào?
Bài làm:
Đoạn trích là một phần trong câu chuyện bi kịch của Kiều. Lời nói của Kim Trọng xác nhận chữ 'trinh' của Kiều. Với việc làm hiếu, Kiều đã trải qua nhiều thăng trầm và đau khổ. Tuy nhiên, tâm hồn và phẩm giá của Kiều vẫn nguyên vẹn, không bị làm mờ bởi thử thách của cuộc sống. Đoạn trích này thể hiện sự ca ngợi và đánh giá cao tâm hồn và phẩm giá của Kiều trong cuộc sống đầy khó khăn.
Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích 'Nỗi thương mình' (Trích 'Truyện Kiều') của Nguyễn Du
Bài làm:
Giá trị nội dung:
Đoạn trích diễn tả tâm trạng đau đớn, xót xa, tủi nhục, cô đơn của Thúy Kiều khi ở chốn lầu xanh. Qua đó, tác giả thể hiện tính cách trong sáng, cao thượng của Kiều, bất chấp hoàn cảnh ô nhục.
Giá trị nghệ thuật
Đoạn trích sử dụng hình thức độc thoại nội tâm tinh tế, sâu sắc, kết hợp lời kể của tác giả với lời của nhân vật để chuyển tải tâm trạng và suy nghĩ của Kiều. Bằng cách này, tác giả tạo ra một thế giới nội tâm đầy màu sắc và đầy cảm xúc, làm cho độc giả đồng cảm với nhân vật.
5. Bài luận 'Nỗi đau thân mình' trích từ 'Truyện Kiều' số 4
Câu 1:
Phân chia đoạn trích thành 3 phần nhỏ như sau:
Phần 1 (bốn câu đầu): Bức tranh trớ trêu của Thúy Kiều.
Phần 2 (tám câu tiếp theo): Thái độ, tâm trạng và nỗi lòng của Thúy Kiều trước bức tranh cuộc sống trong lầu xanh.
Phần 3 (tám câu còn lại): Cảnh vật mô tả nỗi cô đơn, đau khổ của Thúy Kiều.
Câu 2:
Ý nghĩa của bút pháp ước lệ:
Bút pháp ước lệ tạo nên một lối diễn đạt chất lượng văn chương, giúp tác giả vượt qua khó khăn trong việc thể hiện ý nghĩa nghệ thuật của mình thông qua các chi tiết và hình ảnh cụ thể: bướm ong, cuộc mộng, trận cười, hoặc sử dụng các ví dụ, đề cập: Tống Ngọc, Trường Khanh, mưa Sở, mây Tần.
Bút pháp ước lệ giúp hiện thực hóa một cách chân thực cuộc sống của Thúy Kiều ở lầu xanh (tạo nên tính phê phán của tác phẩm).
Ngoài ra, nhờ những hình ảnh ước lệ, chân dung nhân vật Thúy Kiều vẫn lộ rõ với những phẩm chất tốt đẹp (thể hiện thái độ trân trọng đầy lòng thông cảm của nhà thơ đối với Thúy Kiều).
Câu 3:
Bướm lả >< ong lơi ; cuộc mộng >< trận cười ; sớm…>< tối… -> đặ emphasize sự bẽ bàng của Kiều.
Khi tỉnh rượu >< lúc tàn canh ; Khi sao phong gấm… >< Giờ sao tan tác…; gió >< sương ; bướm chán >< ong chường ; mưa Sở >< mây Tần -> Tạo sự tương phản giữa quá khứ êm đềm và hiện tại đầy nghiệt ngã, Kiều đau đớn vì thân phận mình.
Câu 4:
Đoạn trích mang lại cho văn học một ý nghĩa sâu sắc và mới lạ về sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử văn học trung đại (thơ ca trung đại thường nhấn mạnh vào cái 'ta' hơn cái 'tôi').
Đoạn trích tạo ra những giá trị nghệ thuật và giá trị nhân đạo, hiện thực hóa cuộc sống của phụ nữ thời xưa thường bị giáo dục phải sống khiêm tốn, kiềm chế, nhẫn nhục => trong đoạn trích, khi Thúy Kiều 'Bất chợt lòng lại thương mình bi thảm' đã chứa đựng ý nghĩa làm thức tỉnh về quyền sống của cá nhân mình. Con người có thể chưa thoát khỏi sự hi sinh, kiềm chế, nhẫn nhục nhưng đã tự ý thức về phẩm giá, nhân cách của bản thân.
Câu 5:
Đoạn trích giúp làm rõ ý của Kim Trọng: “lấy hiếu làm trinh”, bởi vì với chữ “hiếu”, Kiều đã phải đánh đổi cả sự trinh trắng, đối mặt với những đau khổ trong cuộc sống. Nhưng “Bụi nào cho đục được mình ấy vay?”. Tâm hồn, nhân cách, phẩm giá của nàng vẫn nguyên vẹn, không bị vẩn đục giữa dòng đời nhiễm bụi.
6. Bài luận 'Nỗi thương lòng' trích 'Truyện Kiều' số 6
I. HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI
Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 108)
Đoạn trích Nỗi thương lòng có thể được phân chia thành 3 phần nhỏ :
- Phần 1: 4 câu thơ đầu
Nội dung : Bức tranh trớ trêu của Kiều.
- Phần 2: 8 câu thơ tiếp theo
Nội dung : Nỗi niềm và tâm trạng của Kiều trước cuộc sống đau đớn – cuộc sống kĩ nữ.
- Phần 3: phần còn lại
Nội dung : Nỗi cô đơn, đau khổ của Kiều đạt đến đỉnh điểm.
Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 108)
- Bút pháp ước lệ trong đoạn trích được thể hiện qua các hình ảnh như : bướm lả ong lơi, cuộc mộng, trận cười,… đã diễn đạt được ý nghĩa nghệ thuật của tác giả một cách tinh tế và chân thực. Sự tả cảnh chốn lầu xanh không hề thô tục.
- Sử dụng đa dạng các điển tích như : Tống Ngọc, Trường Khanh à cuộc sống ở lầu xanh với những trận cười, cuộc mộng, khách làng chơi qua lại tấp nập, sôi động à thường xuyên xảy ra à cuộc sống hối hả.
Nhấn mạnh về Kiều, một người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng lại phải trải qua số phận kĩ nữ. Tác giả thể hiện sự cảm thông và tôn trọng đối với Kiều.
Câu 3 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 108)
Các hình ảnh đối xứng trong đoạn trích : bướm lả - ong lơi, lá gió – cành chim, dày gió – dạn sương, bướm chán – ong chường , mưa Sở - mây Tần, gió tựa – hoa kề.
Các hình ảnh đối xứng làm nổi bật sự bất công của thân phận người kĩ nữ, sự đau lòng cô đơn của Kiều.
- Tiểu đối trong một câu thơ : khi tỉnh rượu – lúc tàn canh, nửa rèm tuyết ngậm – bốn bề trăng thâu.
Điều này nhấn mạnh sự liên tục, kéo dài của thời gian và không gian.
- Đối xứng giữa hai câu thơ lục bát tạo nên sự đa chiều về nỗi thương xót của số phận nàng Kiều.
+ Đối lập giữa hiện tại – quá khứ : Khi sao phong gấm rụ là – Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
+ Kiều phải đối mặt với khách làng chơi, đau lòng và tự xót xa.
Câu 4 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 108)
Điểm độc đáo trong đoạn trích :
- Thúy Kiều đã tự ý thức về bản thân, điều này là mới mẻ trong văn học trung đại với ý thức về sự tổng thể nhiều hơn là ý thức cá nhân.
- Kiều tự nhận thức về quyền sống của mình: “Giật mình mình lại thương mình xót xa”. Con người có thể chưa giải thoát khỏi sự hy sinh, kiềm chế, nhưng đã tự ý thức về giá trị của bản thân.
Câu 5 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 108)
Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Kiều qua miêu tả về tâm trạng, thái độ, ý thức của nàng. Nguyễn Du tôn vinh vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách nổi bật giữa chốn lầu xanh u ám.
Kim Trọng đã nói với Kiều về chữ trinh của nàng. Vì chữ hiếu, nàng phải hy sinh cả trinh tiết, qua mười lăm năm phiêu bạt giữa sóng gió nhưng tác giả vẫn khen ngợi vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Kiều.
II. KIẾN THỨC CHÍNH
1. Bức tranh trớ trêu của Kiều
- Nghệ thuật: ước lệ, đối xứng : Bướm - ong, cuộc mộng – trận cười.
- Sử dụng điển cố, điển tích : Tống Ngọc, Trường Khanh à cuộc sống ở lầu xanh với những trận cười, cuộc mộng, khách làng chơi ra vào náo nhiệt, hối hả à thường xuyên diễn ra à cuộc sống nhộn nhịp.
Kiều, người phụ nữ tài sắc vẹn toàn nhưng phải sống cuộc sống kĩ nữ. Sự thông cảm và tôn trọng của Nguyễn Du dành cho Kiều.
2. Nỗi niềm và tâm trạng của Kiều trước cuộc sống đau đớn – cuộc sống kĩ nữ
- “Khi tỉnh rượu / lúc tàn canh
Giật mình / mình lại thương mình / xót xa”.
+ Nhịp điệu chậm, âm điệu buồn, nặng nề à sự thay đổi đột ngột đáng chú ý à ý thức về phẩm giá.
+ Kiều tỉnh giấc khi đêm đã tàn canh, giật mình trước chính bản thân mình. “Giật mình”: không chỉ là ý thức về phẩm giá, mà còn là nỗi thương mình đau đớn.
+ Sử dụng từ “mình” để thể hiện sự cô đơn trước thời gian qua âm điệu nặng nề đầy xót xa.
Điểm cao quý của Kiều.
-… “Khi sao…
Giờ sao…
Mặt sao…bấy thân!”
+ Sử dụng câu hỏi, từ tu từ, đối xứng.
+ Sự đối lập giữa hiện tại đau khổ và quá khứ hạnh phúc à sự tiếc thương cho thân phận thay đổi.
- “Mặc người ... là gì ?”
+ Sử dụng điển tích “mưa Sở mây Tần”
+ Cuộc sống đời kĩ nữ chỉ thấy nhục chứ không thấy hạnh phúc.
Ý thức về phẩm chất, Kiều cảm thấy cô đơn và thương tình với thân phận của mình khi phải làm kĩ nữ.
3. Nỗi cô đơn, đau khổ đến tuyệt đỉnh của Kiều
- Cảnh vật đối với Kiều là giả tạo :
+ Ước lệ mô tả về thiên nhiên, thời gian trôi đi, qua đêm lại đến đêm, Kiều chìm đắm trong nỗi cô đơn, không có ai chia sẻ.
“Đòi phen ... hoa kề
Nữ rèm ... trăng thâu”.
+ Chung một quy luật của tâm lý, miêu tả cảnh nghẹn ngào - ngoại cảnh là tâm cảnh của Kiều.
“Cảnh nào ... đeo sầu
Người buồn ... bao giờ”.
Nàng thơ thảnh thơi trong tất cả cảnh vật xung quanh.
- “Đòi phen ... với ai”.
+ Sử dụng câu hỏi từ từ.
+ Từ ngôn ngữ ẩn dụ.
Thú vui tưởng chừng vui mừng, nhưng Kiều cảm thấy vui giả tạo, cố tỏ ra vui mừng mà không tìm được tri âm
Làm nổi bật sự cô đơn ở Kiều.