1. Bài luận 'Sông núi nước Nam' số 1
I. Đôi nét về tác phẩm Sông núi nước Nam
1. Hoàn cảnh ra đời
Bài thơ chưa rõ tác giả là ai và có nhiều lời kể về sự ra đời của bài thơ, trong đó có truyền thuyết: Năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân sĩ nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát có tiếng ngâm bài thơ này
2. Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (hai câu thơ đầu): Lời khẳng định chủ quyền của đất nước
- Phần 2 (hai câu còn lại): Quyết tâm bảo vệ chủ quyền, độc lập của dân tộc
3. Giá trị nội dung
“Sông núi nước Nam” là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc, khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược
4. Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tích
- Ngôn ngữ dõng dạc, giọng thơ mạnh mẽ, đanh thép, hùng hồn
II. Hướng dẫn luận bài
Câu 1 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Bài thơ Sông núi nước Nam được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt, gồm 4 câu và bảy chữ
+ Các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ câu 2 và 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối
Câu 2 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Bài thơ Sông núi nước Nam được coi là bản “Tuyên ngôn Độc lập” đầu tiên của nước ta:
- Nước Nam có chủ quyền riêng, có hoàng đế trị vì
- Ranh giới, địa phận nước Nam được ghi nhận ở “sách trời” không thể chối cãi được
- Kẻ thù nếu tới xâm phạm sẽ bị đánh tơi bời
Câu 3 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Sông núi nước Nam là bài thơ thiên về biểu ý:
- Hai câu thơ đầu: Khẳng định chủ quyền độc lập, tự chủ của dân tộc
+ Nước Nam có lãnh thổ riêng, bởi đất Nam có vua Nam ở
+ Giới phận lãnh thổ của người Nam được quy định ở sách trời, điều này trở thành chân lý không thể chối cãi được (với người Việt và người Trung tôn thờ thế giới tâm linh, thì trời chính là chân lý)
- Hai câu thơ cuối: Khẳng định quyết tâm bảo vệ dân tộc trước kẻ thù ngoại bang
+ Tác giả chỉ rõ, những kẻ xâm lược là trái đạo trời, đạo làm người- “nghịch lỗ”
+ Cảnh cáo bọn giặc dã tất sẽ thất bại vì dân tộc ta sẽ quyết tâm đánh đuổi, bảo vệ chủ quyền đất nước đến cùng.
Câu 4 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Nghĩa biểu cảm của bài thơ:
- Sự khẳng định đanh thép, cảm xúc mãnh liệt, tinh thần sắt đá, ý chí quyết tâm không gì lay chuyển, khuất phục nổi
- Cảm xúc và ý chí ấy không được bộc lộ trực tiếp mà kín đáo qua hình tượng và ngôn ngữ
Câu 5 (trang 64 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Bài thơ có giọng điệu đanh thép, hùng hồn
- Khẳng định chủ quyền thông qua “thiên thư” sách trời có nghĩa là chân lý không thể phủ nhận được
- Cảnh cáo bọn giặc khi gây ra tội ác chắc chắn sẽ phải chuốc bại vong
Luyện tập
Bài 1 (trang 65 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Bài thơ nói “ Nam đế cư” mà không nói “Nam nhân cư (người Nam ở)
- Nói Nam đế cư để khẳng định sự ngang hàng giữa Việt Nam với Trung Quốc. (Trung Quốc luôn cho rằng mình là quốc gia lớn, chỉ có vua của họ mới được gọi là Thiên tử, còn các vị vua ở các nước khác chỉ được phép xưng vương)
- Khẳng định nền độc lập của quốc gia dân tộc, khi tuyên bố nước Nam do vua Nam đứng đầu
→ Ý thức, lòng tự tôn dân tộc và sức mạnh ngoan cường được khẳng định chắc chắn, đầy tự hào.
Bài 2 (trang 65 sgk ngữ văn 7 tập 1) Học thuộc bài thơ

2. Bài luận 'Sông núi nước Nam' số 3
KIẾN THỨC CẦN GHI NHỚ
1. Tác phẩm
- Bài thơ Sông Núi Nước Nam, một tác phẩm có nguồn gốc lịch sử đặc biệt. Truyền thuyết kể về đêm 1077, quân Tống xâm lược, Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đánh giặc tại sông Như Nguyệt. Trong đêm đó, hai anh em Trương Hống và Trương Hát ngâm bài thơ này với tâm huyết.
- Bố cục
Phần 1 (hai câu thơ đầu): Khẳng định chủ quyền quốc gia
Phần 2 (hai câu còn lại): Quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc
2. Về nội dung: Nói về sự chủ quyền và quyết tâm bảo vệ nước nhà trước mọi kẻ thù
3. Về nghệ thuật: Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, giọng điệu hùng hồn, đầy đanh thép,..
BÀI SÔNG NÚI NƯỚC NAM- NAM QUỐC SƠN HÀ - 南國山河
Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.
Dịch nghĩa:
Núi sông nước Nam, vua Nam đang ở,
Chắc chắn là định mệnh đã ghi trong sách trời.
Tại sao lũ giặc dám xâm phạm?
Họ sẽ chịu kết cục thất bại.
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 - Trang 64 SGK
Dựa vào giới thiệu về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, bài thơ Sông Núi Nước Nam có bao nhiêu câu, bao nhiêu chữ trong mỗi câu, và cách hiệp vần?
Trả lời
Nam quốc sơn hà, thơ Hán thất ngôn tứ tuyệt Đường luật:
- Bốn câu, mỗi câu bảy chữ.
- Vần cuối câu 1, 2 và 3.
Câu 2 - Trang 64 SGK
Bài thơ Sông Núi Nước Nam được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của Việt Nam. Tuyên ngôn Độc lập là gì, và nội dung tuyên ngôn trong bài thơ là gì?
Trả lời
Sông Núi Nước Nam là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của Việt Nam. Tuyên ngôn Độc lập là tuyên bố về quyền tự chủ của một quốc gia, khẳng định không chấp nhận sự xâm phạm. Nội dung tuyên ngôn gồm hai ý chính:
- Khẳng định chủ quyền, xác nhận nước Nam là của người Nam (hai câu đầu):
Chú trọng vào việc khẳng định vua Nam và chủ quyền của đất nước. Tác giả sử dụng thuật ngữ 'Nam đế cư' để đề cao vị thế của nước Nam và ngang hàng với các quốc gia khác.
- Cảnh báo kẻ thù không được xâm phạm (hai câu sau):
Tuyên bố rằng bất kỳ kẻ thù nào xâm phạm quyền tự chủ của nước Nam đều sẽ đối mặt với hậu quả thất bại.
Câu 3 - Trang 64 SGK
Sông Núi Nước Nam là một bài thơ chủ đề chính về sự biểu ý. Bố cục và cách biểu ý được thể hiện như thế nào?
Trả lời
- Hai câu đầu: thể hiện về chủ quyền dân tộc.
Bài thơ tập trung vào việc khẳng định vị thế và chủ quyền của nước Nam, với quan điểm rõ ràng về sự ngang hàng với các quốc gia khác. Thể hiện chân lý cuộc sống và định mệnh của đất trời.
- Hai câu cuối: thể hiện quyết tâm bảo vệ chủ quyền.
Câu hỏi đặt ra như một cảnh báo, tuyên bố sẵn sàng chống lại bất kỳ kẻ thù nào xâm phạm quyền tự chủ của nước Nam.
- Nhận xét bố cục: Bài thơ có sự sắp xếp chặt chẽ giống như một bài nghị luận. Hai câu đầu nêu rõ chủ quyền, hai câu sau là hậu quả của chủ quyền đó.
Câu 4 - Trang 64 SGK
Bài thơ Sông Núi Nước Nam có biểu cảm không? Nếu có, biểu cảm đó thuộc trạng thái nào? Hãy giải thích tại sao bạn chọn trạng thái đó?
Trả lời
Sông Núi Nước Nam là một bài thơ biểu đạt cảm xúc ẩn sau ý tưởng. Tác giả không trực tiếp bày tỏ cảm xúc, để người đọc tự suy ngẫm và cảm nhận sự yêu nước mạnh mẽ trong đó.
Câu 5 - Trang 64 SGK
Qua cụm từ: “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như thế, không thể khác),, “định phận tại thiên thư” (định phận tại sách trời), “hành khan thủ bại hư” (chắc chắn sẽ nhận lấy thất bại), bày tỏ giọng điệu của bài thơ như thế nào?
Trả lời
Các cụm từ này thể hiện giọng điệu của bài thơ là mạnh mẽ, anh hùng, và quả quyết. Bài thơ khẳng định sự chủ quyền bằng những ngôn từ rõ ràng, đầy quả quyết và không chấp nhận sự xâm phạm.
LUYỆN TẬP
Câu 1 - Trang 65 SGK
Nếu bạn thắc mắc vì sao bài thơ nói “Nam đế cư” mà không nói “Nam nhân cư' thì bạn sẽ giải thích thế nào?
Trả lời
Bài thơ sử dụng “Nam đế cư” để đề cao vị thế của nước Nam và khẳng định độc lập dân tộc, thể hiện lòng tự tôn và sức mạnh của quốc gia.


4. Sáng tác 'Sông núi nước Nam' số 5
I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Bối cảnh sáng tác
a) Sông núi nước Nam : Về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ này, vẫn còn nhiều quan điểm không đồng nhất. Theo truyền thuyết, vào năm 1077, quân Tống xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt dẫn quân chặn giặc ồ phòng tuyến sông Như Nguyệt (một khúc sông cầu, thuộc huyện Yên Phong - Bắc Ninh ngày nay). Thế giặc rất mạnh. Lí Thường Kiệt tìm cách đánh vào tinh thần khiến chúng phải khiếp sợ. Nửa đêm ông cho người đóng giả hai vị thần ngâm sang sảng bài thơ này ở đền thờ thần bên bờ sông. Quả nhiên quân địch kinh hoàng nhụt chí, quân ta thừa thắng xông lên đuổi chúng chạy dài. Bài thơ này, vì thế, còn được gọi là bài thơ thẩn.
b) Sự kiện về kinh: Năm 1284, giặc Mông - Nguyên sang xâm lược nước ta. Trước thế giặc mạnh, vua tôi nhà Trần thực hiện kế 'vườn không nhà trống', chủ động rút lui, sau đó tìm cách chia cắt, đánh địch ở những nơi hiểm yếu. Thượng tướng Trần Quang Khải, con trai thứ ba của vua Trần Thái Tông, chỉ huy quân đội phối hợp với Trần Nhật Duật làm nên chiến thắng lẫy lừng ở Hàm Tử, sau đó lại đánh tan quân địch ỏ Chương Dương, giải phóng kinh đô rồi giải phóng đất nước. Bài thơ Sự kiện về kinh được ông viết khi đi đón Thái thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông trở về kinh đô.
2. Thể thơ
a) Sông núi nước Nam được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt, gồm 4 câu (tứ tuyệt) và 7 chữ (thất ngôn). Các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ hai câu 2 và 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
b) Sự kiện về kinh được viết theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt, cũng gồm 4 câu (tứ tuyệt) nhưng mỗi câu chỉ có 5 chừ (ngũ ngôn) và cũng hiệp vần với nhau ở hai dòng 2 và 4.
Đây là hai trong số các thể thơ Đường luật rất phổ biến trong thơ ca trung đại.
II - HƯỚNG DẪN ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. (Xem phần 'Kiến thức cơ bản cần nắm vững' trên đây).
2. Bài thơ Sông núi nước Nam được coi là bản 'Tuyên ngôn Độc lập' đầu tiên của nước ta. Tuyên ngôn Độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền của đất nước. Nội dung Tuyên ngôn Độc lập trong bài thơ này gồm hai ý cơ bản :
- Nước Nam thuộc chủ quyền của người Nam, do một vị hoàng đế nước Nam {Nam đề) làm chủ. Giới phận của nước Nam hiển nhiên được ghi nhận ở sách trời {thiên thư), không ai có thê chối cãi được.
- Kẻ thù cớ sao lại dám đến xâm phạm ? Chúng bay sẽ phải chuốc lấy thất bại thảm hại.
3. Bài thơ thiên về biểu ý :
- Khẳng định quyền độc lập, tự chủ.
- Tinh thần quyết tâm chống giặc ngoại xâm.
4. Ngoài ra, ý nghĩa biểu cảm của bài thơ cũng được thể hiện rất rõ ràng. Đó là sự khắng định đanh thép, cảm xúc mãnh liệt, là tinh thần sắt đá, ý chí quyết tâm không gì lay chuyển, khuất phục nổi. Cảm xúc và ý chí ấy không được bộc lộ trực tiếp mà kín đáo qua hình tượng (ranh giới nước Việt đã được phân định ở sách trời) và ngôn ngữ (hãy xem những thất bại mà chúng mày phải nhận lấy).
5. Bài thơ có giọng điệu đanh thép, rắn rỏi. Khẳng định chủ quyền là phải nói đến thiên thư ('sách trời' ở đây có ý nghĩa như chân lí không thê phủ nhận), khẳng định ý chí là phải nói đến như hà (cớ làm sao ?), lỗ (bọn mọi rợ), nhữ đẳng (chúng mày), hành khan (hãy xem), thủ bại hư {chuốc lấy thất bại tan tác).

5. Bài soạn 'Sông núi nước Nam' số 4
I. Thể loại thơ trong thời trung đại
- Trong lịch sử thơ trung đại của nước ta, chúng ta được chiêm ngưỡng một di sản thơ phong phú và cuốn hút.
- Thơ trung đại thường được sáng tác bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm.
- Xuất hiện nhiều thể loại thơ đa dạng như thất ngôn tứ tuyệt (4 câu mỗi câu 7 chữ), ngũ ngôn tứ tuyệt (4 câu mỗi câu năm chữ), thất ngôn bát cú (tám câu, mỗi câu 7 chữ), song thất lục bát (2 câu 7 chữ kèm theo 2 câu thơ: một câu 6, một câu 8) ...
II. Tác giả và tác phẩm
- Người sáng tác bài thơ vẫn là điều bí ẩn.
- Trong nhiều tác phẩm, người ta ghi là của Lý Thường Kiệt.
III. Tổ chức và nội dung tác phẩm
1. Thể loại thơ
- Sáng tác theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: bốn câu, mỗi câu có bảy chữ.
2. Bối cảnh sáng tác
- Có nhiều câu chuyện về việc bài thơ ra đời.
- Phổ biến nhất là truyền thuyết: Năm 1077, quân Tống dưới sự chỉ huy của Quách Quỳ xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đặt quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Đột ngột, trong đền thờ, Trương Hống và Trương Hát - hai vị tướng xuất sắc của Triệu Quang Phục, được tôn là thần sông Như Nguyệt - bày tỏ lòng trung hiếu bằng bài thơ ngâm này.
3. Kết cấu
Bao gồm 2 phần:
Phần 1: Hai câu đầu. Thiên lý khẳng định chủ quyền đất nước, dân tộc.
Phần 2: Hai câu sau. Ý chí kiên quyết bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù.
IV. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Dựa trên giới thiệu về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ở chú thích để nhận biết thể thơ của bài Nam quốc sơn hà (phiên âm chữ Hán) với số câu chữ và cách vần.
- Loại thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
Số câu: 4 câu
Số chữ: 7 chữ mỗi câu
Cách vần: Chữ cuối cùng của câu 1, 2 và 4 (cư, thư, hư)
Câu 2. Sông núi nước Nam được xem là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta theo dạng thơ. Tuyên ngôn Độc lập là gì? Nội dung Tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này là gì?
- Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử, một tài liệu pháp lý soạn thảo nhằm khẳng định quyền tự do dân tộc và chủ quyền đất nước sau khi giành được từ tay đối tác ngoại bang. Đây là một văn kiện có tính pháp lý trên quy mô quốc tế.
- Nội dung: Bài thơ là sự khẳng định mạnh mẽ về chủ quyền đất nước và quyết tâm cao đẹp bảo vệ chủ quyền ấy trước những kẻ thù.
Câu 3. Sông núi nước Nam là một bài thơ chủ yếu về ý nghĩa (thể hiện ý kiến). Vậy cấu trúc ý nghĩa đó được biểu hiện như thế nào? Hãy nhận xét về cấu trúc và cách thể hiện ý nghĩa.
- Cấu trúc: 2 phần
Phần 1: Xác nhận về việc nước Nam là của hoàng đế nước Nam, đó là chân lý không ai có thể phủ nhận.
Phần 2: Nếu kẻ thù có ý định xâm phạm, họ sẽ phải chịu trận kết cục đáng đợi.
- Nhận xét: Cấu trúc chặt chẽ, lý lẽ thuyết phục.
Câu 4. Ngoài ý nghĩa, sông Núi nước Nam có chứa cảm xúc (thể hiện tâm trạng) không? Nếu có, nó thuộc trạng thái nào? (hiển hiện rõ ràng, che đậy)
Giải thích tại sao chọn trạng thái đó.
- Ngoài ý nghĩa, bài thơ sông núi nước Nam còn chứa cảm xúc.
- Cảm xúc được thể hiện mạnh mẽ thông qua ngôn ngữ đanh thép, giọng điệu hùng hồn, đồng thời lời tỏ lòng căm thù mạnh mẽ đối với kẻ thù xâm phạm đất nước.
Câu 5. Qua những từ ngữ như “tiệt nhiên” (rõ ràng, dứt khoát như vậy, không còn lựa chọn khác), “định phận thiên thư” (định trước từ sách trời), “hành khan thủ bại hư” (nhất định sẽ hứng chịu thất bại), đánh giá về giọng điệu của bài thơ.
Giọng điệu của bài thơ: Mạnh mẽ, hùng hồn, đanh thép, làm nổi bật ý chí quyết tâm giành lại độc lập chủ quyền cho dân tộc quốc gia.
Luyện tập
Câu 1. Nếu bạn muốn thắc mắc tại sao không nói là “Nam nhân cư” (người Nam ở) mà lại là “Nam đế cư” (vua Nam ở), bạn sẽ giải thích như thế nào?
- Cụm từ “Nam đế cư” (vua Nam ở):
“Nam đế” đại diện cho người đứng đầu quốc gia, người nắm giữ quyền lực cao nhất trong một quốc gia.
Mặc dù đất nước ta không bằng phương Bắc về diện tích, nhưng chúng ta không kém cạnh về con người.
=> Điều này thể hiện tư tưởng ngang tầm với phương Bắc (vua phương Bắc) và niềm tự hào của dân tộc.
- Còn cụm từ “Nam nhân cư” (người Nam ở) không thể truyền đạt ý nghĩa như vậy.
Câu 2. Học thuộc lòng bài thơ Sông núi nước Nam (phiên âm và bản dịch thơ)
- Học viên tự nắm bắt nội dung.
- Lưu ý các từ ngữ khó: nghịch lỗ, xâm phạm, nhữ đẳng, hành khan.

6. Tập văn 'Sông núi nước Nam' số 6
I. Tổng quan về tác phẩm
1. Tác giả: Lí Thường Kiệt ( ? ) ( 1019 -1105 ) tên thật Ngô Tuấn, quê ở Hà Nội.
2. Bối cảnh sáng tác:
Vào năm 1077, quân Tống xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông gửi Lí Thường Kiệt đưa quân đối địch tại sông Như Nguyệt. Đột nhiên, một đêm, quân sĩ nghe thấy từ đền thờ hai anh em Trương Hống, Trương Hát - những tướng giỏi của Triệu Quang Phục - ngâm ca bài thơ này.
3. Thể loại thơ: Thất ngôn tứ tuyệt (bốn câu, mỗi câu đều 7 chữ, thường có vần chân ở cuối câu 1,2,4).
II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi
Câu 1: Dựa vào lời giới thiệu tóm tắt về thể loại thất ngôn tứ tuyệt...
Dựa vào lời giới thiệu tóm tắt về thể loại thất ngôn tứ tuyệt trong chú thích để nhận diện thể loại thơ của bài Sông núi nước Nam về số câu, số chữ trong mỗi câu, cách vần?
Trả lời:
Thể loại thơ thất ngôn tứ tuyệt xuất hiện từ thời nhà Đường Trung Quốc. Để nhận diện, chúng ta chỉ cần nhìn nhận:
Thơ chỉ có 4 câu, mỗi câu đều 7 chữ. Tổng cộng, mỗi bài thơ chỉ có 28 chữ.
Chân vần thường xuất hiện ở chữ cuối của câu 1,2,4.
Bốn câu thơ trong bài lần lượt là: mở đầu, triển khai, chuyển giao, và kết luận.
Câu 2: Sông núi nước Nam được xem là tuyên ngôn độc lập đầu tiên...
Bài thơ Sông núi nước Nam được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta viết dưới dạng thơ. Điều gì là tuyên ngôn độc lập? Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài thơ này là gì?
Trả lời:
Đến thời điểm hiện tại, Nam quốc sơn hà vẫn được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
Tuyên ngôn độc lập là lời tuyên bố về chủ quyền độc lập của quốc gia và không có bất kỳ thế lực nào có quyền xâm phạm.
Nội dung tuyên ngôn độc lập trong bài thơ có thể tóm tắt như sau:
Đoạn đầu tiên: Nước Nam thuộc về người Nam. Điều này đã được quy định sẵn trong sách vở.
Đoạn tiếp theo: Kẻ thù sẽ không được phép xâm phạm, nếu làm như vậy sẽ phải nhận thất bại.
Câu 3: Sông núi nước Nam là một bài thơ tập trung vào sự biểu ý...
Sông núi nước Nam là một bài thơ tập trung vào sự biểu ý (thể hiện ý kiến). Nội dung biểu ý đó được diễn đạt qua một bố cục như thế nào? Hãy nhận xét về bố cục và cách thể hiện biểu ý?
Trả lời:
Sông núi nước Nam là một bài thơ tập trung vào biểu ý bởi bài thơ đã rõ ràng thể hiện ý chí bảo vệ độc lập, quyết tâm chống lại sự xâm lược từ bên ngoại. Cụ thể như sau:
Đoạn đầu: chủ quyền dân tộc.
Sông núi nước Nam, vua Nam ở, điều đó cũng có nghĩa là ở phương Bắc thì vua Bắc ở. Đất nào vua ấy. Đó là sự hiển nhiên tất yếu không ai được xâm phạm của ai = > chân lí cuộc sống.
Trong đời sống tinh thần của người Việt Nam và Trung Quốc, trời là oai linh tối thượng, quyết định và điều khiển mọi thứ ở trần gian. Đất nước Nam là của vua Nam, của người Nam đã được định đoạt tại sách trời – nghĩa là không ai được phép phản bội đạo lý của trời = > chân lí của đất trời.
=>Do đó, tuyên bố chủ quyền dựa trên chân lí cuộc sống, chân lí đất trời, và theo quy định của trời. Chủ quyền của nước Nam là không thể chối cãi, không thể phủ nhận.
Đoạn cuối: quyết tâm bảo vệ chủ quyền.
Vì sao kẻ thù dám xâm phạm là câu hỏi đặt ra cho những kẻ đang hành động “ngược lối”, đã thực hiện điều không tuân theo quy luật thiên nhiên và đạo lý nhân quả.
Chúng sẽ phải đối mặt với thất bại là lời cảnh báo đối với hành động phi nghĩa này – gieo gió sẽ gặp bão. Đồng thời, đây cũng là lòng quyết tâm đặc biệt để bảo vệ chủ quyền của đất nước. Điều này tạo ra lòng tin và sự phấn khích để những chiến binh nổi lên chống lại kẻ thù.
Câu 4: Ngoài sự biểu ý, Sông núi nước Nam còn chứa đựng...
Ngoài sự biểu ý, Sông núi nước Nam còn chứa đựng tình cảm (thể hiện cảm xúc) không? Nếu có, thì nằm trong trạng thái nào? (rõ ràng, ẩn kín). Hãy giải thích tại sao chọn trạng thái đó?
Trả lời:
Bài thơ Sông núi nước Nam không chỉ mang tính biểu ý mà còn thể hiện tình cảm. Mặc dù tình cảm không được thể hiện mở cửa, nhưng qua từng câu thơ, chúng ta có thể cảm nhận được tình yêu nước mãnh liệt của tác giả. Những từ ngữ như “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư” hay “hành khan thủ bại hư” đều phản ánh khí chất anh hùng, mạnh mẽ và kiên cường của dân tộc.
Câu 5: Qua các cụm từ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”...
Qua các cụm từ “tiệt nhiên”, “định phận tại thiên thư”, “hành khan thủ bại hư”, hãy nhận xét về giọng điệu của bài thơ?
Trả lời:
Như đã đề cập trong câu 4, bài thơ Sông núi nước Nam không chỉ có tính biểu ý mà còn chứa đựng tính cảm. Tính cảm được thể hiện rõ qua những cụm từ “tiệt nhiên” (rõ ràng, quyết đoán, không có sự thay đổi), “định phận tại thiên thư” (được quy định bởi vận mệnh trời), “hành khan thủ bại hư” (điều chắc chắn sẽ xảy ra). Những cụm từ này thể hiện một giọng điệu hùng hồn, mạnh mẽ và quyết liệt, thể hiện sự mạnh mẽ và kiên quyết để đánh bại kẻ thù của cả dân tộc.
Luyện tập
Câu 1: Nếu có thắc mắc về việc tại sao không sử dụng...
Nếu có thắc mắc về việc tại sao không sử dụng cụm từ “Nam nhân cư” (những người Nam ở) mà lại chọn cụm từ “Nam đế cư” (vua Nam ở), bạn sẽ giải thích như thế nào?
Trả lời:
Trong bối cảnh này, quân Tống (Trung Quốc) đang xâm lược lãnh thổ nước ta. Thời kì đó, người Trung Quốc cổ đại xem chính bản thân mình là trung tâm của vũ trụ, và vua của họ thường được gọi là “đế”, trong khi các vùng lãnh thổ nhỏ hơn thường được xem là “vương” (vua của những vùng đất nhỏ). Vì vậy, trong bài thơ này, tác giả đã chủ động sử dụng cụm từ “Nam đế” (vua nước Nam) để ám chỉ sự ngang ngược với “đế” của Trung Quốc rộng lớn. Ngoài ra, trong xã hội phong kiến, vua thường được xem là biểu tượng của cả dân tộc, đồng thời cũng là biểu tượng của quốc gia, do đó, đất nước là của vua. Việc sử dụng cụm từ như vậy là hoàn toàn hợp lý.
