1. Bài luận 'Sự phát triển của từ ngữ' (tiếp theo) số 1
I. Sáng tạo từ ngôn ngữ mới
Câu 1:
- Điện thoại di động: thiết bị nhỏ, không dây, sử dụng trong khu vực sóng của công ty cung cấp dịch vụ di động
- Kinh tế tri thức: quyền sở hữu sản phẩm trí tuệ được định rõ bởi quy định của pháp luật
- Khu kinh tế đặc biệt: khu vực kinh tế ưu đãi, dành riêng để thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài
Câu 2:
Nhóm từ ngữ được cấu tạo theo mô hình X + Tặc: tin tặc, không tặc, lâm tặc, hải tặc...
II. Mượn từ ngôn ngữ quốc tế
1. Các từ Hán Việt được sử dụng:
a, Thanh minh, tiết, tảo mộ, hội, đạp thanh, yên thanh, bộ hành, tài tử, giai nhân
b, Bạc mệnh, duyên phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc
2.
a, AIDS
b, Tiếp thị
→ Những từ này xuất phát từ nước ngoài, khi nền kinh tế phát triển, xã hội không ngừng hội nhập, giao lưu văn hóa quốc tế, cần có từ ngữ phản ánh chính xác khái niệm
III. Thực hành
Bài 1 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Một số mô hình:
- X + sĩ
- X + học
- X + hóa
- X + hiệu
Bài 2 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Thương hiệu là nhãn hiệu hàng hóa được người tiêu dùng biết đến trên thị trường
- Hiệp định khung: hiệp định với những nguyên tắc chung về vấn đề lớn, được kí kết giữa hai chính phủ
- Cách mạng 4.0: cuộc cách mạng phát triển trên ba trụ cột chính: kĩ thuật số, công nghệ sinh học, vật lý
- Đa dạng sinh học: đa dạng về hình dạng, giống loài sinh vật trong tự nhiên
Bài 3 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Từ mượn từ tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ
- Từ mượn từ ngôn ngữ Châu Âu: xà phòng, ô tô, oxy, radio, cà phê, ca nô
Bài 4 (trang 74 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Từ vựng phát triển theo hai hình thức:
+ Phát triển nghĩa của từ
+ Phát triển về số lượng từ ngữ: tạo từ ngữ mới hoặc mượn từ ngôn ngữ quốc tế
- Từ vựng của một ngôn ngữ không thể thay đổi.
- Do sự phát triển xã hội, từ vựng không ngừng phát triển
- Nhận thức của con người về thế giới cũng phát triển theo
- Nếu từ vựng của một ngôn ngữ không thay đổi, ngôn ngữ đó không thể đáp ứng nhu cầu giao tiếp, nhận thức của con người bản ngữ
2. Bài luận 'Sự phát triển của từ ngữ' (tiếp theo) số 3
Tạo từ ngôn ngữ mới
Bài 1 (Trang 72 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Những từ ngữ mới gần đây được tạo ra từ các cơ sở từ sau: 'điện thoại, kinh tế, di động, sỡ hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ'.
Trả lời
- Điện thoại vô tuyến: điện thoại không sử dụng dây truyền.
- Điện thoại di động: điện thoại vô tuyến nhỏ, mang theo người
- Điện thoại nóng: điện thoại dành riêng để xử lý vấn đề khẩn cấp, 24/7.
- Kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa vào sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm tri thức.
- Đặc khu kinh tế: khu vực thu hút vốn và công nghệ nước ngoài với các chính sách ưu đãi.
- Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu các sản phẩm của hoạt động trí tuệ được bảo vệ theo luật lệ.
Bài 2 (Trang 72 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Tiếng Việt sử dụng từ ngữ cấu tạo theo mô hình X + tặc (như không tặc, hải tặc,...). Tìm những từ ngữ mới xuất hiện cấu tạo theo mô hình đó.
Trả lời
- Tin tặc: người sử dụng máy tính xâm phạm dữ liệu trái phép để khai thác hoặc gây hại.
- Lâm tặc: kẻ cướp tài nguyên rừng.
Mượn từ ngôn ngữ quốc tế
Bài 1 (Trang 73 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Tìm những từ Hán Việt trong hai đoạn trích [...]
Trả lời
a) Truyện Kiều: Thanh minh, tảo mộ, bộ hành, tài tử, giai nhân,
b) Bạc mệnh, duyên phận, đoan trang, trinh bạch.
Bài 2 (Trang 73 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Tiếng Việt sử dụng từ ngữ nào để chỉ những khái niệm [...] và Những từ này có nguồn gốc từ đâu
Trả lời
a) AIDS
b) Tiếp thị (Ma-két-ting)
- Đây là những từ mượn từ tiếng nước ngoài để diễn đạt những khái niệm mới trong đời sống nhân loại.
Luyện tập
Bài 1 (Trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới theo kiểu x + tặc ở trên.
Trả lời
Hai mô hình có khả năng tạo ra từ mới như kiểu x + tặc ở trên là:
- bất + x, thí dụ: bất như ý, bất hợp pháp, bất thành văn, bất hợp tác...
- Vô + X; thí dụ: vô lương tâm, vô cảm...
- X + hoá, thí dụ: ôxi hoá, lão hoá, cơ giới hoá...
Bài 2 (Trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Tìm năm từ ngữ mới được sử dụng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ ngữ đó.
Trả lời
Hiệp định khung: hiệp định với nguyên tắc chung về một vấn đề lớn có thể căn cứ để thực hiện và kí kết các vấn đề cụ thể, thường kí kết giữa hai chính phủ, hai tổ chức chính trị hoặc kinh tế.
- Thương hiệu: nhãn hiệu hàng hoá (thường đã được kiểm chứng) sử dụng trên thị trường.
- Công nghệ cao: công nghệ dựa trên cơ sở khoa học kĩ thuật hiện đại, có độ chính xác cao.
- Cầu truyền hình: hình thức truyền hình tại chỗ các cuộc giao lưu trực tiếp qua hệ thống thu hình và phát hình qua hệ thống camera giữa các điểm xa nhau.
- Siêu sao ca nhạc: ca sĩ vượt lên trên những ngôi sao ca nhạc khác.
- Cơm bụi: cơm giá rẻ, trong hàng quán nhỏ, tạm bợ.
- Công viên nước: công viên với chủ yếu là những trò chơi dưới nước.
Bài 3 (Trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Dựa vào kiến thức đã học chỉ rõ các từ sau từ nào mượn Hán, từ nào mượn Âu: mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ
Trả lời
- Các từ mượn tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ.
- Các từ mượn tiếng Âu: xà phòng, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, ca nô.
Bài 4 (Trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1)
Nêu vắn tắt những cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Từ vựng của một ngôn ngữ có thể thay đổi được hay không?
Trả lời
Từ có thể phát triển về nghĩa và về số lượng từ.
Có hai cách phát triển từ vựng về số lượng là tạo từ mới và mượn từ tiếng nước ngoài.
Do đó, từ vựng của một ngôn ngữ không thể không thay đổi khi cuộc sống và thế giới luôn vận động và phát triển. Nếu từ vựng không thay đổi, ngôn ngữ sẽ không đáp ứng được nhu cầu giao tiếp và nhận thức của người bản ngữ.
3. Bài luận 'Sự phát triển của từ vựng' (tiếp theo) số 2
Phần I: SÁNG TẠO TỪ NGỮ MỚI
Trả lời câu 1 (trang 72 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Những từ ngữ mới gần đây được tạo ra từ các cơ sở từ sau: 'điện thoại, kinh tế, di động, sỡ hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ'. Giải thích nghĩa của những từ ngữ mới cấu tạo đó
Trả lời:
- Điện thoại vô tuyến: điện thoại không sử dụng dây truyền.
- Điện thoại di động: điện thoại vô tuyến nhỏ, mang theo người sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cho thuê bao.
- Kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
- Đặc khu kinh tế: khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài, với những chính sách có ưu đãi.
- Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đôi với sản phẩm do hoạt động trí tuệ mang lại, được pháp luật bảo hộ như quyền tác giả, quyền phát minh, sáng chế,...
Trả lời câu 2 (trang 73 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Những từ ngữ mới được cấu tạo theo mô hình tặc như không tặc, hải tặc. Có thể dẫn đến những từ ngữ mới xuất hiện theo mô hình đó.
Trả lời:
- Lâm tặc: kẻ cướp tài nguyên rừng.
- Tin tặc: kẻ dùng kĩ thuật thâm nhập trái phép vào dữ liệu trên máy tính của người khác để khai thác hoặc phá hoại.
Phần II: MƯỢN TỪ NGỮ CỦA TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Trả lời câu 1 (trang 73 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tìm những từ Hán Việt trong hai đoạn trích:
Trả lời:
Có những từ Hán Việt sau:
a) Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, hội, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân.
b) Bạc mệnh, duyèn, phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc (không kể tên riêng trong đoạn trích).
Trả lời câu 2 (trang 73 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tiếng Việt dùng những từ ngữ nào để chỉ những khái niệm sau.
Trả lời:
a) Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong: Bệnh AIDS.
b) Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hóa, chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng,..: Ma-két-ting.
AIDS (a) và Ma-két-ting (b) là những từ mượn của tiếng nước ngoài. Trong nhiều trường hợp, mượn từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những khái niệm mới xuất hiện trong đời sống của người bản ngữ là cách thức tốt nhất.
Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 74 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới theo kiểu x + tặc ở trên.
Lời giải chi tiết:
“x + hóa”: lão hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, công nghiệp hóa, ôxi hóa..
“x + trường”: nông trường, công trường, ngư trường, thương trường, chiến trường...
Trả lời câu 2 (trang 74 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tìm năm từ ngữ mới được sử dụng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ ngữ đó.
Lời giải chi tiết:
- Bàn tay vàng: bàn tay khéo léo, tài giỏi hiếm có trong việc thực hiện một thao tác lao động, kĩ thuật nào đó đạt hiệu quả xuất sắc.
- Cơm bụi: cơm giá rẻ, thường bán trong các quán cơm nhỏ, tạm bợ.
- Công nghệ cao: công nghệ dựa trên cơ sở khoa học kĩ thuật hiện đại, có độ chính xác và hiệu quả kinh tế cao
- Hiệp định khung: hiệp định có tính chất nguyên tắc chung về một vấn đề lớn, được kí kết thường là giữa hai chính phủ, có thể dựa vào để triển khai và kí kết những vấn đề cụ thể.
- Đa dạng sinh học: phong phú, đa dạng về nguồn gen, về giống loài sinh vật trong tự nhiên.
Trả lời câu 3 (trang 74 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Dựa vào kiến thức đã học chỉ rõ các từ sau từ nào mượn Hán, từ nào mượn Ấn Âu: mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.
Lời giải chi tiết:
- Các từ mượn tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ.
- Các từ mượn của ngôn ngữ châu Âu: xà phòng, ô tô, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, ca nô.
Trả lời câu 4 (trang 74 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Nêu vắn tắt những cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Từ vựng của một ngôn ngữ có thể thay đổi được hay không?
Lời giải chi tiết:
* Những hình thức phát triển của từ vựng là phát triển về nghĩa của từ ngữ và phát triển về số lượng từ ngữ. Sự phát triển về số lượng từ ngữ có thể diễn ra bằng hai cách: tạo từ ngữ mới và mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài (xem lại phần Tiếng Việt - Bài 5, 6).
* Thảo luận vấn đề: từ vựng của một ngôn ngữ có thể thay đổi hay không?
- Cần khẳng định: từ vựng của một ngôn ngữ luôn thay đổi.
- Vì sao? Các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội luôn thay đổi, phát triển. Nhận thức của con người cũng vận động, thay đổi và phát triển theo. Từ vựng thay đổi và phát triển để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, đáp ứng nhu cầu giao tiếp của con người trong xã hội. Chẳng hạn khi khoa học kĩ thuật phát triển, đạt độ chính xác và hiệu quả kinh tế cao; công nghệ dựa trên cơ sở đó được gọi là công nghệ cao...
5. Bài giảng 'Quá trình phát triển của từ vựng' (tiếp theo) số 4
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Tạo từ ngữ mới
1. Hãy cho biết trong thời gian gần đây có những từ ngữ nào mới được cấu tạo trên cơ sở các từ sau: điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ. Giải thích nghĩa của những từ ngữ mới cấu tạo đó.
Gần đây, có những từ ngữ mới được tạo nên từ các từ điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ: sở hữu trí tuệ, kinh tế tri thức, đặc khu kinh tế, điện thoại di động.
Điện thoại di động, máy truyền tiếng nói từ nơi này đến nơi khác bằng vô tuyến điện, sử dụng không cố định một chỗ, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cho thuê bao.
Sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu đối với sản phẩm do tự mình sản xuất ra, được pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền phát minh và sáng chế.
Kinh tế thị trường là nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
Đặc khu kinh tế là những khu vực được dành riêng để thu hút những nguồn đầu tư và công nghệ từ nước ngoài, chính sách của những khu này có ưu đãi hơn đối với những khu khác.
Kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông, phân phôi các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
2. Trong tiếng Việt có những từ cấu tạo theo mô hình sau: X + tặc. Hãy tìm những từ ngữ trong tiếng Việt được cấu tạo theo mô hình đó. Những từ ngữ mới xuất hiện cấu tạo thành mô hình + tặc như: không tặc, hải tặc, lâm tặc, tin tặc,…
II. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
Câu 1. Hãy tìm những từ Hán Việt ưong hai đoạn trích sau đây:
a. Thanh minh trong tiết thúng ba, Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.Gần xa nô nức yến anh,Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.Dập dìu tài tử giai nhản,Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông cổ linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin lùm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cú, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
Các từ Hán Việt:
a. thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân; bạc mệnh, duyên, phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc.
b. bạc mệnh, duyên phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc, Mị Nương, Ngu mĩ, nhược.
Câu 2. Tiếng Việt dùng những từ nào để chỉ những khái niệm sau:
a. Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong.
b. Nghiên cứu một cách có hệ thông những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá (chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng,...).Những từ này có nguồn gốc từ đâu?
a. AIDS: Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong.
b. Marketing: nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá, chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng,…Những từ ngữ này có nguồn gốc là từ ngữ của nước ngoài. Đời sống xã hội ngày càng phát triển về mọi mặt, giao lưu quốc tế không ngừng được mở mang. Khi những khái niệm mới xuất hiện mà bản ngữ không có từ ngữ tương đương để biểu thị thì một trong những hình thức tích cực nhất là mượn nguyên bản những từ ngữ của nước ngoài để biểu thị. Cách làm này phù hợp với bối cảnh giao lưu quốc tế hiện nay.
Câu 3. Ghi nhớ
Tạo từ ngữ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên cũng là một cách phát triển từ vựng tiếng Việt.
Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài cũng là một cách để phát triển từ vựng tiếng Việt. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 74 SGK) Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu X + tặc ở trên (mục 1.2).
Bài làm:
X + viên: giáo viên, học viên, sinh viên, đoàn viên, nhân viên,...
X + học: sinh học, nhân chủng học, hoá học, sử học,văn học, địa lí học, kinh tế học...
X + hoá: ô xi hoá, công nghiệp hoá, kiên cố hoá, hiện đại hóa, đô thị hóa,...
X + nghiệp: công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,...
X + điện tử: thư điện tử, thương mại điện tử…
X + trường: công trường, ngư trường, nông trường...
Câu 2 (Trang 74 SGK) Tìm 5 từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây, giải thích nguồn gốc, cách cấu tạo, nghĩa của các từ ngữ ấy
Bài làm:
Quá cảnh:thời gian giữa các điểm dừng này dùng để tiếp nhiên liệu cho máy bay, hoặc dừng để đón thêm khách và hàng hóa.
Cơm bụi: cơm giá rẻ, bán trong các quán sơ sài, tạm bự, chủ yếu phục vụ sinh viên, công nhân.
Đa dạng sinh học. đa dạng vê nguồn gen, về giống loài sinh vật trong tự nhiên.
Hết đát: (hàng hoá) hết hạn sử dụng.
Công nghệ cao: công nghệ dựa trên cơ sở của các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại, có độ chính xác và hiệu quả kinh tế cao.
Thương hiệu: tên các nhãn hiệu trên thị trường buôn bán
Câu 3 (Trang 74 SGK) Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 6 và lớp 7, hãy chỉ rõ trong các từ sau đây, từ nào được mượn của tiếng Hán, từ nào mượn của các ngôn ngữ châu Âu: mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.
Bài làm:
Từ mượn tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, ca sĩ, nô lệ.
Từ mượn ngôn ngữ Châu Âu: xà phòng, ô tô, ôxi, rađiô, càphê, canô.
Câu 4 (Trang 74 SGK) Nêu vắn tắt những cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Từ vựng của một ngôn ngữ có thể không thay đổi được không?
Bài làm:
Do tự nhiên, xã hội luôn vận động, phát triển không ngừng. Nhận thức của con người về thế giới cũng phát triển thay đổi theo. Nếu từ vựng của một ngôn ngữ không thay đổi thì ngôn ngữ đó không thể đáp ứng nhu cầu giao tiếp, nhận thức của con người bản ngữ.
Bài giảng về 'Tiến bộ của Từ vựng' (phần tiếp theo) số 4
I. Sáng tạo từ ngôn ngữ mới:
Câu 1 trang 72 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Hãy cho biết trong khoảng thời gian gần đây xuất hiện những từ ngữ mới nào được tạo ra từ các cơ sở từ sau: điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ. Hãy giải thích ý nghĩa của những từ ngữ mới được tạo ra.
Mẫu: điện thoại di động, sở hữu trí tuệ.Trả lời:
Một số từ ngữ mới:
- Điện thoại di động: điện thoại không dây nhỏ gọn mang theo, sử dụng trong vùng phủ sóng của nhà mạng.
- Kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa chủ yếu vào sản xuất, lưu thông, phân phối các sản phẩm với hàm lượng tri thức cao.
- Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đối với sản phẩm từ hoạt động trí tuệ, được bảo hộ theo quy định của pháp luật, như quyền tác giả, quyền đối với sáng chế,...
- Đặc khu kinh tế: khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ từ nước ngoài, với các chính sách ưu đãi.
Câu 2 trang 73 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Trong tiếng Việt, có những từ được tạo ra theo mô hình x + tặc (như không tặc, hải tặc,…). Hãy tìm kiếm những từ ngữ mới xuất hiện được tạo ra theo mô hình đó.Trả lời:
Từ được tạo ra theo mô hình: x+ tặc: lâm tặc, tin tặc, đinh tặc...
II. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài:Câu 1 trang 73 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Hãy tìm kiếm những từ Hán Việt trong hai đoạn trích sau đây:
a) Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b) Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
Trả lời:Một số từ Hán Việt có trong 2 đoạn trích:a. thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, hội, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân.b. bạc mệnh, duyên, phận, đoan trang, thần linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc (không kể tên riêng trong đoạn trích)
Câu 2 trang 73 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Tiếng Việt sử dụng những từ nào để chỉ những khái niệm sau:
a) Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong;
b) Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá, (chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng…).Những từ này có nguồn gốc từ đâu?
Trả lời:
Từ chỉ khái niệm:
- Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong: AIDS
- Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hóa: Tiếp thị
* Những từ này có nguồn gốc từ tiếng nước ngoài. Trong nhiều trường hợp, mượn từ của nước ngoài để biểu thị những khái niệm mới xuất hiện trong đời sống của người bản ngữ là cách thức hay nhất.
III. Luyện tập:
Câu 1 trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu x + tặc ở trên (mục I.2)
Trả lời:
x+trường: chiến trường, công trường, nông trường, ngư trường, thương trường...
x+hoá: lão hóa, công nghiệp hoá, thương mại hoá, điện khí hóa, ô-xi hóa, trẻ hóa...
x+điện tử: thư điện tử, thương mại điện tử, giáo dục điện tử, sổ liên lạc điện tử....
Câu 2 trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Tìm năm từ ngữ mới được sử dụng phổ biến gần đây và giải thích ý nghĩa của những từ đó.
Trả lời:
- Bàn tay vàng: Bàn tay tài năng, khéo léo hiếm có trong việc thực hiện một thao tác lao động hoặc kĩ thuật nhất định.
- Cầu truyền hình: hình thức truyền hình tại chỗ cuộc giao lưu, đối thoại trực tiếp với nhau qua hệ thống camera giữa các địa điểm cách xa nhau.
- Cơm bụi: cơm giá rẻ, thường bán trong các hàng quán nhỏ, tạm bợ.
- Công nghệ cao: công nghệ dựa trên cơ sở khoa học kĩ thuật hiện đại, có độ chính xác và hiệu quả cao.- Công viên nước: công viên nơi chủ yếu có những trò chơi dưới nước như trượt nước, bơi thuyền, tắm biển nhân tạo,...
Câu 3 trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 6 (bài Từ mượn, trong Ngữ văn 6, tập một, tr. 24) và lớp 7 (bài Từ Hán Việt, trong Ngữ văn 7, tập một, tr. 69 và 81), hãy chỉ rõ trong những từ sau đây, từ nào mượn từ tiếng Hán, từ nào mượn từ các ngôn ngữ châu Âu: mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.
Trả lời:
- Từ mượn tiếng Hán: mãng xà, biên phòng, tham ô, tô thuế, phê bình, phê phán, cãi, nô lệ.
- Từ mượn của ngôn ngữ châu Âu: xà phòng, ô tô, rađiô, ô xi, cà phê, ca nô
Câu 4 trang 74 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Nêu vắn tắt những cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Từ vựng của một ngôn ngữ có thể không thay đổi được không?
Trả lời:
– Những cách phát triển của từ vựng:
+ Phát triển về nghĩa của từ ngữ
+ Phát triển về số lượng từ ngữ bằng 2 cách: tạo từ ngữ mới và mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
– Từ vựng của một ngôn ngữ không thể không thay đổi. Thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh chúng ta luôn chuyển động và phát triển, nhận thức về thế giới của con người cũng chuyển động và phát triển theo. Do đó, nếu không thay đổi thì không thể đáp ứng được nhu cầu giao tiếp và nhận thức.
6. Bài viết 'Sự phát triển của từ vựng' (phần tiếp theo) số 6
Câu 1: Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra từ ngữ mới như mô hình X + tặc ở trên (mục 1.2).
Trả lời: X + viên: bác sĩ viên, nghệ sĩ viên, sinh viên, …
X + học: kỹ sư học, văn học, âm nhạc học, …
X + hóa: nông nghiệp hóa, tiến bộ hóa, ô nhiễm hóa, …
X + nghiệp: kỹ thuật nghiệp, xã hội nghiệp, đô thị nghiệp, …
X + điện tử: thương mại điện tử, công nghệ điện tử, viễn thông điện tử, …
X + trường: nghệ thuật trường, thể thao trường, học thuật trường, …
Câu 2: Tìm 5 từ ngữ mới được sử dụng phổ biến gần đây, giải thích nguồn gốc, cách cấu tạo, nghĩa của từng từ.
Trả lời: Chữ kí điện tử: chữ kí sử dụng nhiều trong thông báo, văn bản qua internet.
Quá cảnh: khoảng thời gian máy bay dừng tại sân bay để nạp nhiên liệu hoặc đón thêm hành khách.
Đặt lịch: xác định thời gian trước để thực hiện một công việc nào đó.
Môi giới: người trung gian giới thiệu sản phẩm hay dịch vụ.
Hết đát: hết hạn sử dụng.
Câu 3: Dựa vào kiến thức học từ lớp 6 và lớp 7, xác định trong các từ sau, từ nào mượn từ tiếng Hán, từ nào mượn từ các ngôn ngữ châu Âu: mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.
Trả lời: Từ mượn tiếng Hán: biên phòng, mãng xà, tham ô, tô thuế, phê phán, ca sĩ, phê bình, nô lệ.
Từ mượn từ ngôn ngữ châu Âu: ô tô, xà phòng, ra đi ô, ô xi, cà phê, ca nô.
Câu 4: Tóm tắt cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: Có thể từ vựng của một ngôn ngữ không thay đổi không?
Trả lời: Từ vựng phát triển chủ yếu qua hai hình thức: nghĩa và số lượng từ ngữ. Phát triển nghĩa từ gốc là dựa vào ý nghĩa gốc của từ, còn phát triển số lượng từ ngữ là tạo ra từ mới hoặc mượn từ ngôn ngữ nước ngoài.
Từ vựng luôn thay đổi để đáp ứng nhu cầu giao tiếp và nhận thức xã hội hiện nay.