1. Bài luận 'Tạo thơ tám chữ' số 1
I. Phân biệt thể thơ tám chữ
1. Hiểu rõ nét thơ
2. Đối với thể thơ tám chữ, có nhiều cách gieo vần (vần chân, vần lưng). Phổ biến nhất vẫn là vần chân (những chữ in đậm là điểm gieo vần); gieo liên tục, xen kẽ hoặc kết hợp cả hai
3. Thể thơ tám chữ không ràng buộc về số dòng thơ, có thể tổ chức thành những khổ thơ (thường là khổ 4 câu); linh hoạt, không bị ràng buộc nhịp
II. Học kỹ năng cơ bản
1. Sắp xếp từ cần điền theo thứ tự: hát ca, qua ngày, ngập tràn, muôn loài
2. Thứ tự: đã mất, vòng tuần, mãi mãi, trời đất
3. Dòng thơ thứ 3 trong bài 'Đến trường' của Huy Cận có sai ở chỗ: sử dụng từ náo nhiệt
Từ này không hòa hợp với từ “gương” ở câu thơ thứ hai.
Sửa: Bọn trai mười lăm tuổi vào trường
4. Học sinh tự chơi chơi xổ số tài và tạo thơ tám chữ
Mùa hè Hà Nội, ve hót râm ran
Bầy trẻ ra khỏi trường cười tươi tắn
Âm thanh bàn chân nhắc nhở về trường xưa
Nắng vàng ươm trên mái ngói thân quen
III. Thực hành sáng tạo thơ tám chữ
1. Từ thích hợp điền vào khổ thơ lần lượt là: vuông, qua lại
2. Câu thơ: Thu về, lá rơi, thu bay đi.
3. Đánh giá xem thể thơ có 8 chữ không, có vần, có nhịp không, cách gieo vần và ngắt nhịp có sáng tạo không

2. Bài viết 'Tạo thơ tám chữ' số 3
I. NHẬN DIỆN THỂ THƠ TÁM CHỮ
Câu 1 trang 148 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc những đoạn thơ sau:
a) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta ngắm mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy phần bí mật của nắng?
– Ôi thời oanh liệt, nay còn đâu?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
b) Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
(Bằng Việt, Bếp lửa)
c) Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát
Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non
Yêu biết mấy, những con đường ca hát
Qua công trường mới dựng mái nhà son!
Yêu biết mấy, những bước đi dáng đứng
Của đời ta chập chững buổi đầu tiên
Tập làm chủ, tập làm người xây dựng
Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên!
(Tố Hữu, Mùa thu mới)
Trả lời:
a. Ở các đoạn thơ đã cho, mỗi dòng thơ có tám chữ (tiếng)
b. - Những chữ có chức năng gieo vần ở đoạn thơ thứ nhất: tan – nắng; mới – bừng; gắt – nắng. Đây là cách gieo vần chân liên tiếp, chuyển đổi theo từng cặp.
- Những chữ có chức năng gieo vần ở đoạn thơ thứ hai: về – học; xa – nhọc; nóc – gọc; rã – rã. Đây là cách gieo vần chân liên tiếp, chuyển đổi theo từng cặp.
- Những chữ có chức năng gieo vần ở đoạn thơ thứ ba: ngát – mới; hát – bay; đứng – dứt; đầu tiên – thiên nhiên. Đây là cách gieo vần chân gián cách.
c. Cách ngắt nhịp trong mỗi đoạn thơ cũng rất đa dạng:
- Nào đâu / những đêm vàng / bên bờ suối
Ta ngắm mồi / đứng uống / ánh trăng tan
Đâu những ngày / mưa chuyển / bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm / giang sơn / ta đổi mới?
- Mẹ cùng cha / công tác bận / không về
Cháu ở cùng bà,/ bà bảo / cháu nghe...
Câu 2 trang 149 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Sắp xếp từ cần điền theo thứ tự: hát ca, qua ngày, ngập tràn, muôn loài
2. Thứ tự: đã mất, vòng tuần, mãi mãi, trời đất
3. Dòng thơ thứ 3 trong bài 'Đến trường' của Huy Cận có sai ở chỗ: sử dụng từ náo nhiệt
Từ này không hòa hợp với từ “gương” ở câu thơ thứ hai.
Sửa: Bọn trai mười lăm tuổi vào trường
4. Học sinh tự chơi chơi xổ số tài và tạo thơ tám chữ
Mùa hè Hà Nội, ve hót rám ran
Bầy trẻ ra khỏi trường cười tươi tắn
Âm thanh bàn chân nhắc nhở về trường xưa
Nắng vàng ươm trên mái ngói thân quen
III. Thực hành sáng tạo thơ tám chữ
1. Từ thích hợp điền vào khổ thơ lần lượt là: vuông, qua lại
2. Câu thơ: Thu về, lá vàng rơi bên lối
3. Cần đánh giá thể thơ có đúng 8 chữ không, có vần và ngắt nhịp không, cách gieo vần và ngắt nhịp có đặc sắc không

3. Bài soạn 'Sáng tạo thơ tám chữ' số 2
I. KHÁM PHÁ THỂ THƠ TÁM CHỮ
1. Đọc những đoạn thơ dưới đây:
2. Hãy suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:
a) Đưa ra nhận định về số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ trên.
b) Phân tích chữ có chức năng gieo vần ở mỗi đoạn. Sử dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, và vần gián cách để đánh giá cách gieo vần của từng đoạn.
c) Đưa ra nhận định về cách ngắt nhịp trong mỗi đoạn thơ.
Trả lời:
a. Mỗi dòng ở các đoạn thơ đều chứa 8 chữ.
b. Có nhiều cách gieo vần như vần chân, vần lưng, vần liền, và vần gián cách. Phổ biến nhất vẫn là vần chân:
- Đoạn thơ (a): vần chân liền tan – ngàn (câu 2 – 3), bừng – rừng (câu 6 – 7).
- Đoạn thơ (b): vần chân liền học – nhọc (câu 3 – 4), bà – xa (câu 5 -6).
- Đoạn thơ (c): vần chân cách ngát – hát (câu 1 – 3), non – son (câu 2 – 4), đứng – dựng (câu 5 – 7), tiên – nhiên (câu 6 – 8).
c. Cách ngắt nhịp tự do, linh hoạt diễn đạt những trạng thái khác nhau.
II. LUYỆN TẬP KHÁM PHÁ THỂ THƠ TÁM CHỮ
Trả lời câu 1 (trang 150 SGK Ngữ văn 9 tập 1):
Đoạn thơ sau là đoạn trích từ bài 'Tháp đổ' của Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống ở cuối các dòng thơ bằng một trong các từ ca hát, bát ngát, ngày qua, muôn hoa sao cho phù hợp.
Hãy cắt đứt những dây đàn /…/
Những sắc tàn vị nhạt của /…/
Nâng đón lấy màu xanh hương /…/
Của ngày mai muôn thuở với /…/.
Trả lời:
Hãy cắt đứt những dây đàn ca hát
Những sắc tàn vị nhạt của ngày qua
Nâng đón lấy màu xanh hương bát ngát
Của ngày mai muôn thuở với muôn hoa.
Trả lời câu 2 (trang 150 SGK Ngữ văn 9 tập 1):
Đoạn thơ sau là đoạn trích từ bài 'Vội vàng' của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống ở cuối các dòng thơ bằng một trong các từ cũng mất, đất trời, tuần hoàn sao cho đúng vần.
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi /…/;
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn /…/
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả /…/;
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than phiền tiễn biệt…
Trả lời:
- Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất
- Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
- Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời
Trả lời câu 3 (trang 151 SGK Ngữ văn 9 tập 1):
Đoạn thơ sau trong bài 'Tựu trường' của Huy Cận đã bị chép sai ở câu thứ ba. Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng.
Giờ nao nức của một thời trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương!
Những chàng trai mười lăm tuổi rộn rã,
Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc.
Trả lời:
- Đoạn thơ trong bài “Tựu trường” của Huy Cận đã bị chép sai ở câu thơ thứ ba với từ “rộn rã”. Âm tiết cuối của câu thơ này phải mang thanh bằng và hiệp vần với chữ “gương” ở cuối câu thơ trước đó; đồng thời cụm từ “vào trường” còn có tác dụng liên kết về ý với toàn bài.
- Sửa lại:
Giờ náo nức của một thời trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương
Những chàng trai mười lăm tuổi vào trường
Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc.
Trả lời câu 4 (trang 151 SGK Ngữ văn 9 tập 1):
Hãy sáng tạo một bài thơ tám chữ (tham khảo):
Chốn yêu thương tôi mãi trân quý
Ngôi trường xưa dưới bóng cây xanh
Bạn bè thân thương trong ký ức ngọt ngào
Đồng hành, chúng ta vượt qua bao thách thức...
III. SÁNG TẠO THƠ TÁM CHỮ
Trả lời câu 1 (trang 151 SGK Ngữ văn 9 tập 1):
Tìm những từ thích hợp (đúng thanh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ sau:
Trời biếc không mây gợn trắng
Gió nồm thổi cánh diều xa
Hoa lựu nở đầy vườn đỏ nắng
Lũ bướm vàng lơ lướt bay qua.
(Theo Anh Thơ, Trưa hè)