1. Bài luận 'Trải nghiệm tại nhà tù Đông Bắc' của Phan Bội Châu - hạng nhất
Bố cục
+ Hai câu đề: Khẳng định tinh thần bất khuất phi thường
+ Hai câu thực: chiêm nghiệm về cuộc đời sóng gió
+ Hai câu luận: Hình tượng bậc anh tài có tài năng, chí khí
+ Hai câu kết: sự bền chí, vững lòng của anh hùng
Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 1 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
- Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu
+ Tự xưng mình là hào kiệt: ý thức mạnh mẽ về tài năng, chí khí của bản thân
+ Ý thức về cốt cách, phong thái ung dung, hào hoa, phong lưu
+ Điệp từ 'vẫn' khẳng định chắc chắn bản lĩnh của bậc anh hào.
- Chạy mỏi chân thì hãy ở tù
+ Thản nhiên, lạc quan, hiên ngang dù rơi vào cảnh ngục tù
+ 'mỏi chân' nên ' ở tù': sự chủ động nghỉ ngơi như lẽ tất yếu
+ Hiên ngang khinh thường cảnh tù ngục
= > Khí phách của người anh hùng trước hiểm nguy vẫn kiên cường, lạc quan. Chí khí này thường tồn tại trong nền văn học truyền thống (thơ tỏ chí)
Câu 2 ( trang 147 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
- Giọng thơ có sự thay đổi: từ giọng hào hùng, ngang tàng chuyển sang giọng trầm lắng, suy tư lúc lâm nguy
- Nhìn thẳng vào hoàn cảnh khó khăn của bản thân ( khách không nhà, người có tội) để kiên tâm, vững chí hơn trên con đường còn gian nan.
- Lời tâm sự chân tình có ý nghĩa:
+ Thể hiện cuộc đời làm cách mệnh gian nan, khó khăn, phải bôn ba xứ người, xa quê, xa người thân
+ Tạo hình ảnh đối lập giữa hai cặp câu nhấn mạnh sự lênh đênh, cuộc đời sóng gió qua đó nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ yêu nước kiên cường.
Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế
Mở miệng cười tan cuộc oán thù
Ý nghĩa 2 câu thơ 5- 6:
+ Khẳng định sự quyết tâm bền chí trước sự nghiệp cứu nước, cứu đời lớn lao
+ Tiếng cười của bậc anh hùng vẫn ngạo nghễ, đập tan những oán thù
- Lối nói quá nhằm:
+ Nâng lên sức vóc người anh hùng lên tới mức siêu nhiên, phi thường
+ Tạo giọng điệu hào hùng chung cho toàn bài thơ
- Cặp câu này vẫn tuân thủ quy tắc đối nhằm giữ nhịp cho toàn bài
Câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Hai câu thơ cuối:
+ Kết tinh cao độ ý chí và cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả
+ Điệp từ 'còn' nhấn vào sự tiếp diễn, tiếp tục chiến đấu vì đất nước
+ Lời thách thức 'nguy hiểm sợ gì đâu': giữ vững ý chí, lý tưởng, kiên định với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, bất chấp những hiểm nguy.
Luyện tập
Bài 1 (trang 148 Ngữ Văn 8 tập 1)
- Thể thơ thất ngôn bát cú bắt nguồn từ thơ Đường, phổ biến ở Việt Nam vào thời Bắc thuộc, chủ yếu cây bút quý tộc sử dụng.
+ Cấu trúc bài thất ngôn bát cú gồm 8 câu, 7 chữ tạo thành đề- thực- luận– kết
+ Luật lệ bằng trắc:
Các tiếng nhất(1)- tam(3)- ngũ (5) bất luận
Các tiếng nhị (2)- tứ(4) lục (6) phân minh
+ Gieo vần: các tiếng cuối câu 1, 2, 4, 6, 8 hiệp vần với nhau
- Bài thơ 'Trải nghiệm tại nhà tù Đông Bắc cảm tác' là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
Nội dung chính
Bài thơ 'Trải nghiệm tại nhà tù Đông Bắc cảm tác' thể hiện phong thái ung dung, khí phách hiên ngang kiên cường, bất khuất vượt mọi hoàn cảnh tù ngục của nhà chí sĩ cách mạng
3. Bài luận 'Trải nghiệm tại nhà tù Đông Bắc và tâm sự của Phan Bội Châu' - Hạng ba
I. Tổng quan về tác giả Phan Bội Châu
- Phan Bội Châu (1867-1940), tên thường gọi Phan Văn San, còn được biết đến với bí danh Sào Nam
- Quê quán: Làng Đan Nhiệm, nay thuộc xã Nam Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Năm 33 tuổi, đoạt giải nhất Kì thi Hương đầu tiên
+ Phan Bội Châu là một nhà yêu nước, là nhà cách mạng lớn nhất trong 20 năm đầu thế kỷ XX
+ Ông đã đi nhiều nước để mưu cầu sự giúp đỡ cho sự nghiệp cứu nước
+ Ngoài tài năng sáng tác văn học, ông còn là nhà văn, nhà thơ với nhiều tác phẩm ở nhiều thể loại khác nhau
+ Các tác phẩm tiêu biểu: Sào Nam thi tập, Văn tế Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu niên biểu...
- Phong cách sáng tác: Các tác phẩm của ông thường phản ánh lòng yêu nước sâu sắc và khát khao độc lập tự do, ý chí kiên cường và bền bỉ
II. Giới thiệu về bài thơ 'Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác'
1. Bối cảnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác khi Phan Bội Châu bị bắt giam bởi bọn phiệt tỉnh Quảng Đông; trong tình trạng đó, ông sáng tác tập thơ Ngục trung thư, trong đó có bài thơ 'Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác'
2. Thể loại
- Bài thơ được sáng tác theo thể loại thất ngôn bát cú theo truyền thống Đường luật
3. Giá trị nội dung
- Bài thơ thể hiện tinh thần kiên cường, phong thái ung dung, đầy đẳng và phí phách vượt lên trước tình cảnh khốn khổ của chiến sĩ yêu nước Phan Bội Châu trong nhà tù Quảng Đông
4. Giá trị nghệ thuật
- Bài thơ thành công trong việc sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, với sự đối chặt chẽ, giọng thơ hào hùng, cuốn hút và vui nhộn, tạo ra một tác phẩm đầy tính anh hùng và hùng biện
III. Đọc và hiểu văn bản
Câu 1:
Bài thơ 'Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác' được viết theo thể Đường luật thất ngôn bát cú
Câu 2:
Theo cấu trúc Đường luật thất ngôn bát cú, cặp câu 1 và 2 được coi là phần đề, giới thiệu vấn đề của nhà thơ về tình cảnh bị bắt giam
Câu 3:
Nhà thơ không than thân trước những khó khăn bi kịch cá nhân mà ông đặt nó vào bối cảnh lớn hơn, là bi kịch của cả dân tộc
Câu 4:
Bài thơ chứa đựng sức truyền cảm mạnh mẽ, giọng điệu hào hùng của nhà thơ xuất phát từ tình yêu nước mãnh liệt. Cảm xúc trữ tình, cảm hứng lãng mạn cách mạng thể hiện hình ảnh đẹp của tù nhân thi sĩ yêu nước trong hoàn cảnh khó khăn của ngục tù
IV. Bài tập thực hành
Bài thơ 'Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác' được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Chữ thứ hai của câu 1 là chữ “là” và thuộc thanh bằng. Do đó, bài thơ này tuân theo luật bằng với 5 chữ gieo vần bằng: “lưu – tù – châu – thù – đâu”.
2. Bài luận 'Bên lề cuộc đời tù nhân' của Phan Bội Châu số 3
Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Phan Bội Châu (1867 - 1940), tên thường gọi Phan Văn San, tên hiệu chính là Sào Nam, người làng Đan Nhiệm (có tài liệu ghi là Đan Nhiễm), nay là xã Nam Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Năm 33 tuổi, Phan Bội Châu đỗ Giải nguyên (đỗ đầu kì thi Hương).
- Là một nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc ta trong vòng 25 năm đầu thế kỉ XX, từng xuất dương sang Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan để mưu đồ sự nghiệp cứu nước.
- Phan Bội Châu cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn, có sự nghiệp sáng tác khá đồ sộ.
- Tác phẩm của ông bao gồm rất nhiều thể loại, tất cả đều thể hiện lòng yêu nước, thương dân tha thiết, khát vọng độc lập, tự do và ý chí chiến đấu bền bỉ, kiên cường: Hải ngoại huyết thư (thơ chữ Hán), Sào Nam thi tập (thơ chữ Hán và chữ Nôm), Trùng Quang tâm sử (tiểu thuyết chữ Hán), Văn tế Phan Châu Trinh (chữ Nôm), Phan Bội Châu niên biểu (hồi kí chữ Hán),...
2. Tác phẩm
- Bài thơ Bên lề cuộc đời tù nhân nằm trong tác phẩm Cuộc sống đằng sau song sắt (Ghi chép tâm sự trong nhà tù) viết bằng chữ Hán, sáng tác vào cuối năm 1914 khi Phan Bội Châu bị bọn quân phiệt tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc) bắt giam. Cuộc sống đằng sau song sắt có thể xem là tập tự truyện thứ hai của Phan Bội Châu, có ý nghĩa như một bức tranh về cuộc sống tù đày của ông. Phan Bội Châu làm bài thơ này để ghi lại tâm trạng của mình trong những ngày cuối năm 1914 mới vào ngục.
- Cấu trúc tác phẩm (đề - thực - luận - kết):
Hai câu đề: sự bất ngờ, khó tin của một nhà báo về cuộc sống tù nhân.
Hai câu thực: tâm sự về những đêm gió rét run qua từng ngóc ngách trong nhà tù.
Hai câu luận: ông vẫn kiên trì, khắc phục khó khăn trong mọi hoàn cảnh.
Hai câu kết: ông muốn gửi tới thế hệ sau hình ảnh của người tù nhân kiên trì và bất khuất.
- Nội dung chính: Bài thơ Bên lề cuộc đời tù nhân thể hiện phong thái kiên cường, bất khuất vượt qua những khó khăn trong cuộc sống tù đày của nhà báo, nhà văn Phan Bội Châu.
1- Trang 150 SGK
Phân tích cặp câu 1 - 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà văn khi rơi vào cuộc sống tù đày.
Trả lời
- Thấy mình là một nhà văn lưu bút tài năng
+ Tự tin và hào hứng, ý thức mình vẫn giữ được đẳng cấp và tư tưởng cao thượng của nhà văn
+ Quan sát sự sống sót của bản thân giữa bối cảnh khó khăn, nhưng vẫn kiên trì duy trì tinh thần sáng tạo
+ Từ “mỗi sáng thức dậy” nhấn mạnh ý chí lạc quan, tích cực của tác giả trước khó khăn
- Làm việc tự do như lúc ngoài kia
+ Bức tranh cuộc sống tự do, thoải mái của nhà văn khiến người đọc thấy thú vị
+ Thể hiện sự tự do tưởng tượng, sáng tác của tác giả không bị gò bó trong tình hình tù đày
➥ Khí phách của nhà văn vẫn tỏa sáng giữa cuộc sống tù đày, tinh thần sáng tạo không ngừng.
2- Trang 150 SGK
Đọc lại cặp câu 3-4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời
- Giọng thơ đổi từ lạc quan sang trầm lắng
- Tâm sự về cuộc sống tù đày để thấu hiểu hơn về bản thân
- Tạo nên tâm trạng chân thực và sâu sắc về những khó khăn, những niềm vui giữa cuộc sống tù đày
+ Nâng cao sự chân thật, gần gũi của tác giả với người đọc
+ Mở rộng hình ảnh nhân vật, làm cho tác phẩm thêm phần sinh động và sâu sắc.
3- Trang 150 SGK
Em hiểu thế nào về ý nghĩa cặp câu 5-6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện nhân vật?
Trả lời
Ngồi giữa lòng dòng hỗn tạp
Chảy mặt hồ, hòa giọt sương mắt
- Ý nghĩa 2 câu thơ 5-6:
+ Miêu tả sự kiện tình cảnh trong tù đày, đồng thời nhấn mạnh sự lạc quan, tích cực của nhà văn
+ Sử dụng hình ảnh tượng trưng để tăng cường tính hùng vĩ, kiên cường và nhân văn của nhân vật
- Lối nói khoa trương:
+ Đặt nhân vật vào bối cảnh khó khăn và xô bồ của cuộc sống tù đày
+ Tạo nên sự tương tác giữa nhân vật và môi trường xung quanh, làm tăng độ chân thật và sinh động của tác phẩm.
4- Trang 150 SGK
Hai câu thơ cuối cùng tạo nên điểm nhấn tâm lý quan trọng trong tác phẩm. Em cảm nhận điều gì từ chúng?
Trả lời
Hai câu thơ cuối cùng:
- Tạo nên sự khác biệt về tâm trạng, nhấn mạnh tầm quan trọng của ý chí và niềm tin
- Câu hỏi “này có phải” giúp tạo nên sự chuyển đổi tâm lý của người đọc, tăng tính tò mò và suy nghĩ
- Tuyên bố một cách kiên định niềm tin và sự kiên trì của nhân vật trước cuộc sống tù đày
➥ Hai câu thơ này là điểm nhấn tâm lý quan trọng, là nguồn động viên, khích lệ tinh thần cho người đọc.
Luyện tập
Câu hỏi - Trang 152 SGK
Ôn lại kiến thức đã học về thể thơ thất ngôn bát cú, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Bên lề cuộc đời tù nhân về các phương diện số câu, số chữ, cách gieo vần.
Trả lời
- Bài thơ Bên lề cuộc đời tù nhân là thể thơ thất ngôn bát cú: 8 câu, 7 chữ, gieo vần ở cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8.
4. Bài viết 'Trải nghiệm tù ngục Quảng Đông' của Phan Bội Châu số 5
ĐỌC - HIỂU VĂN BẲN
Câu 1. Viết về trải nghiệm tù ngục Quảng Đông theo hình thức Đường luật thất ngôn bát cú, tuân theo quy tắc bố cục, vần, niêm luật... của thể loại thơ này. Bài thơ gồm tám câu, mỗi câu bảy chữ, vần được tạo ra ở chữ cuối cùng của câu đầu và câu cuối cùng của các câu chẵn.
Câu 2. Phần một và hai của bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú, hay còn được gọi là thừa đề và phá đề, thường giới thiệu vấn đề cần thảo luận. Ở đây, nhà thơ giới thiệu về tình hình bản thân, việc bị giam giữ.
Vẫn là hào kiệt vẫn phong lưu
Chạy mỏi chân thì hẵng ở tù.
Trình bày tình trạng tù đày của bản thân một cách hài hước. Trong phần phá đề, lựa chọn từ ngữ nhấn mạnh, khẳng định sự kiện này bằng giọng điệu vui tươi. Dù đối mặt với việc bị bắt vào nhà tù, nhà thơ vẫn giữ thái độ lạc quan, không sợ hãi hoặc buồn rầu như nhiều người khác. Ngược lại, ông xem xét sự bị giam giữ như một cơ hội để nghỉ ngơi sau những ngày năng động. Nhớ rằng, thực tế không phải lúc nào cũng như vậy. Nhưng chính những dòng này chứng tỏ sự lạc quan, tích cực của nhà thơ Phan Bội Châu.
Câu 3. Các câu 3 và 4 được gọi là câu thực.
Đã khách không nhà trong bốn bể
Lại người có tội giữa năm châu.
Câu thực này có âm điệu tỏ ra hồn nhiên và đau lòng, miêu tả về thực tế hiện tại của người viết: là một người tù, không có nơi cư trú, người có tội. Từ 'đã' và 'lại' ở đầu hai câu này càng làm nổi bật tình cảnh đó. Bằng cách liên kết người tù với bốn bể năm châu, nhà thơ tạo ra hình ảnh vĩ đại, rộng lớn và đặc biệt. Nhà thơ chọn cách mô tả tình cảnh khốc liệt, cuộc đời đầy biến động của mình như vậy không phải là để than thở vì cái cảnh kinh hoàng mà ông đang trải qua, mà để thể hiện cái cảnh lớn lao và trắng trẻo của người tù yêu nước. Ông biểu hiện về cuộc sống đầy sóng gió, những thách thức không ngừng của cuộc đời mình không phải để trách móc hay bi thương. Đằng sau những bi kịch đó của ông là một bi kịch to lớn của cả dân tộc.
Để tóm gọn, từ ý tưởng đến giọng điệu, bốn câu thơ đầu tiên của bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, thái độ ngạo nghễ, coi thường cảnh tù ngục của nhà thơ Phan Bội Châu.
Câu 4. Thái độ ngạo nghễ, tinh thần lạc quan yêu đời không chịu khuất phục trước hoàn cảnh, như đã phân tích ở trên, là biểu hiện của khí phách bất khuất hiên ngang của người tù - thi sĩ.
Đặc biệt là ở hai câu luận:
Dang tay ôm chặt bổ kinh tế
Mở miệng cười tan cuộc oán thù.
Hành động dang tay, mở miệng kết hợp với lối diễn đạt khoa trương đã tạo ra hình ảnh của một người tù yêu nước, nhân văn, tài năng, có tầm vóc, có khí phách bất khuất. Trong tình thế tù đày, người ấy vẫn giữ chặt ước mơ cứu nước, cứu dân và vui cười trước mọi âm mưu gian trá của kẻ thù. Ta đã cảm nhận được niềm tin mạnh mẽ đó trong một bài thơ khác, bài thơ Chơi xuân của nhà thơ.
... Phùng xuân hội may ra, ừ cũng dễ
Nắm địa cầu vừa một tí con con.
Đạp toang hai cánh cửa càn khôn,
Đem xuân vẽ lại trong non nước nhà.
Đặt trong tình hình đầy thách thức và bên bờ chết, khát vọng ấy, khí phách ấy không hề giảm sút!
Thiên chí còn, sự nghiệp còn
Bao nguy hiểm sợ gì chứ!
Ngữ cảnh hai câu cuối cùng giữa đoạn thơ khiến người đọc phải tạm dừng, tạo ra sự dứt khoát và tăng cường ý chí chiến đấu cho sự nghiệp cứu nước. Còn sống là còn chiến đấu, còn tin tưởng là ý chí của mình sẽ chiến thắng.
Bài thơ tạo ra ấn tượng lớn, có thể là do giọng điệu hào hùng được tạo nên từ tình yêu nước mãnh liệt của nhà thơ. Bởi vì nguồn cảm hứng tràn đầy, đầy cảm xúc lãng mạn cách mạng nổi lên trên cái tình hình khắc nghiệt của tù ngục, nhờ đó, hình ảnh của người tù thi sĩ yêu nước trở nên đẹp đẽ. Trong bài thơ này, người tù gần như không bị ràng buộc, đày đọa trong tù mà vẫn giữ được sự thoải mái, tư thế vững chắc của một con người vượt qua cái chết và khó khăn của cuộc sống, duy trì ý chí lớn và lòng tin mãnh liệt. Từ đầu đến cuối bài thơ phát ra tinh thần lạc quan, yêu đời từ giọng thơ vui vẻ, yêu đời...
• Ghi nhớ (SGK): Với giọng điệu hùng dũng, bài thơ đã thể hiện tinh thần thoải mái, trực tiếp và khí phách kiên cường, không bị khuất phục bởi hoàn cảnh của tác giả.
5. Vào lòng ngục Quảng Đông: Trải nghiệm tâm tác của Phan Bội Châu số 4
I. Tác giả, tác phẩm
1. Người sáng tác (tham khảo phần giới thiệu về Phan Bội Châu trong SGK Ngữ văn 8 Tập 1)
2. Tác phẩm
* Nguồn gốc: Bài thơ Vào lòng ngục Quảng Đông tâm tác thuộc tác phẩm Ngục trung thư (Ghi chép tù đày) viết bằng chữ Hán, sáng tác vào đầu năm 1914, thời điểm Phan Bội Châu bị thực dân Trung Quốc ở Quảng Đông bắt giam. Ngục trung thư có thể coi là cuốn tự truyện đầu tiên của Phan Bội Châu, mang giá trị như một bức tranh tự sự cuối cùng. Tự bày tỏ tình cảm trong những ngày đầu bị nhốt, đề tài này được đặt ra bởi các nhà nghiên cứu sách sau này.
* Thể loại thơ: Bài thơ Vào lòng ngục Quảng Đông tâm tác được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
* Cấu trúc:
Hai câu mở đầu: Sức mạnh và sự kiên cường không bị khuất phục của người anh hùng khi đối mặt với ngục tù.
Hai câu thực: Nhìn nhận về cuộc đời đầy sóng gió.
Hai câu phê phán: Hình ảnh anh hùng tài năng, ý chí mạnh mẽ.
Hai câu kết: Xác nhận tư tưởng chính của bài thơ.
II. Hướng dẫn viết bài
Câu 1:
Hai câu mở đầu:
Luôn là người hùng, vẫn phóng khoáng
Chạy đau chân thì nghỉ tại tù.
Câu thứ nhất:
Tự nhận mình là anh hùng: Ý thức mạnh mẽ về tài năng, ý chí của bản thân.
Ý thức về tính cách, thái độ thoải mái, phóng khoáng, phóng túng
Chọn từ 'vẫn' để khẳng định mạnh mẽ phẩm chất anh hùng.
Câu thứ hai:
Hiện thực tâm trạng lạc quan, thái độ tự tin ngay cả khi bị giam giữ trong ngục tù.
'đau chân' nên 'ở tù': điều không tránh khỏi khi chạy đau chân là cần phải nghỉ.
Thể hiện tính hiên ngang, khinh thường đối với thực tế tù đày.
=> Tinh thần mạnh mẽ, kiên cường, lạc quan, đường hoàng của người anh hùng khi đối mặt với những nguy hiểm mà vẫn giữ được sự mạnh mẽ, lạc quan. Điều này thường xuất hiện trong văn học truyền thống.
Câu 2:
* Sự thay đổi về giọng thơ: Từ giọng hùng tráng, kiêu hãnh, chuyển sang giọng suy tư, trầm lắng khi gặp khó khăn.
* Lời tâm sự chân thành với ý nghĩa:
Thể hiện cuộc sống cách mạng nặng nề, khó khăn, buộc phải du ngoạn xa xứ, xa quê hương, xa gia đình.
Tạo nên sự đối lập giữa hai cặp câu để nhấn mạnh sự dao động, cuộc sống gian truân, qua đó làm nổi bật hình ảnh của người anh hùng yêu nước, kiên cường, không bao giờ khuất phục.
Câu 3:
* Ý nghĩa của hai câu thơ 5 và 6:
Bao bọc ôm sát tình yêu quê hương
Mỉm cười xua tan oán thù.
Hai câu thơ nhấn mạnh sự quyết tâm kiên trì trước sứ mệnh cứu nước, giải cứu dân. Đồng thời, hai câu thơ cho thấy nụ cười của anh hùng vẫn luôn ngạo nghễ, có khả năng xua tan những ý định trả thù.
* Tác dụng của lối diễn đạt cao cấp:
Tăng cường đẳng cấp của người anh hùng cho toàn bài thơ
Tạo ra giọng điệu kiêu hùng phổ quát cho cả bài thơ
Câu 4:
Hai câu thơ cuối cùng là đỉnh cao của tư tưởng trong bài thơ, thể hiện sự kiên cường, lòng mạnh mẽ và tình cảm lãng mạn, truyền kỳ của tác giả. Hơn nữa, từ 'vẫn' trong lời thách thức 'nguy hiểm sợ gì đâu' làm nổi bật sự tiếp tục, sẵn sàng chiến đấu vì đất nước. Điều đặc biệt, bằng cách thách thức 'nguy hiểm sợ gì đâu' làm cho chúng ta thấy sự quyết tâm kiên định, lý tưởng cao cả và sự mạnh mẽ với sự nghiệp cứu nước, vươn lên, không sợ hãi trước những thách thức.
6. Bài viết 'Trải nghiệm trong tù Quảng Đông: Nhìn từ tâm hồn Phan Bội Châu' số 6
Khám phá tổng quan về tác phẩm
Tác giả
Phan Bội Châu (1867-1940), tên hiệu là Sào Nam. Là nhà yêu nước và nhà cách mạng lớn nhất trong lịch sử dân tộc Việt Nam thế kỷ XX.
Ông cũng là một nhà văn và nhà thơ nổi tiếng, để lại một tác phẩm sáng tác đa dạng. Các tác phẩm của ông thuộc nhiều thể loại, tất cả đều phản ánh lòng yêu nước, lòng thương dân, và khao khát độc lập, tự do.
Tác phẩm
Bài thơ 'Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác' là một phần trong tác phẩm 'Ngục trung thư'. Bài thơ này được sáng tác vào năm 1914, khi Phan Bội Châu bị bắt giam bởi bọn quân phiệt ở tỉnh Quảng Đông.
Thể loại thơ: Thất ngôn bát cú theo lối Đường luật. Cấu trúc của bài thơ có thể mô tả như sau:
Hai câu đầu miêu tả bối cảnh (Chạy mỏi chân thì hãy ở tù)
Bốn câu giữa chia thành hai cặp đối nhau để diễn đạt tâm trạng và bản lĩnh, thể hiện sự kiêu hùng, ý chí chiến đấu...
Hai câu cuối tổng kết vấn đề, khẳng định tư tưởng và cảm xúc chủ đạo của cả bài thơ
Câu 1: Phân tích các câu 1 - 2, tìm hiểu khí phách và phong thái của nhà chí sĩ ...
Phân tích các câu 1 - 2, tìm hiểu về sự kiêu hùng và phong lưu của nhà văn khi đối mặt với tình cảnh tù ngục (chú ý đến các từ hào kiệt, phong lưu và quan niệm rằng chạy mỏi chân thì hãy ở tù).
Trả lời:
Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưuChạy mỏi chân thì hãy ở tù
Nhân vật trữ tình hiện ra với một phong thái đường hoàng, tự tin đến ngang tàng, ngạo mạn. Giọng đùa vui, tự trào làm tan biến đi cảm giác của một người tù, chỉ thấy một tư thế cao ngạo, xem thường hiểm nguy.
Thông thường bị tù đày đọa là lúc làm nhụt đi ý chí của con người, tù đày là mang đến sự cô đơn, đau đớn. Nhưng đối với Phan Bội Châu, ông xem ngồi tù chỉ là trạm nghỉ của cuộc mỏi chân. Hoàn cảnh dù có đổi thay, nguy biến có thể ập đến bất cứ lúc nào nhưng chí khí thì chẳng khi nào lay chuyển.
Câu 2: Đọc lại cặp câu 3 - 4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên?...
Đọc lại cặp câu 3 - 4, em thấy giọng điệu có gì thay đổi so với hai câu thơ trên? Vì sao? Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Đã khách không nhà trong bốn biểnLại người có tội giữa năm châu
Về giọng điệu: Từ hai câu đầu với giọng thơ hài hước, đùa vui thì hai câu thơ 3-4 mang một giọng điệu trầm buồn, như một nỗi đau cố nén.
Ý nghĩa lời tâm sự:
Khách không nhà: Cuộc đời bôn ba của Phan Bội Châu đầy sóng gió và nhiều bất trắc. Mười năm bôn ba phiêu bạt khắp nơi, Phan Bội Châu đã từng nếm trải cảnh không mái ấm gia đình, cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần. Chỉ vì hết lòng muốn tìm đường cứu nước, chỉ vì yêu đất nước, dân tộc mình mà người chí sĩ bị xem như một tội nhân, bị truy nã khắp nơi (ông bị thực dán Pháp tuyên án tử hình và truy nã khắp nơi).
Ông than cho số phận cá nhân của mình cũng chính là đau với nỗi đau của một dân tộc mất nước. Đó là nỗi buồn của một người tù yêu nước, của một nhân cách cao cả.
Câu 3: Em hiểu thế nào về ý nghĩa của cặp câu 5 - 6? Lối nói khoa trương...
Em hiểu thế nào về ý nghĩa của cặp câu 5 - 6? Lối nói khoa trương ở đây có tác dụng gì trong việc biểu hiện hình ảnh người anh hùng, hào kiệt?
Trả lời:
Ý nghĩa của cặp câu 5-6:
Bủa tay ôm chặt bồ kinh tếMở miệng, cười tan cuộc oán thù
Bồ kinh tế là hoài bão tự muốn cứu đời, cứu nước, cứu dân, hai tay ôm chặt thật mạnh mẽ, là lời thề chiến đấu đến cùng. Cho dù có ở tình trạng bi kịch đến mức độ nào thì chí khí của bậc anh hùng, hào kiệt vẫn không thay đổi, vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước giúp dân. Câu thơ là một lời thách thức với thực tế, nhà tù khắc nghiệt trước mắt và những chông gai khó khăn ở phía trước. Tâm thức của người anh hùng vượt lên trên sự gian khổ và bạo tàn của kẻ thù.
Câu thơ như một lời tuyên ngôn đanh thép, rắn rỏi. Bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, bài thơ là bức chân dung tự họa con người tinh thần của Phan Bội Châu với phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù khốc liệt.
Câu 4: Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ...
Hai câu thơ cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy?
Trả lời:
Thân ấy hãy còn còn sự nghiệp.Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu.
Điệp từ “còn” thể hiện niềm tin mãnh liệt, sắt đá của người chí sĩ yêu nước, dù còn hơi thở cuối cùng vẫn sẽ theo đuổi sự nghiệp cứu nước giúp dân. Câu thơ kết là lời thách thức với thực tế, nhà tù khắc nghiệt trước mắt và những chông gai khó khăn ở phía trước. Tâm thức của người anh hùng vượt lên trên sự gian khổ và bạo tàn của kẻ thù.
Câu thơ như một lời tuyên ngôn đanh thép, rắn rỏi. Bằng giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ, bài thơ là bức chân dung tự họa con người tinh thần của Phan Bội Châu với phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh tù khốc liệt.
Luyện tập
Câu 1: Ôn lại những kiến thức đã học về thể thất ngôn bát cú Đường luật,...
Ôn lại những kiến thức đã học về thể thất ngôn bát cú Đường luật, hãy nhận dạng thể thơ của bài 'Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác' về số câu, số chữ, cách gieo vần.
Trả lời:
Bài thơ được sáng tác theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
Về số câu, bài thơ gồm 8 câu, chia thành 4 cặp: đề - thực – luận – kết
Mỗi câu 7 chữ (thất ngôn bát cú)
Chữ thứ hai của câu 1 là chữ 'là' thuộc thanh bằng, như vậy bài thơ này được viết theo luật bằng.
Chữ 'lưu' ở cuối câu 1 thuộc thanh bằng, dùng để gieo vần. Đây là căn cứ xác định bài thơ có vần bằng. Toàn bộ bài thơ có 5 chữ gieo vần bằng :'lưu – tù – châu – thù – đâu'