1. Bài luận 'Trích diễm thi tập' số 1
I. Vài điều về tác giả
- Hoàng Đức Lương, tiến sĩ từ năm Mậu Tuất (1478)
- Nguyên quán: huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
- Trú quán: huyện Gia Lâm, Hà Nội
- Năm 1497, trong phong trào Phục hưng văn hóa dân tộc, ông viết lời tựa cho tập “Trích diễm thi tập”
II. Thông tin về tác phẩm 'Trích diễm thi tập'
1. Hoàn cảnh sưu tầm
Năm 1497, sau chiến thắng chống quân Minh, Hoàng Đức Lương sưu tầm thơ văn để khôi phục văn hóa dân tộc
2. Cấu trúc tác phẩm (3 phần)
- Phần 1: Nguyên nhân thơ văn thất lạc
- Phần 2: Thực trạng thơ văn và tâm sự của tác giả
- Phần 3: Giới thiệu về tác giả và công cuộc sưu tầm “Trích diễm thi tập”
3. Giá trị nội dung
Bài tựa thể hiện niềm tự hào và trách nhiệm bảo tồn di sản văn hóa của tiền nhân
4. Giá trị nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, sắc sảo
- Ngôn ngữ ngắn gọn, hành văn chân thực, tình cảm chân thành
- Sự kết hợp hài hòa giữa trữ tình và nghị luận
Câu 1 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Nguyên nhân thơ văn thời xưa không được lưu truyền đầy đủ:
- Chỉ có thi nhân mới hiểu cái hay của thi ca, ít người quan tâm tới thơ ca
- Người có học bận rộn chốn quan trường, khoa cử, ít người quan tâm tới thơ ca
- Có người quan tâm tới thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì, thiếu tâm huyết
- Triều đình không quan tâm, lý do này đặc biệt quan trọng
Lí do thuộc về khách quan
- Thời gian hủy hoại sách vở: Trải qua nhiều triều đại... sách vở tan nát, mất mát
- Chiến tranh, hỏa hoạn làm sách vở tiêu tan
b, Nghệ thuật lập luận
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp
- Phương pháp lập luận quy nạp
- Sử dụng câu hỏi tỉ mỉ: Làm thế nào giữ được... mà không
- Lập luận mạch lạc, trình bày luận điểm rõ ràng
Câu 2 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Để hoàn thành tuyển tập “Trích diễm thi tập” Hoàng Đức Lương đã phải:
- Tìm kiếm để sưu tập từ những người tiền bối
- Thu thập thêm thơ từ những người đang làm quan trong triều đình
- Biên soạn, chọn lọc những tác phẩm xuất sắc
→ Tác giả đặt tên sách là Trích diễm, gồm 6 quyển, công việc đòi hỏi thời gian và công sức của người đam mê văn hóa
Câu 3 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Những động lực thúc đẩy Hoàng Đức Lương vượt qua khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ:
- Niềm tự hào về văn hiến dân tộc
- Ý thức trách nhiệm trước những di sản bị lạc mất của ông
- Tinh thần độc lập tự chủ, ý chí tự cường trong lĩnh vực văn hóa
- Ông muốn truyền đạt văn hóa cho thế hệ sau nghiên cứu, tìm hiểu, giữ gìn, bảo tồn văn hóa
Ý kiến về quá trình sưu tầm, biên soạn của Hoàng Đức Lương:
- Là công việc rất khó khăn, đầy thách thức
- Là công việc thể hiện ý thức trách nhiệm cao khi bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc
- Là công việc có ý nghĩa lớn, đáng trân trọng từ mặt tinh thần
Câu 4 (trang 30 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Trước 'Trích diễm thi tập', Nguyễn Trãi cũng đã nói về nền văn hiến của dân tộc:
- Cả hai quan điểm đều thể hiện ý thức độc lập dân tộc, niềm tự hào về văn hiến dân tộc được khẳng định
Luyện tập
Nhiều tác giả, nhà văn, nhà thơ tự hào về nền văn hiến dân tộc
- Nam quốc sơn hà:
Sông núi nước Nam, vị vua ở phương Nam
Quyết định đã được định rõ trước
- Bình Ngô đại cáo:
Đất Đại Việt chúng ta từ xưa
Tự hào về văn hiến đã lâu.
Núi sông và biên cương đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác nhau
2. Bài soạn 'Trích diễm thi tập' số 3
Câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Theo Hoàng Đức Lương, tại sao thơ văn của người xưa lại không được kế thừa đầy đủ cho đời sau? Hãy cho biết cách tác giả lập luận.
Giải đáp chi tiết:
a. Bốn nguyên nhân khiến thơ văn không lưu truyền đến đời sau
- Lí do thứ nhất: Chỉ có thi nhân mới có khả năng nhận ra vẻ đẹp của thi ca. Điều này có thể được đặt tên là 'ích kỷ am hiểu'.
- Lí do thứ hai: Những người có học vấn thường bận rộn với công việc quốc sự hoặc những thử thách trong học vấn, ít chú ý đến thơ ca. Điều này có thể được gọi là 'Nhà quý tộc bận rộn'.
- Lí do thứ ba: Một số người quan tâm đến thơ ca nhưng không đủ trình độ và kiên nhẫn. Điều này có thể được gọi là 'Người thiếu lòng say mê'.
- Lí do thứ tư: Triều đình chưa đặt sự quan tâm. Điều này có thể được gọi là 'Chưa có sự hỗ trợ từ hoàng đế'...
Ngoài bốn lí do chủ quan, tác giả còn đề cập đến lí do khách quan. Phần tiếp theo từ 'Vì bốn lí do kể trên...' đến '... mà không nát tan?' là nguyên nhân thứ năm: thời gian và chiến tranh có thể phá hủy tác phẩm nhanh chóng. Đoạn văn kết thúc bằng một câu hỏi tu từ phủ nhận: '...thì làm thế nào có thể giữ được mà không bị hủy hoại?'. Câu hỏi này thể hiện nỗi đau xót của tác giả trước tình trạng đau lòng. Đây là động lực thúc đẩy tác giả viết 'Trích diễm thi tập”.
b. Nghệ thuật lập luận
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh thơ văn như là một niềm vui, một loại vải, một vẻ đẹp nằm ngoài vẻ đẹp...
- Phương pháp lập luận có tính chất tổng hợp.
- Sử dụng câu hỏi tu từ: làm thế nào để giữ vững... mà không...
Bài lời tựa là sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ và nghệ thuật biểu đạt. Tác giả trình bày quan điểm một cách rõ ràng, mạch lạc và có sự sáng tạo. Tâm huyết với đất nước được thể hiện trong việc tôn trọng di sản văn hóa của tổ tiên, sự đau lòng trước thực trạng. Từ lời tựa, độc giả cũng cảm nhận được tinh thần của thời đại và tâm lý của tác giả.
Câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Hoàng Đức Lương đã thực hiện những gì để thu thập thơ văn của các tiền bối?
Giải đáp chi tiết:
- Để hoàn thành 'Trích diễm thi tập' Hoàng Đức Lương đã phải:
+ 'Lang thang hỏi khắp nơi' để tìm kiếm những tác phẩm thơ từ những người đi trước.
+ Sau đó, tác giả 'tìm kiếm và sưu tập thêm những bài thơ của những người hiện đang đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong triều đình'.
+ Cuối cùng, ông đặt tên cho tuyển tập là Trích diễm, bao gồm 6 quyển.
=> Đây là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, chỉ những người đam mê văn hóa mới có thể thực hiện.
Câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Làm thế nào Hoàng Đức Lương vượt qua khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này? Anh (chị) cảm thấy thế nào về công việc sưu tập và biên soạn thơ văn của ông?
Giải đáp chi tiết:
* Để trả lời câu hỏi này, cần tổng hợp toàn bộ bài viết và tập trung vào các ý sau:
- Tự hào về di sản văn hóa dân tộc.
- Ý thức trách nhiệm trước di sản văn hóa của tổ tiên bị mất mát.
- Tinh thần độc lập, tự chủ, ý chí kiên cường trong lĩnh vực văn hóa.
* Cảm nhận về công việc sưu tập và biên soạn của Hoàng Đức Lương:
- Đây là công việc đầy khó khăn, đối mặt với nhiều thách thức.
- Công việc này thể hiện mức độ trách nhiệm cao trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc.
- Đây là công việc mang ý nghĩa lớn, đáng quý trọng về mặt tinh thần.
Câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Anh (chị) hãy cho biết, trước 'Trích diễm thi tập', đã có ý kiến nào thể hiện về văn hiến dân tộc?
Giải đáp chi tiết:
- Trước Hoàng Đức Lương, trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi cũng đã nói về văn hiến của dân tộc:
'Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu'
...
=> Cả hai quan điểm đều thể hiện lòng tự hào về độc lập dân tộc và niềm tự hào về văn hiến dân tộc của người Việt đang ngày càng được khẳng định.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 30 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Tìm các chứng cứ chứng minh rằng các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về văn hiến dân tộc. (Gợi ý: đọc lại phần một của tác phẩm Đại cáo Bình Ngô).
Giải đáp chi tiết:
Ngoài bài lời tựa của Hoàng Đức Lương, bài Đại cáo Bình Ngô của Nguyễn Trãi cũng là một chứng cứ cho sự tự hào của những nhà văn, nhà thơ thời xưa về văn hiến dân tộc. Ngoài ra, còn có nhiều tác phẩm khác của các tác giả như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt (mặc dù chỉ là gián tiếp), Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Bài kí để danh bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) của Thân Nhân Trung, tất cả đều là những chứng cứ chứng minh rằng các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về văn hiến dân tộc.
Bố cục
Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Từ lúc đầu đến khi nát tan tành?: Lí do khiến thơ văn không kế thừa đầy đủ
- Phần 2: Phần còn lại: Tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả đối với văn hiến thơ ca dân tộc.
Nội dung chính
Trích diễm thi tập thể hiện sự tự hào, lòng trọng nghĩa và ý thức bảo tồn di sản văn hóa.
3. Bài soạn 'Trích diễm thi tập' số 2
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Hoàng Đức Lương (mọi người tham khảo phần giới thiệu về Hoàng Đức Lương trong sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 10 Tập 2).
2. Tác phẩm
* Thể loại: văn bản thuộc dạng tựa. Tựa là một phần viết ở đầu sách, giống như lời nói đầu, giới thiệu, lời tự bạch… (trước đây thời Đường thường để cuối sách). Mục đích là để giới thiệu với độc giả mục đích, động lực sáng tác, kết cấu, bố cục nội dung hoặc tâm tư, tâm sự của tác giả.
* Bài Tựa “Trích diễm thi tập” được tạo ra sau cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược.
Qua bài tựa, chúng ta có thể cảm nhận được không khí của thời kỳ, hiểu được tâm tư, tình cảm của tác giả, đặc biệt là lòng trân trọng, tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả đối với việc bảo tồn di sản văn hóa từ ông cha ta để lại.
* Bố cục: Bài tựa có thể chia thành 3 phần:
Phần 1: từ đầu -> “không rách nát tan tành” : Nguyên nhân khiến thơ văn bị thất lạc.
Phần 2: tiếp -> “chê trách người xưa vậy” : Thái độ và hành động của tác giả.
Phần 3: phần còn lại : Giới thiệu về người viết.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Theo tác giả Hoàng Đức Lương, nguyên nhân khiến cho sáng tác thơ văn của người xưa không được lưu truyền đầy đủ là:
Thơ văn hay nhưng hiểu được ít người (chỉ có một số thi nhân)
Người quan tâm đến thơ văn thì không có năng lực
Người có học vấn và năng lực lại bận rộn, ít thời gian chú ý đến thơ văn
Thời gian và chiến tranh đã phá hủy sách
Chính sách in ấn của nhà nước còn nhiều hạn chế.
* Nghệ thuật lập luận của tác giả: Tác giả lập luận chặt chẽ, rõ ràng và khéo léo:
Sử dụng phương pháp lập luận quy nạp
Liên tưởng, so sánh thơ văn như là niềm vui, một loại vải, một vẻ đẹp,…
Câu hỏi tu từ: Làm thế nào giữ mãi… mà không…
Câu 2:
Hoàng Đức Lương đã sưu tầm thơ văn của tiền bối bằng cách:
Tìm kiếm khắp nơi, hỏi hỏi để thu thập và sưu tầm các bài thơ văn của tiền bối
Chọn lựa những bài hay và sắp xếp theo từng loại
Thêm vào đó, ông còn đưa thêm những tác phẩm của mình vào cuối tác phẩm.
Câu 3:
* Điều đã thúc đẩy Hoàng Đức Lương vượt qua khó khăn để biên soạn tập thơ này là;
Niềm tự hào về di sản văn hóa của dân tộc
Ý thức trách nhiệm của ông trước những di sản đã bị thất lạc của ông cha ta
Tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường trong văn học
Mong muốn lưu truyền văn hóa cho thế hệ sau nghiên cứu và bảo tồn.
* Theo em, công việc sưu tầm và biên soạn thơ văn của tác giả Hoàng Đức Lương là một công việc không hề dễ dàng, đầy khó khăn, là một công việc đáng khen ngợi và rất xứng đáng được mọi người trân trọng. Vì vậy, mỗi chúng ta cần học hỏi tinh thần trách nhiệm và sự tự chủ từ tác giả.
Câu 4:
Trước Trích diễm thi tập, đã có tác phẩm Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi nói về di sản văn hóa của dân tộc:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
=> Phản ánh ý thức độc lập dân tộc và niềm tự hào về di sản văn hóa dân tộc của người Việt đang ngày càng được củng cố.
4. Bài soạn 'Trích diễm thi tập' số 5
I, Tìm hiểu chung bài Tựa “Trích diễm thi tập”
1. Bố cục:
Phần 1 (từ đầu … không rách nát tan tành) : Nguyên nhân khiến thơ văn thất lạc.
Phần 2 (tiếp … chê trách người xưa vậy) : Thái độ và hành động tác giả.
Phần 3 (còn lại) : Giới thiệu về người viết.
2. Kiến thức trọng tâm
a. Lí do biên soạn ‘‘Trích diễm thi tập”
- Tình hình di sản thơ ca VN thời HĐL: “Thơ văn không lưu truyền hết ở đời”
* Lí do:
- Thơ văn là “món ăn tinh thần” cao cấp, có giá trị đặc biệt không phải ai cũng đủ trình độ thưởng thức, cảm nhận -> đối tượng tiếp nhận hạn hẹp.
- Công việc sưu tập thơ văn chưa được quan tâm.
- Người sưu tập thơ văn còn ít, ko đủ năng lực, thiếu ý chí , quyết tâm.
- Việc lưu hành (in ấn) thơ văn còn hạn chế.
- Thời gian, binh lửa -> làm sách vở bị hủy hoại.
* Tâm trạng: buồn, đau xót, tổn thương lòng tự hào dân tộc -> nhu cầu bức thiết phải biên soạn sách.
* Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ hợp lí có sức thuyết phục cao (nguyên nhân nội tại lẫn nguyên nhân khách quan)
- Chất trữ tình hòa trong nghị luận.
b. Quá trình hoàn thành “Trích diễm thi tập”, nội dung và kết cấu tác phẩm
* Động cơ: Một nước văn hiến – không có quyển sách làm căn bản…
* Quá trình hoàn thành:
- Tìm kiếm, thu thập thơ các đời trước từ nhiều nguồn và ở nhiều nơi “tìm quanh hỏi khắp”
- Chọn thêm thơ hay đương thời.
- Phân loại, sắp xếp, đặt tên sách
- Phụ chép thơ của mình ở cuối quyển.
-> Công việc sưu tầm, biên soạn hết sức khó khăn, vất vả đòi hỏi sự bền chí, tinh thần lao động miệt mài ko mệt mỏi, thái độ lao động nghiêm túc, cẩn trọng.
=> Niềm tự hào, ý thức trách nhiệm, trân trọng và bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc- lòng yêu nước.
II, Đọc hiểu bài Tựa “trích diễm thi tập”
Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2)
5 nguyên nhân khiến sáng tác thơ văn của người xưa không được lưu truyền:
Thơ văn hay nhưng ít người am hiểu (chỉ bộ phận thi nhân).
Người có học thì bận rộn ít để ý đến thơ ca.
Người quan tâm đến thơ ca thì không có năng lực.
Chính sách in ấn của nhà nước còn nhiều hạn chế.
Thời gian và chiến tranh hủy hoại sách.
Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, rõ ràng và khúc chiết :
Liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp…
Phương pháp lập luận quy nạp.
Câu hỏi tu từ : Làm sao giữ mãi … được mà không…
Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2)
Tác giả đã sưu tầm thơ văn của hiền nhân :
Tìm quanh, hỏi khắp : thu thập sưu tầm.
Chọn lựa những bài hay, sắp xếp theo từng loại.
Đưa thêm vào đó, ông cũng thêm vào những tác phẩm của mình ở cuối cuốn sách.
Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2)
Điều thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt khó khăn biên soạn :
Ý muốn lưu truyền văn hóa cho đời sau nghiên cứu, giữ gìn.
Niềm tự hào về văn hiến dân tộc.
Ý thức trách nhiệm trước di sản bị thất lạc của cha ông.
Tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường trong văn học.
-> Cảm nghĩ : Đó là công việc gian nan và vô cùng đáng trân trọng, đặc biệt là tinh thần và thái độ của tác giả.
Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2)
Trước Trích diễm thi tập đã có Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi nói về văn hiến dân tộc :
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
III, Luyện tập bài Tựa “Trích diễm thi tập”
Dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc : Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu), Đại Việt sử kí toàn thư (Ngô Sĩ Liên), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (Thân Nhân Trung)…
5. Bài soạn 'Trích diễm thi tập' số 4
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ TÁC GIẢ VÀ TÁC PHẨM
1. Tác giả
- Hoàng Đức Lương (sinh và mất chưa rõ) xuất thân từ huyện Văn Giang (tỉnh Hưng Yên), cư trú tại huyện Gia Lâm (Hà Nội)
- Ông đạt danh hiệu Tiến sĩ vào năm Mậu Tuất (1478).
- Trích diễm thi tập được viết bởi ông vào năm 1497.
2. Tác phẩm
- Trong thế kỷ XV, sau khi đánh bại quân Minh xâm lược, nhiều nhà văn hóa Việt đã tổ chức thu thập tác phẩm văn thơ của trí thức Việt Nam từ các thời kỳ trước. Trích diễm thi tập là một trong những bộ sưu tập đó.
- Bộ sưu tập này bao gồm thơ của nhiều nhà thơ từ thời Trần đến thời Lê thế kỷ XV (cuối cùng là thơ của Hoàng Đức Lương).
- Việc biên soạn Trích diễm thi tập phản ánh trào lưu hồi sinh dân tộc trong thế kỷ XV.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (từ đầu đến 'không rách nát tan tành'): Lí do văn thơ đời trước không được lưu truyền đầy đủ.
+ Phần 2 (phần còn lại): Lí do tác giả viết Trích diễm thi tập và quá trình thực hiện công việc.
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 - Trang 30 SGK
Theo Hoàng Đức Lương, tại sao thơ văn của người xưa không được lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Nghệ thuật lập luận của ông như thế nào?
Trả lời:
* Bốn nguyên nhân thơ văn không lưu truyền:
- Người hiểu biết thơ ít (đa số là thi nhân).
- Những người học vấn bận rộn không để ý đến thơ ca.
- Người quan tâm đến thơ ca không đủ năng lực.
- Triều đình không quan tâm đến thơ ca.
+ Lí do thời gian và binh hỏa hủy hoại sách.
* Nghệ thuật lập luận:
- Sử dụng liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái trá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp.
- Sử dụng phương pháp lập luận quy nạp.
- Sử dụng câu hỏi tu từ: Làm sao giữ mãi... được mà không...
Câu 2 - Trang 30 SGK
Hoàng Đức Lương đã thực hiện những công việc gì để thu thập thơ văn của tiền nhân?
Trả lời:
Ông tiến hành việc sưu tầm thơ của tiền nhân thông qua việc 'tìm quanh hỏi khắp', chọn lựa những bài hay và phân loại chúng. Ông còn đưa thêm những tác phẩm của mình vào cuối tác phẩm.
Câu 3 - Trang 30 SGK
Điều gì đã thôi thúc Hoàng Đức Lương vượt qua khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này? Anh (chị) cảm nhận thế nào về công việc sưu tầm và biên soạn thơ văn của ông?
Trả lời:
- Niềm tự hào về văn hiến dân tộc.
- Ý thức trách nhiệm trước di sản văn học của cha ông bị thất lạc.
- Tinh thần độc lập, tự chủ, ý chí tự cường trong văn học.
- Công việc sưu tầm và biên soạn thơ văn của ông là một nhiệm vụ gian nan, nhưng ông thể hiện thái độ khiêm tốn và tâm huyết cao độ.
Câu 4 - Trang 30 SGK
Trước 'Trích diễm thi tập', đã có ý kiến nào thể hiện về văn hiến dân tộc?
Trả lời:
Trước Hoàng Đức Lương, trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã từng đề cập đến nền văn hiến của dân tộc:
'Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu'
...
Cả hai ý kiến đều thể hiện sự tự hào về văn hiến dân tộc và lòng yêu nước của những nhà văn, nhà thơ thời xưa.
LUYỆN TẬP
Câu hỏi: Tìm các dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc. (Gợi ý: đọc lại phần một của tác phẩm Đại cáo bình Ngô).
Trả lời:
Ngoài bài tựa của Hoàng Đức Lương, bài Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi, còn nhiều tác phẩm của các tác giả khác như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt (mặc dù chỉ là gián tiếp), Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Bài kí để danh bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) của Thân Nhân Trung là những dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc.
6. Bài soạn 'Trích diễm thi tập' số 6
A. THÔNG TIN QUAN TRỌNG
1. Tác giả:
Hoàng Đức Lương: (sống và mất vào thời kỳ chưa rõ) quê ở Văn Giang, Hưng Yên, cư trú tại Gia Lâm - Hà Nội, đoạt học vị Tiến sĩ vào năm 1478.
2. Tác phẩm:
Đối với bài viết: Tác phẩm 'Trích diễm thi tập' của Hoàng Đức Lương ra đời sau cuộc kháng chiến chống lại quân Minh. Thời điểm đó, kẻ thù muốn xóa sổ văn hóa dân tộc, đồng hóa nhân dân. Trong bối cảnh đó, việc sưu tầm thơ văn của Hoàng Đức Lương đem lại ý nghĩa quan trọng.
B. NỘI DUNG CHÍNH
Câu 1: Trang 30 SGK Ngữ Văn 10 tập 2
Theo quan điểm của Hoàng Đức Lương, tại sao thơ văn của những người xưa không được giữ lại đầy đủ cho thế hệ sau? Hãy mô tả cách ông lập luận.
Bài làm:
** Nguyên nhân khiến thơ văn không được lưu truyền đầy đủ:
- Ít người am hiểu thơ (chủ yếu là các nhà thơ).
- Những người học vấn bận rộn, không chú ý đến thơ ca.
- Người quan tâm đến thơ nhưng không đủ năng lực.
- Triều đình không quan tâm đến thơ.
- Thời gian và binh hỏa gây thiệt hại cho sách vở.
** Phương pháp lập luận của ông:
- Sử dụng liên tưởng, so sánh thơ văn như những trải nghiệm khoái trá, vẻ đẹp tinh tế.
- Áp dụng lập luận quy nạp.
- Sử dụng câu hỏi tự đặt: Làm thế nào để bảo tồn... mà không...
Câu 2: Trang 30 SGK Ngữ Văn 10 tập 2
Ông Hoàng Đức Lương đã thực hiện những công việc gì để thu thập thơ văn của các tiền nhân?
Bài làm:
Ông tiến hành sưu tầm thơ của tiền nhân bằng cách 'đi tìm khắp nơi' và lựa chọn những bài hay. Ông còn thêm những tác phẩm của chính mình vào cuối tập thơ.
Câu 3: Trang 30 SGK Ngữ Văn 10 tập 2
Điều gì đã thúc đẩy ông Hoàng Đức Lương vượt qua khó khăn để biên soạn tuyển tập thơ này? Bạn cảm thấy thế nào về công việc sưu tầm và biên soạn thơ văn của ông?
Bài làm:
- Niềm tự hào về văn hiến dân tộc.
- Ý thức trách nhiệm trước di sản văn học của cha ông bị thất lạc.
- Tinh thần độc lập, tự chủ, ý chí tự cường trong văn học.
- Công việc sưu tầm và biên soạn thơ văn của ông là một nhiệm vụ khó khăn, nhưng ông thể hiện tâm huyết và sự khiêm nhường cao cả.
Câu 4: Trang 30 SGK Ngữ Văn 10 tập 2
Trước 'Trích diễm thi tập', đã có ý kiến nào thể hiện về văn hiến dân tộc?
Bài làm:
Trước Hoàng Đức Lương, trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã đề cập đến nền văn hiến của dân tộc:
'Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu'
...
Cả hai ý kiến đều thể hiện sự tự hào về văn hiến dân tộc và lòng yêu nước của những nhà văn, nhà thơ thời xưa.
II- LUYỆN TẬP
Câu hỏi: Tìm các dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc. (Gợi ý: đọc lại phần một của tác phẩm Đại cáo bình Ngô).
Trả lời:
Ngoài bài tựa của Hoàng Đức Lương, bài Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi, còn nhiều tác phẩm của các tác giả khác như Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt (mặc dù chỉ là gián tiếp), Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu, Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Hiền tài là nguyên khí quốc gia (Bài kí để danh bia tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba) của Thân Nhân Trung là những dẫn chứng chứng tỏ các nhà văn, nhà thơ thời xưa rất tự hào về nền văn hiến dân tộc.