1. Bài luận 'Từ ấy' của Tố Hữu số 1
* Cấu trúc bài luận
- Phần 1: Niềm vui và sự say mê khi chạm nhận lý tưởng cộng sản
- Phần 2: Những nhận thức mới về lẽ sống
- Phần 3: Sự thay đổi sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ
Câu hỏi 1 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Hãy mô tả hình ảnh thể hiện lý tưởng cộng sản trong bài thơ:
- Câu thơ khai mạc với ánh nắng hạ rực rỡ, làm nổi bật lý tưởng cách mạng
- Động từ “bừng” như một nguồn sáng, tượng trưng cho sức sống mạnh mẽ
- Mặt trời chân lí: ẩn dụ cho lý tưởng cách mạng chiếu sáng và thức tỉnh
- Niềm vui của nhà thơ khi đứng trong Đảng, tâm hồn như 'vườn hoa lá'
→ Khối thơ đầu tiên thể hiện niềm hân hoan và tự hào của nhà thơ khi tham gia Đảng
Câu hỏi 2 (Trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Mô tả những nhận thức mới về lẽ sống của nhà thơ:
- Gắn kết cái tôi với “cái ta” chung: tư duy hòa hợp
- Động từ “buộc” thể hiện sự gắn bó tự nguyện với mọi người
- Tình trạng trải đời với nhiều con người thể hiện lòng đồng cảm sâu sắc
- Hồn tôi liên kết với đau khổ của quần chúng, tình hữu ái giai cấp
- Hình ảnh gần gũi tạo ấn tượng về sự đoàn kết
→ Tố Hữu tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ qua nhận thức mà còn qua tình cảm và lòng đồng cảm với mọi người
Câu hỏi 3 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
- Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ thể hiện qua khối thơ cuối
- Sử dụng từ ngữ thân thiết “anh, em, con” tạo nên sự gần gũi như trong một gia đình
- Từ “trang trải” gợi liên tưởng đến sự mở rộng cuộc sống và đồng cảm sâu xa
- Những dòng thơ cuối thể hiện tình yêu thương của Tố Hữu, đặc biệt đối với quần chúng lao khổ
- Khối đời như biểu tượng cho sự đoàn kết trong cuộc sống
→ Sự thức tỉnh của nhà thơ hướng về lẽ sống lớn, tình yêu thương và đoàn kết
Câu hỏi 4 (Trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
- Bài thơ có nhiều nhạc điệu, với sự biến đổi nhịp độ theo cảm xúc, mang đến âm thanh mạnh mẽ
- Sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ
- Hình ảnh đầy màu sắc, tươi sáng
Luyện tập
Bài 1 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
- Khối thơ cuối đặc sắc, thể hiện sự chuyển biến sâu sắc của nhà thơ
- Trước khi giác ngộ, Tố Hữu là thanh niên tiểu tư sản. Lý tưởng cộng sản giúp nhà thơ vượt qua ích kỉ, hẹp hòi để thắp lên tình hữu ái giai cấp. Nhà thơ tự nguyện liên kết với mọi người thông qua mối quan hệ gia đình, ruột thịt. Đó là mối quan hệ tình cảm gần gũi, đoàn kết vì mục tiêu chung
- Tấm lòng đồng cảm của nhà thơ hiện rõ qua những dòng thơ về những đau khổ, những em nhỏ 'cù bất cù bơ'
Bài 2 (trang 44 sgk ngữ văn 11 tập 2):
- Bài thơ 'Từ ấy' mở đầu và định hình cho toàn bộ sáng tác của Tố Hữu, kết hợp giữa thi pháp và tuyên ngôn
- Thi pháp: sử dụng thể thơ truyền thống với ngôn từ bình dị, dễ nhớ, dễ thuộc, là đặc trưng của thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu
- Thơ chính trị không chỉ nặng nề mà còn dễ nhớ, gần gũi, thu hút với sự chân thành trong cách diễn đạt tình cảm, văn phong chân thực
Câu 1 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Tố Hữu đã dùng những hình ảnh để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng:
- "nắng hạ": nắng chói chang, nắng cháy bỏng, gay gắt.
- "mặt trời chân lí": là mặt trời toả ánh sáng đúng đắn nhất,mạnh mẽ nhất, là cội nguồn của sự sống, gợi nguồn sáng ấm nóng, rực rỡ và bất diệt.
- Động từ mạnh:
- Bừng: ánh sáng phát ra bất ngờ đột ngột
- Chói: ánh sáng có sức xuyên thấu mạnh mẽ
- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi - vườn hoa lá - đậm hương – rộn tiếng chim.
- Niềm vui hoá thành âm thanh, màu sắc, hương thơm.
- Tưng bừng và tràn đầy sức sống.
=> Những câu thơ như một tiếng reo phấn khởi, hân hoan, phơi trải, bày tỏ niềm vui sướng của mình nhưng cũng chan chứa lòng biết ơn. Vẻ đẹp và sức sống của lí tưởng cách mạng cũng là vẻ đẹp của tâm hồn thơ Tố Hữu.
Câu 2 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
- Khi có ánh sáng của lí tưởng Cách mạng soi rọi thì nhà thơ đã có những nhận thức về lẽ sống.
- Đó là: Lí tưởng cộng sản giúp cho người thanh niên nhận ra lẽ sống mới. Cái “tôi” hòa trong cái “ta” bằng tinh thần tự nguyện sâu sắc, thiết tha yêu thương và đồng cảm.
- Cái tôi ấy chủ động tự nguyện, tự giác và khao khát mở rộng tấm lòng mình, sẻ chia với quần chúng rộng lớn. Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hoà với mọi người, với cái ta chung để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp, dân tộc.
Câu 3 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện rõ ở khổ cuối bài thơ:
Câu 4 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Nghệ thuật:
- Bài thơ sử dụng nhiều ẩn dụ : Mặt trời chân lí, vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim
- Sử dụng điệp từ mang tính khẳng định: “đã là”, “là con”, “là em”, “là anh”. Và những từ ngữ thuộc trường nghĩa: con, em, anh tất cả tạo nên sự gắn bó,đầm ấm, thân thiết giữa nhà thơ và quần chúng lao khổ.
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).
- Sự đa dạng của bút pháp: tự sự, trữ tình.
Luyện tập
Câu 1 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Dựa vào ý chính của 3 đoạn trong bài thơ:
- Đoạn 1 (khổ thơ đầu): Niềm say mê,náo nức của nhà thơ khi đón nhận lí tưởng Đảng.
- Đoạn 2 (khổ hai): Lời tự nguyện của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.
- Đoạn 3(khổ ba): Sự khẳng định của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.
Ví dụ: Nêu cảm nhận về khổ thơ thứ hai
"Tôi buộc lòng tôi với mọ người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời"
- Khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng, Tố Hữu đã khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa "cái tôi cá nhân" và "cái ta chung" của mọi người.
- "Buộc", "trang trải": thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc, quyết tâm cao độ của Tố Hữu muốn vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, đồng cảm sâu sắc với hoàn cảnh từng con người cụ thể.
- Hình ảnh ẩn dụ "khối đời": khi "cái tôi" chan hòa cùng "cái ta", khi cá nhân hòa mình vào tập thể cùng lí tưởng thì sức mạnh sẽ được nhân lên gấp bội. Ở đây, Tố Hữu tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng cả tình yêu mến, bằng sự giao cảm của những trái tim.
Câu 2 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
1. Giải thích khái niệm và ý nghĩa rút ra từ đề bài
a. Hai yếu tố làm ra anh: thi pháp và tuyên ngôn.
- Thi pháp là phương thức biểu hiện như dùng thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu.
- Tuyên ngôn là quan điểm nhận thức và sáng tác. Đó là gắn bó với quần chúng lao khổ, căm thù phong kiến và đế quốc, không ngừng hành động, phấn đấu, hi sinh vì hạnh phúc của nhân dân, vì tương lai của đất nước.
b. Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn,bản quyết tâm thư lòng dặn lòng phấn đấu theo lí tưởng Đảng của Tố Hữu. Đây cũng là cương lĩnh trong toàn bộ sáng tác thơ của Tố Hữu.
2. Giải thích vấn đề đặt ra và chứng minh cụ thể
a. Vì nhà thơ đã vận dụng thể thơ cổ điển truyền thống. Ngôn ngữ giàu hình ảnh tạo ra nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ. Đây cũng là lối thơ tự bộc lộ,thơ tuyên truyền. Nhân vật trữ tình không thiên về hướng nội mà thiên về hướng ngoại. Nó tạo ra hình ảnh:
Bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi… tiếng chim
Vì nhà thơ đã thể hiện toàn bộ nhận thức về cách mạng và quần chúng,cá nhân và quần chúng lao khổ trong sáng tác của mình.
Bố cục
Bố cục: 3 phần
- Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng.
- Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống.
- Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm.
Nội dung chính
Từ ấy thể hiện niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ.
I. Tác giả - Tác phẩm
1. Tác giả
- Tố Hữu (1920 – 2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành.
- Năm 1938, gia nhập Đảng Cộng sản, thơ của ông luôn liên quan đến sự nghiệp cách mạng.
2. Tác phẩm
- Bài thơ thuộc Máu lửa trong tập Từ ấy.
- Vị trí quan trọng, là bước đầu tiên trên hành trình cách mạng. Bài thơ là tuyên ngôn về lẽ sống và nghệ thuật của nhà thơ.
- Sáng tác vào tháng 7 – 1938, khi Tố Hữu gia nhập Đảng cộng sản.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
- Hình ảnh biểu hiện niềm vui, sự say mê khi chạm nhận lý tưởng qua những ẩn dụ hùng vĩ như nắng hạ bừng chói lọi, mặt trời chân lí sáng ngời trong tâm hồn nhà thơ.
- Lí tưởng cách mạng như nguồn sáng mới (mặt trời chân lí) chiếu rực tâm hồn Tố Hữu.
- Ngọn sáng ấy soi bóng mạnh mẽ như nắng hạ rực rỡ, mang lại cuộc sống mới cho thi nhân. Cuộc sống của ông như được tắm trong không khí linh thiêng ấy.
- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh đầy ấn tượng: Hồn tôi - vườn hoa lá - đậm hương - rộn tiếng chim.
- Mô tả sự vui sướng, say mê mãnh liệt của nhà thơ khi khám phá lẽ sống mới.
Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Thấu hiểu sâu sắc về lẽ sống mới:
- Mối liên kết hài hòa giữa cái tôi cá nhân và cái ta chung của xã hội, đặc biệt là với người lao động đang chịu đựng đau khổ.
- Ở bước đầu, ý thức tự nguyện và quyết tâm cao độ hiện lên qua những từ như 'Buộc' – tự nguyện, quyết tâm và 'Trang trải' – lòng hòa mình với cuộc sống, tạo ra sự đồng cảm sâu sắc.
- Mô tả chi tiết: 'Trăm nơi' như là mọi người đều sống khắp nơi, 'Khối đời' là biểu tượng cho sự đoàn kết, cùng hướng về mục tiêu chung.
- Đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ, Tố Hữu tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm nhân ái từ trái tim.
Câu 3 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Thay đổi sâu sắc trong tình cảm được thể hiện qua khổ thơ cuối:
- Tình cảm giai cấp rõ ràng và mạnh mẽ qua điệp ngữ khẳng định: “là”, từ như “con, em, anh” và số liệu ước lệ “vạn” nhấn mạnh mối quan hệ gia đình đoàn kết, thân thiết, nhưng cũng làm Tố Hữu nhận thức được vai trò của mình trong đại gia đình cả nước.
- Lựa chọn từ ngữ như “kiếp phôi pha, cù bất cù bơ” để diễn đạt tâm trạng bi thương trước những số phận không công bằng, kích động trước những bất hạnh mà kẻ thù gây ra.
=> Tình cảm trí thức của nhà thơ thức tỉnh, hướng về mục tiêu lớn, lẽ sống cao quý.
Câu 4 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
- Khéo léo sử dụng hình ảnh ẩn dụ như (nắng hạ, mặt trời chân lí, khối đời,...), các động từ mạnh (bừng, chói,...).
- Bài thơ phong phú về nhạc điệu.
- Sử dụng vần cuối đa dạng, linh hoạt, chủ yếu là âm mở (hạ - lá, người nơi đời, nhà - pha,...).
- Khéo léo áp dụng điệp từ (là, vạn).
Luyện tập
Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Khổ thơ đặc sắc nhất là khổ cuối bài Từ ấy: miêu tả một cách chuyển biến sâu sắc.
Gợi ý:
Khổ 3.
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ…
- Điệp từ: là, của, vạn…
- Đại từ nhân xưng: Con, em, anh
- Số từ ước lệ: vạn.
- Nhấn mạnh và khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt.
- Sự cảm nhận sâu sắc mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.
- Sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió.
Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Đặc điểm bản chất của thơ Tố Hữu hiện rõ trong bài Từ ấy: kết hợp thành công giữa thi pháp (sử dụng thể thơ truyền thống, ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhịp điệu độc đáo) và tuyên ngôn (thể hiện rõ quan điểm và sáng tác vững chắc: kết nối mạnh mẽ với quần chúng lao khổ, tin tưởng vào Cách mạng, chiến đấu cho cuộc sống hạnh phúc của nhân dân, tương lai tươi sáng của đất nước, và thế giới đầy yêu thương).