1. Bài luận 'Đây thôn Vĩ Dạ' số 1
Phân loại
- Phân loại 1: Vườn Vĩ Dạ trong bức tranh tâm lý của thi sĩ
- Phân loại 2: Hình ảnh đêm trăng trên sông Hương và tâm trạng của nhà thơ
- Phân loại 3: Hình bóng người đi xa và những suy tưởng, hoài nghi
Trả lời câu 1 (Trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):
* Bắt đầu bằng câu thơ mở: “Tại sao anh không trở lại thăm thôn Vĩ?”
- Phê phán và mời gọi, là lời mời chân thành của cô gái thôn Vĩ đến nhà thơ
- Có thể hiểu: nhà thơ tự trách mình và mong đợi về sự trở lại
- Lời mời thân thiện, chân thành: “trở lại chơi” để tạo nên không khí gần gũi, thân tình
- Câu hỏi gợi lên tâm tư, kỉ niệm sâu sắc, hình ảnh đẹp và đáng yêu của người con gái thôn Vĩ, nơi mà nhà thơ quan tâm và yêu mến
* Các câu thơ tiếp theo mô tả cảnh đẹp: Cau đưa, hàng cây mướt,...
- Tận dụng chi tiết và ngôn ngữ tinh tế để tạo nên bức tranh sống động về vẻ đẹp của thôn Vĩ
- Mô tả rất chi tiết, từng đường cong, màu sắc, âm thanh, hương thơm... tất cả đều được nhà thơ tận dụng để làm nổi bật cảnh đẹp
* Câu thơ cuối cùng với hình ảnh con người thôn Vĩ
- Sự xuất hiện của con người làm cho cảnh vật thêm sinh động, hấp dẫn
- Khuôn mặt của người con gái với nụ cười phúc hậu, đầy tình cảm tạo nên một bức tranh hòa quyện, tươi vui của cuộc sống quê hương
Trả lời câu 2 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):
- Khổ thơ thứ hai mô tả cảnh đẹp của sông Hương và mong đợi
* Cảnh đẹp tự nhiên: Dòng sông êm đềm, cảnh cây cỏ xanh mướt,...
- Thể hiện sự yêu quý, trìu mến của nhà thơ đối với xứ Huế, sông Hương
* Câu thơ về con thuyền chở trăng về: Một hình ảnh đẹp, lãng mạn
- Hình ảnh này là biểu tượng của sự trở về, hạnh phúc và mong chờ
* Câu hỏi cuối cùng: “Ai biết tình ai có đậm đà?”
- Đây là câu hỏi khó giải đáp, đồng thời thể hiện tâm trạng nghi ngờ, tò mò và sự phức tạp của tình cảm
- Tình yêu thường mang đến nhiều khó khăn, thách thức và câu hỏi không có lời giải đúng đắn
- Câu hỏi này làm tăng thêm sự bí ẩn và hấp dẫn cho bài thơ
Trả lời câu 3 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):
* Hình ảnh khách đường xa và cảnh sương khói Huế
- Tình cảm xa xôi, khó tiếp cận, sự mơ hồ của tình cảm và cảnh vật
- Sử dụng từ ngữ mờ ảo như “xa”, “trắng quá”, “sương khó”...
- Hình ảnh sương khói Huế mơ hồ, áo dài phai nhòa tạo nên không khí huyền bí, lãng mạn
* Câu thơ cuối cùng với câu hỏi: “Sương Huế, ai mà biết đến?”
- Câu hỏi này làm nổi bật sự khó lường, không thể hiểu rõ được tâm trạng của người xứ Huế
- Đồng thời, câu hỏi này mở ra nhiều diễn giả khác nhau, làm cho bài thơ trở nên đa chiều và sâu sắc hơn
Trả lời câu 4 (trang 39 sgk ngữ văn 11 tập 2):
- Tứ thơ là ý chính, điểm tựa cho suy nghĩ và cảm xúc của nhà thơ
* Mô tả về cảnh đẹp thôn Vĩ và sông Hương
- Sự kết hợp hài hòa giữa tả thực và tượng trưng
- Cảnh đẹp xứ Huế được nhà thơ tận dụng để thể hiện lòng yêu quý và sự trữ tình
- Sự mơ mộng trong bài thơ làm nổi bật vẻ đẹp và tình cảm của tác giả
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 40 sgk ngữ văn 11 tập 2):
* Câu hỏi bày tỏ tâm trạng và kích thích cảm xúc
- Câu hỏi không phải là câu hỏi vấn đáp mà là câu hỏi để thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ
- Các câu hỏi xuất hiện ở nhiều khổ thơ khác nhau nhưng đều nhấn mạnh một số điểm chính, thể hiện sự kết nối và tình cảm trong bài thơ
Bài 2 (trang 40 sgk ngữ văn 11 tập 2):
* Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khoa khát và tình yêu cuộc sống
- Bài thơ mở ra với những hình ảnh đẹp của thiên nhiên và con người xứ Huế
- Bài thơ thể hiện tâm trạng của tác giả trong bối cảnh đặc biệt, khi đối mặt với căn bệnh nặng nề và ám ảnh về cái chết
- Bài thơ khắc sâu trong lòng người đọc, thấy được nghị lực và tài năng của Hàn Mặc Tử
Bài 3 (trang 40 sgk ngữ văn 11 tập 2):
* Hai tình cảm: Tình yêu với xứ Huế và tình cảm với người thôn Vĩ
- Tình yêu với xứ Huế được thể hiện qua những hình ảnh đẹp, lãng mạn, tượng trưng và chân thực
- Tình cảm với người thôn Vĩ: Nỗi nhớ mong, khắc khoải và hoài nghi

2. Bài soạn 'Nơi này là thôn Vĩ Dạ' số 3
I. Người sáng tác - Tác phẩm
1.Người sáng tác
- Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí.
- Quê quán: Quảng Bình.
- Hàn Mặc Tử nổi tiếng là một trong những nhà thơ đặc sắc của phong trào Thơ mới.
- Tác phẩm tiêu biểu: Gái quê (1936), Thơ Điên (1938), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ – 1939)...
2. Tác phẩm
- Sáng tác năm 1938, thuộc tập Thơ Điên.
- Bài thơ châm ngôn được tạo ra trong giai đoạn nhà thơ xa cách Huế và chiến đấu với căn bệnh nặng nề.
- Nội dung của bài thơ lấy cảm hứng từ kí ức xa xôi của Hàn Mạc Tử.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Đẹp của phong cảnh và cảm xúc trong khổ thơ đầu:
- Câu đầu:
+ Biểu hiện: câu đố.
+ Ý nghĩa: lời rủ, lời trách nhiệm -> châm biếm bản thân, chia sẻ cảm xúc: hối tiếc, nhớ nhung.
- Hình ảnh thôn Vĩ: sống động, tươi mới , tạo cảm giác sức sống, ấm cúng.
+ Hình tượng: Ánh nắng xua đi - Ánh nắng mới.
→tác động của ánh nắng buổi sáng trong lành lên những hàng cây còn nguyên giọt sương đêm.
→Ánh nắng có linh hồn riêng. Ánh nắng mang đặc trưng của xứ Huế.
+ ″Màu xanh như ngọc″: So sánh để tạo nên hình ảnh tươi sáng của vườn cây.
⇒ Bức tranh tự nhiên hài hòa, tràn đầy ánh sáng, sắc màu, có đường nét.
- Con người nơi thôn Vĩ: Gương mặt trải dài chữ nghèo:
+ ″Chữ nghèo″: khuôn mặt hiền lành, hạnh phúc.
→hình ảnh con người trong vẻ đẹp kín đáo, nhẹ nhàng, âm thầm.
→ Cảnh và người thôn Vĩ đẹp đẽ nhưng chỉ là ký ức.
Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai:
- Không gian mở lớn với đủ gió, mây, sông, nước, trăng, hoa.
- Gió, mây, sông, trăng được nhân cách hóa để biểu hiện tâm trạng.
- Hình ảnh gió, mây di chuyển theo hướng ngược lại:
→ nỗi đau chia ly, sự phân cách.
⇒ Không gian trống rỗng, thời gian như đứng im, cảnh vật lạnh lùng đối với con người.
- Hình ảnh thơ mơ không xác định: ″Thuyền kia″, ″sông trăng″ -> Cảm giác mộng mị.
→Phong cảnh như trong thế giới huyền bí.
- Câu hỏi cuối cùng ẩn chứa mong đợi sâu sắc, đồng thời mang theo nghi ngờ vô tận.
⇒Không gian lớn với đủ gió, mây, sông, trăng, hoa, cảnh đẹp nhưng u sầu, cô đơn vô tận.
Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Tâm trạng của nhà thơ qua khổ thơ cuối:
+ Hướng tới thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa xôi, khó tiếp cận.
+ Chữ ″khách đường xa″ thể hiện khoảng cách trong tâm hồn của nhà thơ, là sự chia rẽ của hai thế giới. Huế và Quy Nhơn là hai thế giới tách biệt).
+ Những từ: Xa, trắng lốm, sương khó, mờ, bóng… làm nổi bật cảm giác khó khăn.
+ Chỉ biết mơ ước: hình ảo của sương mù Huế, chiếc áo dài mảnh mai, mơ hồ.
+ Trái tim đầy nghi ngờ (Làm thế nào biết được “tình ai có đậm đà”).
→ Bức tranh tâm lý của người sáng tác: đau buồn, lạc lõng, trống trải và mong mỏi yêu thương, cảm thông.
Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
- Bốn dòng thơ: Bắt đầu với niềm vui hồn nhiên, rồi chuyển sang sự buồn bã, đau khổ, cuối cùng là nỗi nghi ngờ. Tất cả đều phản ánh trạng thái tâm hồn phong phú từ niềm yêu cuộc sống, lòng sống và tình yêu của một số phận khó khăn.
- Phong cách sáng tạo thực tế, lãng mạn, tượng trưng, biểu cảm tình cảm.
Thực hành
Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bài thơ có ba câu đố:
- Khổ thứ nhất: Tại sao anh không trở về thăm thôn Vĩ?: là cách nhẹ nhàng chỉ trích của một cô gái thôn Vĩ.
- Khổ thứ hai: Liệu trăng có quay trở lại đúng vào tối nay không?: thể hiện mối liên kết mạnh mẽ với tự nhiên, con người.
- Khổ thứ ba: Có ai biết được tình cảm của ai có đậm đà không?: có hai cách hiểu
+ Không rõ liệu tình cảm của người xứ Huế có đậm đà hay chỉ là sương mù và phai nhòa như cảnh sương mù.
+ Người xứ Huế có nhận ra tình yêu chân thành, sâu sắc của nhà thơ đối với vẻ đẹp và con người xứ Huế.
⇒Kiểu câu đặt hỏi không đưa ra câu trả lời rõ ràng, đồng thời thể hiện mong muốn được chia sẻ. Tất cả những câu hỏi đều mang theo sự xa vời.
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
- Hàn Mặc Tử sáng tác bài thơ trong tình trạng bị bệnh tật, đối mặt với nỗi ám ảnh của cái chết.
- Điều này khiến mọi người đồng cảm, thương xót với số phận của nhà thơ, đồng thời kính trọng nghị lực và tài năng của Hàn Mặc Tử
- Vì vậy, bài thơ thể hiện nỗi buồn, lòng khát khao của một con người yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên và yêu con người.
Câu 3* (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bài thơ nói về tình yêu và tình quê hương. Cả hai tình cảm này xuất hiện trong từng khổ thơ với mức độ khác nhau.
- Đây thôn Vĩ Dạ là kết quả của tình cảm mặn nồng của Hàn Mặc Tử dành cho người phụ nữ thôn Vĩ Dạ - Hoàng Cúc. Thực tế, Đây thôn Vĩ Dạ chủ yếu là một bài thơ về tình yêu.
- Trong bài thơ, Hàn Mặc Tử mô tả những vẻ đẹp của cảnh và con người xứ Huế, qua đó thể hiện tình yêu sâu sắc, tràn đầy niềm nhớ mong, lòng khao khát, nghi ngờ và tuyệt vọng.

3. Bài viết 'Nơi đây là làng Vĩ Dạ' số 2
I. Tác giả và tác phẩm
1. Tên tác giả
Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, sinh tại làng Lệ Mĩ, tổng Võ Xá, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay là tỉnh Quảng Bình). Là con của một gia đình theo đạo Thiên Chúa, cuộc đời ngắn ngủi nhưng để lại nhiều tác phẩm sáng tạo trong phong trào Thơ mới.
Tác phẩm nổi bật: Gái quê (1936), Thơ Điên (1938), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ – 1939)...
2. Bài thơ 'Đây thôn Vĩ Dạ'
Sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên (sau đổi thành Đau thương). Bài thơ có nguồn cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái quê ở Vĩ Dạ, thôn nhỏ bên dòng sông Hương ở xứ Huế mộng mơ.
Bố cục: 3 phần
+ Đoạn 1 (khổ 1): Bình minh thôn Vĩ và tình người tha thiết
+ Đoạn 3 (khổ 2): Thôn Vĩ với dòng sông trăng và nỗi đau cô lẻ, chia lìa
+ Đoạn 3 (khổ 3): Vẻ đẹp huyền ảo xứ Huế và nỗi niềm tác giả
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng tác giả trong khổ thơ đầu:
Bài thơ mở đầu bằng câu hỏi Sao anh không về chơi thôn Vĩ, không chỉ là lời trách móc nhẹ nhàng mà còn là lời mời gọi tha thiết của cô gái thôn Vĩ tới nhà thơ.
Mô tả cảnh thôn Vĩ:
- Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên: Điệp từ nắng làm nổi bật ánh sáng của buổi bình minh.
- Vườn ai mướt quá xanh như ngọc: Vườn xanh mướt, tươi mới dưới ánh nắng sớm mai.
- Lá trúc che ngang mặt chữ điền: Lá trúc nhẹ nhàng che phủ, tượng trưng cho vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng của con người Huế.
=> Thiên nhiên thôn Vĩ sáng đẹp, trong trẻo và tràn đầy sức sống.
- Con người thôn Vĩ: Lá trúc che ngang mặt chữ điền:
+ Mặt chữ điền: Biểu tượng của vẻ đẹp hiền lành, phúc hậu.
+ Lá trúc che ngang: Mảnh mai, kín đáo, dịu dàng.
=> Sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người tạo nên vẻ đẹp trữ tình, dịu dàng.
Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai:
- Không gian mênh mông có đủ gió, mây, sông, nước, trăng, hoa.
- Gió theo lối gió mây đường mây: Sự chia lìa, xa cách được biểu đạt qua hình ảnh gió mây.
- Dòng nước buồn thiu: Sự nhân hóa dòng sông, tạo cảm giác u buồn.
- Hoa bắp lay: Sự chuyển động nhẹ nhàng, tinh tế, thể hiện nỗi buồn hiu quạnh.
→ Cảnh vật được nội tâm hóa, thể hiện nỗi đau xa cách, chia lìa.
- Thyền ai đậu bến sông trăng đó:
+ Sông trăng: Hình ảnh đẹp, mộng mơ. Dòng sông tràn ngập ánh trăng vàng.
+ Đại từ phiếm chỉ “ai”: Cảm giác mơ hồ, xa lạ, đầy ảo mộng.
- Có trở trăng về kịp tối nay? : Câu hỏi tu từ, băn khoăn, thể hiện sự lo sợ, khẩn thiết.
=> Khổ thơ thứ hai vẽ nên bức tranh sông Hương huyền bí, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn.
Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Tâm trạng của nhà thơ qua khổ thơ cuối:
- Mơ khách đường xa khách đường xa:
+ Mơ: Trạng thái vô thức, đắm chìm trong cõi mộng.
+ Điệp ngữ “khách đường xa”: Nhấn mạnh khoảng cách xa rời, chỉ là khách trong mơ.
→ Thể hiện nỗi cô đơn, trống vắng trong tâm hồn yêu thương con người và cuộc đời.
- Áo em trắng quá nhìn không ra: Màu sắc trắng choáng ngợp, thảng thốt; nhấn mạnh vẻ đẹp kì lạ, bất ngờ.
- Ở đây sương khói mờ nhân ảnh: Có thể hiểu theo hai cách, thực và bóng.
→ Câu thơ thể hiện nỗi cô đơn, trống vắng, mơ hồ và nỗi đau của tác giả.
- Ai biết tình ai có đậm đà: Đại từ phiếm chỉ “ai” mở ra hai lớp nghĩa, làm nổi bật nỗi xót xa.
→ Thể hiện nỗi cô đơn, trống vắng trong tâm hồn yêu thương con người và cuộc sống đã nhuốm màu đau thương, bất hạnh.
Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Về tứ thơ và bút pháp của bài thơ
- Về tứ thơ: Bài thơ mở đầu bằng cảnh đẹp thôn Vĩ, khơi gợi liên tưởng và mở ra cảm xúc, suy tư. Bút pháp hài hòa giữa tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình.
Luyện tập
Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bài thơ có ba câu hỏi tu từ, không hướng tới đối tượng cụ thể mà chỉ là cách thể hiện nỗi niềm tâm trạng của tác giả.
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bài thơ được sáng tác khi Hàn Mặc Tử bị bệnh nặng, ám ảnh về cái chết. Thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát yêu đời và thiên nhiên, yêu cuộc sống.
Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
'Đây thôn Vĩ Dạ' lấy cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với người con gái Vĩ Dạ - Hoàng Cúc, nhưng vượt lên thành một bức tranh về xứ Huế. Bài thơ gieo vào độc giả sự cảm thông sâu sắc và làm sống lại tình yêu với quê hương, đất nước.

5. Bài giảng 'Đây là thôn Vĩ Dạ' số 4
I. NHÀ VĂN
Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, xuất thân từ Quảng Bình, lớn lên trong một gia đình Công giáo nghèo. Cha mất khi mới 16 tuổi, Hàn Mặc Tử đã bắt đầu sự nghiệp làm thơ. Ông học ở Huế, sau đó sống tại Quy Nhơn, trở thành viên chức và sau cùng làm báo ở Sài Gòn. Năm 1936, ông mắc bệnh phong, đau đớn về thể xác và tinh thần, và qua đời sau ba năm.
Trong thời gian ngắn 10 năm sáng tác, Hàn Mặc Tử đã để lại nhiều tập thơ và kịch thơ đặc sắc.
Sách Văn 11 nhận định Hàn Mặc Tử là nhà thơ có “hồn thơ mãnh liệt nhưng luôn đau đớn, như có cuộc vật lộn giữa linh hồn và thể xác”.
Thế giới thơ của ông hình thành từ hai thế giới:
- Những bài thơ bình dị, trong trẻo, phản ánh tình yêu quê hương, sự sống và vẻ đẹp của con người và thiên nhiên. Đây thôn Vĩ Dạ, Mùa xuân chín, Tình quê... thể hiện cảm xúc trong sáng, dịu dàng, làm xúc động độc giả và có sức gợi cảm sâu sắc.
- Những bài thơ kỳ ảo, u tối, biểu lộ nỗi đau thương, thất vọng và những trải nghiệm khó khăn của nhà thơ do bệnh tình.
II. NGỮ CẢNH SÁNG TÁC CỦA BÀI THƠ
Làm nhân viên Sở Đạc điền ở Quy Nhơn, Hàn Mặc Tử quen biết Hoàng Cúc, một thiếu nữ từ Huế. Sau này, khi ông làm báo ở Sài Gòn, Hoàng Cúc về sống ở thôn Vĩ Dạ, Huế. Một ngày, Hoàng Cúc gửi ông một bức thiếp phong cảnh với lời thăm sức khỏe, không ký tên.
Bức ảnh và những dòng chữ này là nguồn cảm hứng cho Hàn Mặc Tử sáng tác bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
Đáng chú ý là ông viết bài thơ khi đã biết mình mắc bệnh nan y, và nó thuộc tập thơ Đau thương (Thơ điền).
III. CHỦ ĐỀ
Bài thơ là những hình ảnh đẹp và thơ mộng về thôn Vĩ Dạ, ẩn sau đó là một mối tình tinh tế, trong sáng và ẩn dụ.
IV. PHÂN TÍCH
Bài thơ có 3 khổ thất ngôn, nhưng chúng liên kết chặt chẽ qua mạch cảm xúc của nhà thơ.
1. Khổ 1: Cảnh vườn cây rực rỡ:
Câu hỏi mở đầu như lời nhắc nhở nhẹ nhàng, là một lời mời gọi da diết, ẩn sau đó là tình cảm đằm thắm và dịu dàng. Câu hỏi của cô gái thôn Vĩ hay của nhà thơ, khơi gợi kí ức về cảnh vật tươi tắn:
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
2. Khổ 2: Cảnh sông Hương:
Dòng Hương Giang hiện lên với gió, mây, hoa bắp lay và dòng nước buồn thiu:
Gió theo lối gió, mây đường mây.
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay.
3. Khổ 3: Người cũ tại thôn Vĩ:
Một mối tình kín đáo và những dòng tưởng niệm về người cũ:
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra.
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Thầy diên cao cả với những hình ảnh và từ ngữ được chọn lọc, Đây thôn Vĩ Dạ tạo nên một bức tranh tinh tế, mơ mộng với một mối tình kín đáo và đau đớn.

5. Bài giảng về tác phẩm 'Đây là thôn Vĩ Dạ' số 4
PHẦN CHÍNH
1. Hàn Mạc Tử - Tác giả
Hàn Mạc Tử (1912 – 1940), tên thật Nguyễn Trọng Trí, sinh tại Đồng Hới – Quảng Bình, lớn lên ở Quy Nhơn tỉnh Bình Định. Ông là một nhà thơ sáng tạo, nổi tiếng với bút danh Lệ Thanh, Phong Trần,... Thơ Điên là tập thơ nổi tiếng nhất của ông.
2. Tóm tắt tác phẩm
“Đây thôn Vĩ Dạ” sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên. Bài thơ thể hiện tình cảm của Hàn Mạc Tử đối với xứ Huế và mối tình buồn với một cô gái ở thôn Vĩ Dạ. Cảnh đẹp thiên nhiên và tâm trạng của tác giả được diễn đạt một cách tinh tế và sâu sắc.
PHẦN BÀI TẬP
Câu 1: Phân tích nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng tác giả trong khổ thơ đầu.
Câu 2: Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc gì?
Câu 3: Tâm sự của nhà thơ trong khổ thơ thứ ba và hòai nghi trong câu thơ cuối có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời không?
Câu 4: Điểm chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ.
LUYỆN TẬP
Câu 1: Câu hỏi trong bài thơ hướng tới ai và có tác dụng gì trong việc biểu hiện tâm trạng của tác giả?
Câu 2: Hoàn cảnh sáng tác và nội dung bài thơ gợi cho bạn cảm nghĩ gì?
Câu 3: Bài thơ này nói về tình yêu hay tình quê? Vì sao bài thơ diễn tả tâm trạng riêng của nhà thơ lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn độc giả?
Giá trị nội dung và nghệ thuật: Bài thơ mang giá trị về cảm xúc và thiết thực về quê hương, đồng thời sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật để tạo nên một tác phẩm ấn tượng.

6. Bài giảng về 'Đây thôn Vĩ Dạ' số 6
I. Hàn Mặc Tử - Nghệ sĩ của Tâm Hồn
- Hàn Mặc Tử (1912 - 1940) tên thật là Nguyễn Trọng Trí
- Sinh ra trong gia đình trí thức nghèo, Hàn Mặc Tử là người làm công chức ở Bình Định rồi chuyển đến Sài Gòn làm báo
- Năm 1936, ông mắc bệnh phong, về Quy Nhơn chữa trị và từ giã cuộc sống tại trại phong Quy Hòa
- Các tác phẩm nổi bật:
+ thơ: Gái quê, Thơ điên, Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên
+ kịch thơ: Duyên kỳ ngộ, Quần tiên hội
+ thơ văn xuôi: Chơi giữa mùa trăng
- Phong cách nghệ thuật:
+ Hàn Mặc Tử được coi là nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ mới
+ Diện mạo thơ ông phức tạp, đầy bí ẩn, thấm đượm tình yêu đau đớn đối với cuộc sống
II. Tác Phẩm Đây Thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
1. Hoàn Cảnh Sáng Tác
- Sáng tác năm 1938, sau đó được đưa vào tập thơ Đau Thương
- Bài thơ lấy cảm hứng từ hình ảnh về cảnh đẹp Huế và câu chuyện của Hoàng Cúc, người mà Hàn Mặc Tử say đắm tình cảm khi làm việc tại sở Đạc Điền
2. Bố Cục
- Phần 1: Vườn Vĩ Dạ trong tâm trí nhà thơ vào buổi sáng
- Phần 2: Phác họa cảnh sông nước Huế dưới ánh trăng và tâm trạng của nhà thơ
- Phần 3: Hình ảnh những người đi xa và suy tưởng, hoài nghi của nhà thơ
3. Giá Trị Nội Dung
- Bức tranh tuyệt vời về quê hương, là lời thổ lộ của một tâm hồn yêu đời và yêu người
4. Giá Trị Nghệ Thuật
- Hình ảnh thể hiện nội tâm sâu sắc, bút pháp tinh tế, ngôn ngữ giàu sức liên tưởng
Bài Tập 1: Phân Tích Vẻ Đẹp Của Phong Cảnh và Tâm Trạng của Tác Giả Trong Khổ Thơ Đầu
Trả Lời
Câu đầu 'Sao anh không về chơi thôn Vĩ?' là một lời mời gọi tình cảm của cô gái thôn Vĩ đối với nhà thơ. Hình ảnh 'nắng hàng cau nắng mới lên' tại thôn Vĩ là một khoảnh khắc đẹp khó quên. Cảnh vườn 'mướt', 'xanh như ngọc' là đặc điểm riêng của biệt thự nhà vườn ở thôn Vĩ. 'Mướt' thể hiện sự tươi mới, sạch sẽ, láng bóng của lá cây dưới ánh mặt trời. 'Xanh như ngọc' mô tả tán cây mướt mà, ánh sáng mặt trời buổi sớm chiếu qua làm nổi bật màu xanh trong suốt như màu ngọc. Trong ba câu thơ đầu, con người chưa xuất hiện, và đến câu thứ tư, họ xuất hiện dưới hình ảnh khuôn mặt chữ điền, phúc hậu và duyên dáng.
Bài Tập 2: Hình Ảnh Gió, Mây, Sông, Trăng Trong Khổ Thơ Thứ Hai Gợi Cảm Xúc Gì?
Trả Lời
Hình ảnh gió, mây, sông và trăng tạo ra không khí êm đềm và nhẹ nhàng của Huế mộng mơ. Gió và mây, bình thường đi cùng nhau, nhưng ở đây, chúng như chia lìa mỗi cái một hướng. Sông nước chảy nhẹ nhàng, đoàn thuyền và ánh trăng tạo ra bức tranh lung linh và huyền bí. Câu cuối cùng của khổ thơ thứ hai mang đến cảm giác mong chờ và hi vọng cho sự trở về, thể hiện sự đau đớn tuyệt vọng của nhân vật.
Bài Tập 3: Ở Khổ Thơ Thứ Ba, Nhà Thơ Bộc Lộ Tâm Sự Ra Sao? Sự Hoài Nghi Trong Câu Thơ “Ai Biết Tình Ai Có Đậm Đà?” Có Biểu Hiện Niềm Tha Thiết Với Cuộc Sống Không?
Trả Lời
Trong khổ thơ thứ ba, nhà thơ chia sẻ tâm trạng của mình về tình người xứ Huế. Cuối đoạn thơ là một câu hỏi tu từ: 'Ai biết tình ai có đậm đà?' thể hiện sự hoài nghi của tác giả về việc liệu người xứ Huế có nhớ đến ông hay không. Dù hiểu theo nghĩa nào, câu thơ tăng thêm nỗi cô đơn và trống vắng trong tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc sống.
Bài Tập 4: Có Gì Đáng Chú Ý Trong Tứ Thơ và Bút Pháp Của Bài Thơ?
Trả Lời
Ở bài thơ này, tứ thơ khởi đầu bằng cảnh đẹp thôn Vĩ bên dòng sông Hương, khơi gợi sự liên tưởng giữa thực tế và tưởng tượng, mở ra nhiều cảm xúc, suy nghĩ về cảnh và người xứ Huế, với những lo lắng, nỗi buồn, hi vọng, niềm tin yêu. Bút pháp kết hợp sự hài hoà giữa điển tả thực, biểu tượng, lãng mạn và trữ tình.
Luyện Tập
Bài Tập 1: Những Câu Hỏi Trong Bài Thơ Đặt Ra Dành Cho Ai và Có Mục Đích Gì Trong Việc Thể Hiện Tâm Trạng Của Tác Giả?
Trả Lời
Những câu hỏi trong bài thơ không hướng tới một đối tượng cụ thể. Chúng mang lại thái độ, tâm trạng và cảm xúc của tác giả.
Bài Tập 2: Hoàn Cảnh Sáng Tác và Nội Dung Bài Thơ Gây Ấn Tượng Gì Cho Bạn?
Trả Lời
Hoàn cảnh sáng tác và nội dung bài thơ làm tôi cảm thấy thương xót và đồng cảm với số phận của Hàn Mặc Tử. Tôi kính phục tài năng và lòng nghị lực của ông, người đã vượt qua khó khăn để sáng tác những bài thơ tài năng về cuộc sống, tình yêu.
Bài Tập 3: Bài Thơ Nói Về Tình Yêu Hay Tình Quê? Tại Sao Nó Làm Cho Nhiều Độc Giả Nổi Tiếng và Kéo Dài Trong Tâm Hồn Các Thế Hệ?
Trả Lời
Bài thơ này là về tình yêu, nhưng cũng thể hiện tình yêu đối với quê hương và đất nước. Nhờ những cảm xúc chân thực, hình ảnh sâu sắc, bài thơ đã đi sâu vào lòng của nhiều độc giả.
