1. Bài luận 'Độc Tiểu Thanh kí' của Nguyễn Du xuất sắc nhất
Cấu trúc
- Phần 1 (2 cầu đầu): Nguyễn Du nghiên cứu phần dư cảo Tiểu Thanh để lại
- Phần 2 (câu 3, 4): thảo luận về số phận tài hoa bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh
- Phần 3 (câu 5, 6): phân tích tâm huyết của Nguyễn Du đối với nàng Tiểu Thanh
- Phần 4 (2 câu cuối): diễn đạt lòng thương xót đối với Tiểu Thanh, Nguyễn Du cảm thấy đau đớn về số phận của chính mình
Đoạn 1 (trang 133 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Tiểu Thanh, người có tài năng và vẻ đẹp, lại phải gánh chịu nhiều bi kịch:
+ Bị bắt làm vợ lẽ, bị đàn bà cấp trên dập vùi, trước sự phản đối của gia đình
+ Nguyễn Du cảm thương, chia sẻ với số phận hẩm hiu, đau đớn của nàng
- Từ bi kịch của bản thân, tác giả mở rộng ra nghĩ về số phận nghiệt ngã của những người có tài văn chương
Đoạn 2 (Trang 133 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Mối hận kim cổ: cái hận thù của người xưa và người hiện đại (cùng thời với Nguyễn Du) đối với những người phụ nữ hồng nhan thường sống trong đau khổ và bạc mệnh
+ Là cảm xúc hận thù của những người có tài năng thơ phú như Nguyễn Du
- Tác giả trình bày một quy luật: những người có tài năng thường bị bạc mệnh (với chữ tài gần với chữ tai theo vần)
+ Cảm xúc thù hận không chỉ dành riêng cho số phận của Tiểu Thanh, mà còn là cảm xúc của nhiều người khác như Khuất Nguyên, Đỗ Phủ, Nguyễn Du…
+ Sự thù hận kéo dài hàng trăm năm, không có sự thay đổi, vẫn là một câu hỏi không lời đáp, ngay cả ông trời cũng không thể trả lời.
- Thể hiện sự vô lực của nhà thơ trước sự bất công, không công bằng trong cuộc sống
→ Tác giả suy ngẫm về sự ngang trái trong cuộc đời: những người có tài thường bạc mệnh.
Đoạn 3 (trang 133 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Nguyễn Du thể hiện lòng thương cảm với số phận đau khổ của Tiểu Thanh, người có tài văn chương, nhưng lại bất hạnh
- Tác giả chia sẻ, thương xót đối với thân phận của người nghệ sĩ
+ Tiểu Thanh, người có tài năng văn chương mà lại bất hạnh
+ Ông cảm nhận sự đau đớn khi “Văn chương không có số mệnh mà bị đốt cháy”
- Nguyễn Du coi trọng giá trị tinh thần của người nghệ sĩ, qua đó cũng thể hiện lòng thương cảm khi văn chương bị đốt cháy, bị vùi dập
→ Nguyễn Du là một người nhân đạo, chủ nghĩa thương cảm trước những số phận tài năng bạc mệnh - giá trị nhân bản tiến bộ của Nguyễn Du
Đoạn 4 (trang 133 sgk ngữ văn 10 tập 1)
Bài thơ được phân thành 4 phần: giới thiệu, thực tế, phân tích, kết luận
- Hai câu giới thiệu - mô tả cảnh để kể một câu chuyện: từ cảnh đẹp của hoa phế ở Tây Hồ, người đọc có thể liên tưởng đến cuộc sống biến động, từ đó nảy sinh cảm xúc của nhà thơ
- Hai câu thực tế: suy nghĩ của tác giả về số phận đau khổ của Tiểu Thanh qua hình ảnh son phấn và văn chương
- Hai câu phân tích: liên kết thân phận của Tiểu Thanh với những bậc văn nhân tài tử, trong số đó có nhà thơ
- Hai câu kết luận: người viết mong đợi sự đồng cảm từ người đọc sau này
→ Mỗi phần, đoạn đều nằm trong khích lệ chung của tác phẩm: lòng thương xót và sự đồng cảm của tác giả, từ đó suy nghĩ về số phận của bản thân.
Bài tập
Bốn câu thơ trên là lời than thở của Kiều gửi Đạm Tiên khi đến thăm mộ Đạm Tiên.
- Đây cũng có thể là lời của Nguyễn Du, niềm thương cảm của nhà thơ dành cho những người tài hoa bạc mệnh.
- Trong tác phẩm của Nguyễn Du, chủ đề thường xuyên là hình ảnh những người tài hoa bị bạc mệnh.
Điểm tương đồng:
- Cả hai đều chứng kiến sự đau khổ, lòng thương cảm đối với những người yếu đuối, không may mắn
- Họ đều là những người phụ nữ xinh đẹp nhưng lại chịu đựng số phận đau thương.
2. Bài luận 'Độc Tiểu Thanh kí' của Nguyễn Du số 3
Thông tin tổng quan về tác phẩm
Tác giả:
Nguyễn Du, đại thi hào Việt Nam, để lại nhiều tác phẩm triết lý xã hội, tố cáo bất công trong xã hội.
Xuất thân từ gia đình làm quan và nghệ thuật văn học, cuộc đời ông trải qua nhiều biến cố.
Nổi tiếng với tác phẩm 'Truyện Kiều,' Nguyễn Du cũng sáng tác nhiều bài thơ có cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc về cuộc sống.
Tác phẩm:
'Độc Tiểu Thanh kí' thể hiện niềm thương cảm của Nguyễn Du đối với số phận bất hạnh của người phụ nữ tài năng Tiểu Thanh.
Tóm tắt nội dung:
Câu chuyện xoay quanh Tiểu Thanh, một người phụ nữ tài sắc, nhưng cuộc đời lại tràn ngập bất hạnh.
Nguyễn Du thể hiện sự đồng cảm và thương cảm với số phận nàng Tiểu Thanh, một tài nữ bị đánh giá và bất công trong xã hội.
Bài thơ là biểu tượng cho sự niềm nở và suy tư về những giá trị tinh thần bị đe dọa trong xã hội phong kiến.
Câu 1: Nguyễn Du đồng cảm với Tiểu Thanh bởi nhìn nhận sự bất công đối với người phụ nữ tài năng như nàng.
Câu 2: 'Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi' thể hiện sự bất lực và oan trái trước những điều không công bằng trong cuộc sống.
Câu 4: Phân tích đoạn thơ theo các phần (đề, thực, luận, kết) làm nổi bật tình cảm và tâm trạng của tác giả đối với Tiểu Thanh.
Luyện tập:
Đoạn thơ trong Truyện Kiều nhắc nhở về quan niệm của Nguyễn Du về sự đau khổ và bất công trong cuộc sống.
Kết luận:
Nguyễn Du, qua tác phẩm 'Độc Tiểu Thanh kí,' thể hiện quan điểm nhân đạo và tình cảm sâu sắc đối với những người tài năng bị bất hạnh trong xã hội phong kiến.
3. Bài viết 'Độc Tiểu Thanh kí' của Nguyễn Du số 2
I. Tổng quan về tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí)
1. Bối cảnh sáng tác và tiêu đề bài thơ
- Nguyễn Du viết bài thơ trước khi sang Trung Quốc.
- Tiêu đề “Đọc Tiểu Thanh kí” (Độc Tiểu Thanh kí)
+ Kí: ghi chép
+ Tiểu Thanh kí: ghi chép của nàng Tiểu Thanh
→ “Đọc Tiểu Thanh kí”: đọc những ghi chép của nàng Tiểu Thanh (đọc tập thơ của nàng Tiểu Thanh)
2. Cấu trúc (4 phần)
Bài thơ chia thành 4 phần theo cấu trúc: đề - thực – luận – kết
3. Giá trị nội dung
Bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” thể hiện cảm xúc, tư tưởng của Nguyễn Du về số phận không công bằng của người phụ nữ tài năng trong xã hội phong kiến. Đồng thời, từ đó phản ánh một khía cạnh quan trọng trong tư tưởng nhân văn của Nguyễn Du: lòng thương xót với những giá trị tinh thần bị đánh mất
4. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ
- Sử dụng hình ảnh thơ hàm súc, giàu giá trị biểu tượng
II. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Tiểu Thanh, một cô gái Trung Quốc tài năng và xinh đẹp, chịu số phận đau khổ khi làm vợ lẽ, bị vợ cả đốt sách. Nguyễn Du thấu hiểu và chia sẻ nỗi đau của những người phụ nữ tài sắc như Tiểu Thanh. Ông không chỉ khóc cho Tiểu Thanh, mà còn đau khổ vì số phận của chính mình.
Câu 2. “Cổ kim hận sự thiên nan vấn” có ý nghĩa là “Khó có thể hỏi trời về những mối hận chôn sâu như cổ kim”. Mối hận cổ kim là biểu tượng cho mối hận lâu dài của người xưa và người nay, những người tài năng như Tiểu Thanh, Đạm Tiên, Thúy Kiều, và nhiều người khác. Nguyễn Du thấu hiểu rằng số phận bất công đối với những người tài sắc, những bậc tài tử văn chương, là một quy luật khắc nghiệt. Ông viết: 'Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi' để thể hiện sự bất lực trước đau đớn của những người có tài năng.
Câu 3. Nguyễn Du không chỉ thương xót và đồng cảm với Tiểu Thanh mà còn quan tâm đến quyền sống của nghệ sĩ, văn nghệ sĩ. Ông thấu hiểu nỗi đau của Tiểu Thanh, Thúy Kiều, và nhiều người khác. Thương cảm của ông không chỉ là với những người phụ nữ tài sắc, mà còn là sự trân trọng đối với những người nghệ sĩ, những người hi sinh tâm huyết cho nghệ thuật.
Câu 4. Bài thơ có 4 đoạn: Khai, thừa, chuyển, hợp. Mỗi đoạn đóng góp vào chủ đề của bài thơ một cách đặc biệt. Đoạn khai mô tả Tây Hồ hoang phế, nơi Tiểu Thanh trải qua số phận đau buồn. Hai câu thực kể về đau thương của Tiểu Thanh và những người tài sắc. Hai câu luận kết nối thân phận của tác giả với Tiểu Thanh và bày tỏ sự phẫn uất. Cuối cùng, đoạn hợp là tiếng khóc đồng cảm của đời sau với những người tài sắc bất hạnh ngày xưa và ngày nay.
4. Đánh giá về bài viết 'Độc Tiểu Thanh kí' của Nguyễn Du số 5
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Tác giả: Nguyễn Du
Là nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam, Nguyễn Du để lại nhiều tác phẩm triết lý xã hội, phản ánh tình hình xã hội thời đại
Xuất thân từ một gia đình truyền thống làm quan và sáng tác văn học
Đời ông đầy sóng gió, từ tiến sĩ và làm quan, đến bệnh tật và cuộc sống đày ải
Ông để lại những bài thơ sâu sắc về cuộc sống, số phận con người tài hoa nhưng bất hạnh
Những tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là bắc hành tạp lúc, nam trung tạp ngâm, và đặc biệt là tác phẩm truyện Kiều
2. Tác phẩm:
Bài thơ miêu tả về nàng Tiểu Thanh, sống ở Trung Quốc thời nhà Minh (khoảng TK XVI), người Quảng Lăng, tỉnh Giang Tô – Trung Quốc, là người thông minh và tài năng. Nàng kết hôn vào tuổi 16, sống ở Hàng Châu, tỉnh Chiết Giang. Nhưng cuộc đời của nàng không êm đềm, đầy biến cố, và nàng qua đời sớm ở tuổi 18. Những tác phẩm của nàng bị người vợ cả đốt hết, chỉ còn lại một bản thảo mà Nguyễn Du đã đọc và cảm xúc viết bài thơ này.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 133 sgk Ngữ văn 10 tập 1
Anh (chị) hiểu vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm với số phận Tiểu Thanh?
Bài làm:
Nguyễn Du đồng cảm với Tiểu Thanh vì nhận ra trong nàng là người tài năng và sắc đẹp, nhưng lại gặp bất công và chết oan ức. Điều này khiến ông nhìn nhận về xã hội nơi phụ nữ không có quyền lực và vị thế. Ông cũng cảm thấy đau lòng cho số phận của những người tài năng bất hạnh như Tiểu Thanh. Cuộc đời bất hạnh của nàng là nguồn cảm hứng cho Nguyễn Du khi viết về những người có số phận tương tự.
Câu 2: Trang 133 sgk Ngữ văn 10 tập 1
Câu: “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” có nghĩa gì? Nỗi hờn (hận) ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không thể hỏi trời được?
Bài làm:
Câu thơ này thể hiện sự bất công đối với phụ nữ tài năng nhưng bất hạnh, thể hiện bức xúc trước những điều không công bằng trong xã hội. Tác giả cho rằng không thể hỏi trời được là vì bất công và khổ đau của con người trước sự định đắn của vận mệnh không thể giải quyết được bằng cách nào.
Câu 3: Trang 132 sgk Ngữ văn 10 tập 1
Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói gì về tấm lòng của nhà thơ?
Bài làm:
Nguyễn Du thể hiện lòng thương xót và đồng cảm với số phận của Tiểu Thanh, và điều này phản ánh tấm lòng nhân đạo, lòng nhân ái của nhà thơ. Ông không chỉ đơn thuần viết về nỗi đau của Tiểu Thanh mà còn là sự cảm thông sâu sắc đối với những người tài năng bị đẩy vào hoàn cảnh khó khăn.
Câu 4: Trang 133 sgk Ngữ văn 10 tập 1
Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ (đề, thực, luận, kết) đối với chủ đề toàn bài.
Bài làm:
Hai câu đề: Tạo nên cảnh vật Tây Hồ thay đổi, gợi cảm xúc cho tác giả.
Hai câu thực: Thể hiện suy nghĩ liên tưởng của nhà thơ từ cảnh vật.
Hai câu luận: Khái quát vấn đề, liên kết thân phận của Tiểu Thanh với bản thân và những tài năng bất hạnh.
Hai câu kết: Tóm tắt vấn đề, thể hiện lòng mong đợi sự đồng cảm từ người đời với những người tài năng như Tiểu Thanh, Tố Như,... những người tài hoa nhưng bất hạnh.
LUYỆN TẬP
Đọc đoạn thơ sau đây trong Truyện Kiều ( từ câu 107 đến 110) và chỉ ra điểm tương đồng với bài Đọc Tiểu Thanh kí
Rằng: Hồng nhan tự thuở xưa,
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.
Nỗi niềm tưởng đến mà đau
Thấy người nằm đó biết sau thế nào?
(Trích Truyện Kiều)
Gợi ý: Tìm hiểu xem đoạn thơ này viết về nhân vật nào, lời nói trên là của ai. Từ đó tìm ra đề tài mà Nguyễn Du quan tâm trong các sáng tác của ông
Bài làm:
Đoạn thơ này thuộc lời của Thúy Kiều, một cô gái tài năng mà bị bạc mệnh. Tác giả sử dụng lời của Kiều để bày tỏ quan điểm về tài năng và số mệnh của con người. Điều này tương tự với quan điểm của Nguyễn Du trong bài Đọc Tiểu Thanh kí, nơi ông thể hiện lòng thương cảm và đồng cảm đối với những người tài năng mà số mệnh không tốt. Nguyễn Du luôn quan tâm đến vấn đề tài năng và số phận trong các tác phẩm của mình.
Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Đọc Tiểu Thanh Kí của Nguyễn Du
Bài làm:
1. Giá trị nội dung
Bài thơ thể hiện sự phê phán về bất công xã hội và tận thương cho số phận của những người tài năng như Tiểu Thanh. Nguyễn Du đặt ra vấn đề về quyền sống của người nghệ sĩ và cảm nhận sâu sắc về giá trị nhân đạo.
Quan tâm đặc biệt đối với những người tài năng bị chìm đắm trong số mệnh khó khăn, Nguyễn Du thể hiện lòng nhân ái và tôn trọng đối với giá trị tinh thần mà họ mang lại.
2. Giá trị nghệ thuật
Bài thơ sử dụng ngôn ngữ trữ tình, triết lý sâu sắc, kết hợp với giọng điệu buồn thương, làm cho tác phẩm trở nên đặc sắc và sâu sắc hơn. Nguyễn Du thường xuyên sử dụng phép đối và hình ảnh để thể hiện mâu thuẫn và nhấn mạnh tình cảm.
5. Bài soạn 'Độc Tiểu Thanh kí' của Nguyễn Du số 4
I. Khám Phá Độc Tiểu Thanh Kí của Nguyễn Du
1. Tác Giả
Nguyễn Du, một danh thơ lớn của dân tộc, là đại thi hào với nhiều tác phẩm nổi tiếng.
Ông tỏ ra nhạy bén với số phận bất hạnh trong xã hội, điều thể hiện rõ trong các tác phẩm như Truyện Kiều, Thanh Hiên Thi Tập, Nam Trung Tạp Ngâm.
2. Tác Phẩm
Bài thơ được sáng tác khi ông đi sứ sang Trung Quốc, là tác phẩm viếng thăm nàng Tiểu Thanh, một linh hồn xinh đẹp chấp nhận số phận oan trái.
Được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
II. Hướng Dẫn Soạn Bài Độc Tiểu Thanh Kí
1. Câu 1 trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1
Nhận thức Nguyễn Du đồng cảm với Tiểu Thanh xuất phát từ trái tim nhân hậu, chứ không chỉ là sự đau lòng với số phận nàng, mà còn là tâm huyết đối với những con người tài năng gặp nhiều biến động và khó khăn trong cuộc sống.
2. Câu 2 trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1
Câu “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi” ám chỉ mối thù cay nồng, khó giải mã như kim cổ. Nỗi hận của Tiểu Thanh cũng là nỗi hận của những phụ nữ tài năng phải gánh chịu nhiều tổn thương. Một câu hỏi mà ngay cả trời đều không trả lời được.
3. Câu 3 trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1
Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với phụ nữ tài năng gặp bất hạnh. Điều này thể hiện lòng nhân ái và tôn trọng của nhà thơ đối với những nghệ sĩ, là giá trị nhân văn tiến bộ trong xã hội thời kỳ ông.
4. Câu 4 trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1
Mỗi đoạn thơ (đề, thực, luận, kết) đều đóng góp vào chủ đề toàn bài. Đề tả cảnh tượng Hồ Tây và kết nối với số phận con người, thể hiện tâm trạng và nhận thức của tác giả.
III. Luyện Tập Bài Đọc Tiểu Thanh Kí
Đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du:
Hồng nhan tự thủa xưa,
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.
Nỗi niềm tưởng đến mà đau,
Thấy người nằm đó biết sau thế nào?
Lời của Thúy Kiều thể hiện sự cảm thông đối với Đạm Tiên, nhưng cũng là lời của tác giả, thể hiện lòng thương cảm với những người tài năng bất hạnh.
6. Bài giảng 'Độc Tiểu Thanh kí' của Nguyễn Du số 6
HIỂU RÕ VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
1. Tác giả Nguyễn Du
- Nguyễn Du (1765 -1820) là một danh sĩ văn chương của dân tộc Việt Nam, ông để lại di sản văn hóa lớn với những tác phẩm nổi tiếng viết bằng cả chữ Nôm và chữ Hán.
- Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí là một trong những tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Du, nói về cuộc sống đau khổ của Tiểu Thanh và cũng là sự phản ánh về cuộc đời và xã hội thời kỳ đó.
2. Tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí
- Nguồn gốc: Trích từ tập thơ 'Thanh Hiên thi tập'
- Loại thơ: Thất ngôn bát cú đường luật
- Cấu trúc:
+ Hai câu đề: Diễn đạt sự thương cảm của tác giả đối với Tiểu Thanh
+ Hai câu thực: Mô tả về số phận đau buồn, uất hận, và tài năng bạc mệnh của Tiểu Thanh
+ Hai câu luận: Hiểu biết và cảm thông của tác giả với Tiểu Thanh
+ Hai câu kết: Thể hiện lòng trắc ẩn của nhà thơ và mong muốn tìm thấy sự đồng cảm của đời sau.
- Nội dung chính: Bài thơ thể hiện tình cảm đồng cảm của nhà thơ với Tiểu Thanh, sau đó chuyển hướng thể hiện cảm xúc và tri giác của tác giả về cuộc đời và tâm lý xã hội thời kỳ đó.
3. Cuộc đời của Tiểu Thanh
- Tiểu Thanh là một người xuất thân từ Quảng Lăng, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc, nổi tiếng với tài năng và thông thái.
- 16 tuổi, cô kết hôn với một người ở Hàng Châu, tỉnh Chiết Giang. Nhưng số phận không công bằng khiến cuộc đời của Tiểu Thanh đầy bi thương, với sự dập vùi và đau khổ, cuối cùng cô qua đời ở tuổi 18.
- Cuộc đời của Tiểu Thanh là câu chuyện của một tài năng bị đánh mất trong cơn bão của số phận.
ĐỌC - HIỂU
Bài 1 trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Theo bạn, tại sao Nguyễn Du lại cảm thấy đồng cảm với số phận của Tiểu Thanh?
Trả lời:
Tiểu Thanh, với vẻ đẹp và tài năng của mình, phải đối mặt với nhiều khó khăn và đau khổ trong cuộc sống. Nguyễn Du cảm thấy thương cảm và chia sẻ với số phận không công bằng của cô. Tác giả không chỉ đơn thuần là đồng cảm với Tiểu Thanh mà còn suy ngẫm về số mệnh đau thương của những người tài năng trong xã hội.
Bài 2 trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Câu 'Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi' có ý nghĩa gì? Tại sao tác giả cho rằng không thể hỏi trời?
Trả lời:
Trong câu thơ này, 'nỗi hờn' là sự hận thù và đau lòng. 'Kim cổ trời khôn hỏi' ám chỉ mối hận thù cổ kính và không thể hỏi trời về điều bất công này. Tác giả cho rằng mối hận thù này đã tồn tại từ rất lâu, không thể thay đổi được. Điều này là một cách tác giả diễn đạt sự bất lực và tiếc nuối trước sự không công bằng trong xã hội.
Bài 3 trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Nguyễn Du thể hiện lòng thương xót và đồng cảm với phụ nữ tài năng nhưng đen đủi. Điều này nói lên điều gì về tâm hồn của nhà thơ?
Trả lời:
Nhà thơ thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối với những người phụ nữ có tài năng nhưng phải chịu đựng số phận khó khăn. Ông không chỉ thể hiện sự đồng cảm với nỗi đau của họ mà còn trân trọng giá trị tinh thần của những người nghệ sĩ. Tâm hồn của Nguyễn Du là một tâm hồn nhân ái, cảm thông và coi trọng giá trị của con người.
Bài 4 trang 133 SGK Ngữ văn 10 tập 1
Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ (đề, thực, luận, kết) đối với chủ đề chung của bài thơ.
Trả lời:
Có thể phân chia bài thơ thành bốn phần, mỗi phần có vai trò riêng trong việc thể hiện chủ đề:
- Hai câu thơ đề: Truyền đạt sự thương cảm của tác giả với Tiểu Thanh và mở đầu cho toàn bài thơ.
- Hai câu thực: Mô tả số phận bi thương của Tiểu Thanh thông qua hình ảnh son phấn và văn chương, thể hiện sự đau đớn và uất hận.
- Hai câu luận: Nâng cao vấn đề và kết nối với thân phận của Tiểu Thanh với những bậc văn nhân tài tử khác.
- Hai câu kết: Thể hiện lòng trắc ẩn của nhà thơ và mong muốn tìm thấy sự đồng cảm của đời sau.
SOẠN BÀI ĐỌC TIỂU THANH KÍ PHẦN LUYỆN TẬP
Đọc đoạn thơ sau và chỉ ra điểm tương đồng với bài Đọc Tiểu Thanh kí.
Rằng: Hồng nhan tự thuở xưa,
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.
Nỗi niềm tưởng đến mà đau,
Thấy người nằm đó biết sau thế nào?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời:
Đoạn thơ này trong Truyện Kiều của Nguyễn Du cũng nói về nỗi đau và bất công trong cuộc sống, tương tự như cách Nguyễn Du thể hiện trong Đọc Tiểu Thanh kí. Cả hai tác phẩm đều thể hiện sự đau khổ và thương cảm của tác giả đối với những người tài năng bị bạc mệnh trong xã hội.
TỔNG KẾT
Đọc Tiểu Thanh kí, giống như Truyện Kiều, là một tác phẩm lớn của Nguyễn Du, thể hiện tầm nhìn nhân văn và tình cảm sâu sắc của nhà thơ đối với con người. Bài thơ là một di sản văn hóa quý báu với sự nhìn nhận sâu sắc về số phận và lòng nhân ái của Nguyễn Du.