1. Bài tham khảo số 1
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 21 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1):
- Trong quá trình đọc hiểu truyện thơ Nôm, hãy chú ý đến:
- Các lưu ý về truyện thơ nói chung như đã nêu ở mục 1. Chuẩn bị trong phần đọc hiểu văn bản Lời tiễn dặn.
- Nhận biết sự tương đồng và khác biệt giữa truyện thơ Nôm và truyện thơ dân gian.
- Thể loại thơ, tác giả (nếu có) và nguồn gốc của truyện thơ Nôm.
- Hãy đọc trước văn bản Nỗi niềm tương tư, và tìm hiểu thêm về tác giả Vũ Quốc Trân.
- Hiểu rõ nội dung giới thiệu dưới đây để lấy bối cảnh cho đoạn trích:
Bích Câu kì ngộ (Cuộc gặp gỡ kì lạ ở Bích Câu) là một tác phẩm thơ Nôm, viết theo thể thơ lục bát, bao gồm 678 câu. Câu chuyện tình yêu của Tú Uyên và Giáng Kiều là tâm điểm của tác phẩm. Tú Uyên, một thư sinh nghèo, sau những nỗ lực học tập đã trở thành một văn nhân nổi tiếng tại Thăng Long. Tại hội chùa Ngọc Hồ, chàng gặp một tiểu thư xinh đẹp nhưng lại mất dần trong đám đông. Chính sự biến mất ấy đã làm cho Tú Uyên nảy sinh nỗi niềm tương tư và sự nhớ nhung không dứt. Để gặp lại người đẹp ấy, chàng thư sinh đã bắt đầu cuộc hành trình kỳ bí và đầy nghệ thuật.
- Đoạn trích Nỗi niềm tương tư mô tả tâm trạng của Tú Uyên sau khi chàng gặp người đẹp tại hội chùa Ngọc Hồ.
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Đoạn trích nói về nỗi niềm tương tư và sự thổ lộ cảm xúc của Tú Uyên sau khi chạm trán với người đẹp trong một dịp du xuân tại chùa Ngọc Hồ.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Hãy lưu ý đến những hành động của Tú Uyên thể hiện tâm trạng tương tư.
Trả lời: Những động tác như gảy khúc đàn tranh…ra tình hoài nhân, chuốc chén rượu đào, ngồi suốt năm canh, lắng nghe tiếng đoạn trường, và ngắm nhìn bóng trăng tàn.
Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Xác định những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.
Trả lời: Những kỹ thuật nghệ thuật như so sánh và cấu trúc điệp “Có khi…”.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nhận định của bạn về nhan đề Nỗi niềm tương tư.
Trả lời: Nhan đề đoạn trích là Nỗi niềm tương tư nói về hành động và cảm xúc của Tú Uyên, một sự thổ lộ chân thành về tình cảm và niềm nhớ nhung vô tận đối với Giáng Kiều.
Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Làm thế nào tác giả thể hiện tâm trạng tương tư của Tú Uyên?
Trả lời:
Tâm trạng này được thể hiện thông qua những cử chỉ của Tú Uyên như gảy khúc đàn tranh…ra tình hoài nhân, chuốc chén rượu đào, ngồi suốt năm canh, lắng nghe tiếng đoạn trường, và ngắm nhìn bóng trăng tàn.
Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Biện pháp nghệ thuật nào nổi bật trong đoạn trích? Hãy phân tích vai trò của biện pháp nghệ thuật đó trong việc diễn đạt tâm trạng của nhân vật.
Trả lời:
- Biện pháp nghệ thuật nổi bật: Cấu trúc điệp “Có khi…” liên tiếp.
- Sử dụng liên tục cấu trúc này giúp đoạn trích truyền đạt rõ nét tâm trạng tương tư, thèm muốn, và nhớ nhung của Tú Uyên, nỗi niềm không chấm dứt, mơ tưởng về bóng hình của người con gái mà chàng đã gặp tại hội chùa Ngọc Hồ.
Câu 4 (trang 24 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Điểm đặc sắc của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa sự tự sự và tính trữ tình. Làm thế nào đoạn trích Nỗi niềm tương tư thể hiện điều này?
Trả lời:
- Yếu tố tự sự và trữ tình trong đoạn trích:
- Về tự sự: Đoạn trích xoay quanh câu chuyện của Tú Uyên, thể hiện sự nhớ nhung và tương tư đối với người con gái mà chàng gặp.
- Về trữ tình: Truyện tập trung rất nhiều vào tâm trạng của nhân vật Tú Uyên. Đoạn trích là một dòng tâm lý, cảm xúc, giúp đưa chúng ta sâu vào tâm hồn nhân vật, hiểu rõ hơn về suy nghĩ, nỗi niềm tình cảm và những suy tưởng của chàng trong tình yêu. Ngoài ra, cảnh thiên nhiên cũng là một phần quan trọng, thể hiện tính trữ tình qua hình ảnh tự nhiên.
Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): So sánh tâm trạng tương tư của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ và của Kim Trọng trong Truyện Kiều:
- Khi trăng lên, lòng ngẩn ngơ ra đi,
Đèn chùm soi rực, giấc mộng chưa phai.
Nỗi nhớ canh cánh chẳng nguôi nghỉ,
Liên tục vấn vương hình bóng tiên dài?
(Bích Câu kì ngộ)
- Kim từ cõi thế làm thơ đôi,
Nỗi nhớ canh cánh bên lòng chẳng muối,
Đau đớn bấy chầy đầy đẳng lắm khiếp,
Ba thu dọn lại một ngày trôi êm.
(Truyện Kiều)
Trả lời:
- Tâm trạng của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ: thể hiện nỗi tương tư đến “ngẩn ngơ” nhưng không thể gặp lại được nên càng khiến Tú Uyên càng thêm nhớ mong.
- Tâm trạng của Kim Trọng trong Truyện Kiều: sự tương tư, mong nhớ không nguôi. Nỗi nhớ đó được thể hiện một cách trực tiếp, không giấu giếm. Kim muốn giải thoát khỏi nỗi nhớ nhưng càng làm cho nỗi đau đớn lớn dần, khiến chàng Kim không thể yên bình trong giấc ngủ, liên tục bị ám ảnh, suy tưởng.

2. Tham khảo bài số 3
Khám phá chi tiết về tác phẩm Nỗi niềm tương tư
1. Tâm trạng tương tư của Tú Uyên
- “Dưới ánh trăng, bước chân điêu đứng”: Chàng trai lãng mạn bước đi, tâm hồn đắm chìm trong hình ảnh của cô gái.
- “Nỗi niềm canh cánh nào lãng quên”: Trong tâm trí, hình bóng đầu tiên của cô gái làm chủ đạo.
- “Có khi đàn tranh vang/ Nước non hòa mình vào tình thân”: Khi đánh đàn, ký ức về cô gái hiện vọng trong tâm khảm của chàng.
- “Có khi uống chén rượu đào,.... Hương thơm kích thích, giọng nói gợi nhớ”: Khi uống rượu, chàng càng trở nên say sưa, nhờ hơi men mà hình bóng của cô gái hiện lên trong tưởng tượng.
→ Chàng sống trong thế giới tâm trạng tương tư đắm chìm, không ngừng mơ về cô gái.
- Biện pháp:
- Tri thức “dưới ánh trăng, bước chân điêu đứng”
- So sánh “Hơi men không cần mắt mà say/ Hương thơm kích thích, giọng nói gợi nhớ”
- Cấu trúc điệp “Có khi…”
→ Đoạn trích làm nổi bật tâm trạng tương tư, thầm thương, và sự nhớ mãi của Tú Uyên, niềm nhớ ấy không ngừng, đêm ngày mơ về hình ảnh của người con gái.
2. Yếu tố tự sự và trữ tình trong đoạn trích Nỗi niềm tương tư
- Về tự sự: Đoạn trích xoay quanh câu chuyện của Tú Uyên sau cuộc gặp với thiếu nữ xinh đẹp, trở về nhà mang theo tâm trạng tương tư và ký ức niềm nhớ.
- Về trữ tình, truyện tập trung mô tả rõ yếu tố này qua tâm trạng của nhân vật Tú Uyên. Đoạn trích làm tăng sâu hơn vào thế giới tâm hồn, suy nghĩ, và niềm tương tư của nhân vật trong tình yêu. Hình ảnh của thiên nhiên còn làm nổi bật thêm yếu tố trữ tình. Sự xuất hiện của thiên nhiên gắn liền với biểu hiện tâm trạng của nhân vật.

3. Tham khảo bài số 2
I. Tác giả văn bản Nỗi niềm tương tư
- Vũ Quốc Trân (không rõ năm sinh – năm mất) ông là người làng Đan Loan thuộc huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- Ông sinh sống tại phố Hàng Đào, Hà Nội.
- Là người thông minh, học rộng tài cao, Vũ Quốc Trân được gọi là “cụ Mền Đại Lợi” vì ông đã thành đạt trong việc học tập.
- Vũ Quốc Trân từng làm giáo viên tại nhà, thu hút nhiều học trò, một số trong số họ đã trở thành quan lớn trong triều đại.
- Người ta truyền miệng rằng Vũ Quốc Trân chính là tác giả của tác phẩm truyện thơ Bích Câu kỳ ngộ.
II. Khám phá tác phẩm Nỗi niềm tương tư
1. Thể loại:
Nỗi niềm tương tư thuộc dòng truyện thơ Nôm
2. Nguyên bản và bối cảnh sáng tác:
“Nỗi niềm tương tư” được trích từ tác phẩm truyện thơ “Bích cầu kì ngộ”
3. Cách diễn đạt nghệ thuật:
Văn bản Nỗi niềm tương tư sử dụng cách diễn đạt là Tự sự
4. Tóm tắt nội dung Nỗi niềm tương tư:
Bích Câu kì ngộ (Cuộc gặp gỡ kì lạ ở Bích Câu) là tác phẩm truyện thơ Nôm, sáng tác theo thể thơ lục bát, với tổng cộng 678 câu. Đây là câu chuyện về tình yêu giữa Tú Uyên và Giáng Kiều. Tú Uyên, một thư sinh nghèo, sau một cuộc gặp gỡ ở chùa Ngọc Hồ, bị tương tư với một tiểu thư xinh đẹp. Trở về nhà, chàng sống trong niềm tương tư và bị ảnh hưởng sức khỏe. Dưới lời thần mộng, Tú Uyên đến Cầu Đông và tìm thấy bức tranh tố nữ giống hình ảnh người con gái từ chùa Ngọc Hồ. Mua tranh, treo ở phòng học, chàng hòa mình vào cuộc trò chuyện với người trong tranh. Một ngày, khi Tú Uyên vắng nhà, người trong tranh bước ra làm việc nhà. Điều kì diệu hơn, đó chính là người con gái từ chùa Ngọc Hồ. Tú Uyên và Giáng Kiều cuối cùng được kết hôn, nhưng hạnh phúc của họ bị nghiền nát khi Tú Uyên rơi vào cảnh say rượu và Giáng Kiều rời đi. Sau đau khổ và hối hận, họ hòa thuận, học phép tu tiên, và cùng nhau trở về cõi tiên.
Đoạn trích “Nỗi niềm tương tư” mô tả tâm trạng của Tú Uyên sau cuộc gặp người đẹp tại chùa Ngọc Hồ.
5. Cấu trúc bài Nỗi niềm tương tư:
Nỗi niềm tương tư chia thành 2 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến …buồn tênh): Tú Uyên sau khi rời chùa Ngọc Hồ.
- Phần 2 (Phần còn lại): Tâm trạng tương tư của Tú Uyên.
6. Giá trị nội dung:
“Nỗi niềm tương tư” trong Bích cầu kì ngộ rõ ràng thể hiện tâm trạng của Tú Uyên, sự thương nhớ và tương tư không ngừng đối với Giáng Kiều, ngày đêm ám ảnh chàng. Nỗi nhớ đó không chỉ là suy nghĩ của chàng thư sinh, mà còn được thể hiện thông qua hành động và cử chỉ. Nỗi nhớ ấy, mặc dù đã được bày tỏ, nhưng vẫn giữ nguyên sự “ngổn ngang” và mãnh liệt, đặc trưng cho tình yêu đẹp, mạnh mẽ của tâm hồn đối với người yêu.
7. Giá trị nghệ thuật:
- Sự kết hợp của thể thơ lục bát, chữ Nôm, cùng với yếu tố tự sự và mô tả, đã tạo nên thành công nghệ thuật của tác phẩm truyện thơ:
- Tự sự: Chuyện về những ngày tương tư của một chàng trai.
- Trữ tình: Hiển thị tâm tư, tình cảm, và niềm nhớ da diết.

4. Tham khảo số 5
Câu 1. Theo dõi những biểu hiện thể hiện tâm trạng tương tư của Tú Uyên.
Trả lời: Những cử chỉ phản ánh tâm trạng tương tư của Tú Uyên: Bậc thang của đàn tranh…đọng tình nồng, ly rượu cắm đào, ngồi trông suốt bốn mùa, lắng nghe âm thanh của tình yêu, nhìn bóng trăng tan vỡ.
Câu 2. Phân biệt những chi tiết nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.
Trả lời: Những chi tiết nghệ thuật được áp dụng trong đoạn trích: so sánh, cấu trúc đối chiếu.
CÂU HỎI CUỐI BÀI - TẠO BÀI NỖI NIỀM TƯƠNG TƯ
Câu 1. Nêu quan điểm của em về tựa đề Nỗi niềm tương tư.
Trả lời: Theo em, tựa đề đoạn trích là Nỗi niềm tương tư nói về hành động, cử chỉ của Tú Uyên nhằm thể hiện nỗi tương tư, nhớ nhung Giáng Kiều một cách mòn mỏi, da diết.
Câu 2. Tâm trạng tương tư của Tú Uyên được tác giả thể hiện như thế nào?
Trả lời:
Bậc thang của đàn tranh…đọng tình nồng, ly rượu cắm đào, ngồi trông suốt bốn mùa, lắng nghe tiếng đoạn trường, nhìn bóng trăng tan vỡ.
Câu 3. Chi tiết nghệ thuật nào nổi bật trong đoạn trích? Đánh giá tác dụng của chi tiết nghệ thuật đó trong việc miêu tả tâm trạng nhân vật.
Trả lời:
- Chi tiết nghệ thuật nổi bật trong đoạn trích: cấu trúc đối chiếu “Có khi…”.
- Việc sử dụng liên tục cấu trúc đó giúp đoạn trích thể hiện rõ ràng tâm trạng tương tư, thầm thương, nhớ nhung của Tú Uyên, nỗi nhớ không bao giờ dừng, mỗi ngày mơ về hình bóng của người con gái.
Câu 4. Đặc điểm độc đáo của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Điều đó được thể hiện như thế nào qua đoạn trích Nỗi niềm tương tư?
Trả lời:
- Sự hòa quyện của tự sự và trữ tình trong đoạn trích Nỗi niềm tương tư:
- Về tự sự: đoạn trích xoay quanh câu chuyện của chàng Tú Uyên sau cuộc gặp gỡ với thiếu nữ xinh đẹp, tìm về nhà đầy tương tư, nhớ mong.
- Đối với trữ tình, truyện tập trung rõ ràng yếu tố đó thông qua tâm trạng của nhân vật Tú Uyên. Đoạn trích là dòng tâm trạng, cảm xúc, giúp chúng ta tiếp cận vào thế giới của những suy nghĩ, nỗi nhớ tâm trạng tương tư của nhân vật trong tình yêu. Ngoài ra, sự hiện diện của thiên nhiên trong truyện thơ gắn liền với việc thể hiện tâm hồn của nhân vật.
Câu 5. Đối chiếu hai đoạn thơ nói về tâm trạng tương tư của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ và của Kim Trọng trong Truyện Kiều:
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khêu cạn, giấc hòe chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là?
(Bích Câu kì ngộ)
Chàng Kim từ lại thư song
Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây.
Sầu đong càng lắc càng đầy,
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
(Truyện Kiều)
Trả lời:
- Tâm trạng của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ: thể hiện nỗi tương tư đến “ngơ ngẩn” nhưng không thể gặp lại được nên khiến Tú Uyên càng nhớ mong.
- Tâm trạng của Kim Trọng trong Truyện Kiều: tình cảm tương tư, mong nhớ không ngừng. Nỗi tương tư đó bộc lộ mạnh mẽ, không che giấu. Muốn đặt dứt nỗi nhớ, nhưng nỗi buồn vẫn tiếp tục mọc nảy, làm đầy đẳng lên, khiến chàng Kim không thể yên bình trong giấc ngủ, thường xuyên giật mình tỉnh giấc, suy nghĩ lo lắng.

5. Tham khảo số 4
Trọn vẹn nỗi nhớ
“Nỗi niềm tương tư” là đoạn trích trong Bích cầu kì ngộ đưa chúng ta khám phá tâm hồn của chàng Tú Uyên, đầy nghệ sĩ và đam mê. Nỗi nhớ mãnh liệt đối với nàng Giáng Kiều không chỉ hiện hữu trong suy nghĩ mà còn tràn ngập trong từng động tác của chàng. Mỗi nét cử chỉ, mỗi lời thoại đều làm bùng cháy nỗi tương tư, làm thắp lên ngọn lửa tình cảm khó quên.
Khi đọc 1
Câu 1 (trang 23, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chú ý đến những biểu hiện của tình cảm tương tư từ nhân vật Tú Uyên.
Phương pháp giải:
Đọc và tìm các câu thơ mô tả cử chỉ, hành động của Tú Uyên thể hiện tâm trạng tương tư.
Lời giải chi tiết:
- 'Lần trăng ngơ ngẩn ra về': Chàng thơ thẩn bước đi, trải lòng tình cảm đậm sâu khi nghĩ về cô gái.
- 'Nỗi nàng canh cánh nào quên': Hình ảnh cô gái mãi còn hiện hữu trong tâm trí chàng.
- 'Có khi gảy khúc đàn tranh/ Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân': Tình cảm với cô gái hiện lên trong từng nét nhạc, từng khúc đàn tranh của chàng.
- 'Có khi chuộc chén rượu đào'...: Hình ảnh càng nồng nàn khi uống rượu, khiến nỗi nhớ lại bùng cháy.
Khi đọc 2
Câu 2 (trang 23, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Xác định các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.
Phương pháp giải:
Tìm và nhận biết các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, điệp ngữ trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp nghệ thuật:
- So sánh: 'Lần trăng ngơ ngẩn ra về'
- Nhân hóa: 'Có khi...'
- Điệp ngữ: 'Hơi men không nhấp mà say, Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình.'
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Em hiểu thế nào về nhan đề 'Nỗi niềm tương tư'?
Phương pháp giải:
Xem xét nội dung chính để đưa ra ý kiến về tính phù hợp của nhan đề.
Lời giải chi tiết:
Theo em, nhan đề rất hợp lí khi đoàn trích là bức tranh chân thực về nỗi tương tư của Tú Uyên. Tâm trạng, cảm xúc và hình ảnh trong đoạn trích đều rơi vào tình huống tương tư.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Làm thế nào tác giả diễn đạt tâm trạng tương tư của Tú Uyên?
Phương pháp giải:
Tìm các đoạn mô tả cảm xúc và tâm trạng của nhân vật để đưa ra câu trả lời.
Lời giải chi tiết:
Chàng thơ Tú Uyên diễn đạt tâm trạng tương tư bằng cách sử dụng hình ảnh đẹp, âm nhạc và hương vị, tạo nên bức tranh đậm nét cảm xúc và nỗi nhớ da diết.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Biện pháp nghệ thuật nào làm nổi bật trong đoạn trích? Tác dụng của nó là gì?
Phương pháp giải:
Xác định biện pháp nghệ thuật đặc sắc và giải thích tác dụng của nó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ “Có khi…”
- Tác dụng: Giúp tăng cường sức mạnh mô tả, khắc họa sâu sắc nỗi nhớ của Tú Uyên, làm nổi bật và làm đậm tình cảm nhân vật.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Điểm đặc sắc của truyện thơ Nôm là gì qua đoạn trích Nỗi niềm tương tư?
Phương pháp giải:
Chú ý đến những đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm thông qua cách tác giả xử lý nội dung, ngôn ngữ và cảm xúc nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Thể thơ lục bát.
- Chữ Nôm.
- Tự sự: Câu chuyện về những ngày tháng tương tư của một chàng trai.
- Trữ tình: Thể hiện tâm tư, tình cảm, nỗi nhớ da diết.
Đoạn trích Nỗi niềm tương tư là câu chuyện tình yêu được viết bằng chữ Nôm, theo thể thơ lục bát. Đoạn trích, kể lại những tháng ngày tương tư của chàng thư sinh Tú Uyên dành cho cô gái xinh đẹp mới gặp lần đầu. Qua đó, bộc lộ được những tâm tư, tình cảm, nỗi nhớ của nhân vật. Chàng ngày nhớ, đêm mong. Khi tỉnh cũng nhớ mà khi say cũng nhớ. Những khi một mình nỗi nhớ đấy càng da diết hơn.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
So sánh tâm trạng tương tư của Tú Uyên và Kim Trọng trong Bích Câu kì ngộ và Truyện Kiều:
Lần trăng ngơ ngẩn ra về,
Đèn thông khâu cạn, giấc hoè chưa nên.
Nỗi nàng canh cánh nào quên,
Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là?
(Bích Câu kì ngộ)
Chàng Kim từ lại thư song
Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây.
Sầu đong càng lắc càng đầy.
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
(Truyện Kiều)
Phương pháp giải:
So sánh tâm trạng tương tư của Tú Uyên và Kim Trọng để hiểu rõ điểm giống và khác nhau.
Lời giải chi tiết:
- Giống nhau: Cả hai đoạn thơ đều là nỗi niềm tương tư của chàng Tú Uyên và chàng Kim Trọng về một người con gái.
- Khác nhau:
- Nỗi nhớ của Tú Uyên: Chàng vừa gặp cô gái ấy trong một lần ở hội chùa mà đã nhớ mãi không quên. Vẻ đẹp của nàng khiến Tú Uyên luôn “canh cánh” trong lòng khi chưa rõ mặt là ai cứ quanh quẩn chàng. Rõ ràng, Tú Uyên là một chàng thư sinh rất si tình, yêu từ lần gặp đầu tiên và khao khát tìm được nàng.
- Nỗi nhớ của Kim Trọng: Chàng yêu nàng Kiều, tương tư nàng Kiều suốt ngày đêm, đến nỗi một ngày mà như ba năm “ba thu dọn lại một ngày dài ghê”.
→ Nỗi tương tư của Tú Uyên thể hiện rõ nét, sâu đậm hơn Kim Trọng.

6. Tài liệu tham khảo số 6
Hiểu sâu về Nỗi niềm tương tư
Câu 1. Nhận biết những hành động thể hiện tâm trạng tương tư của Tú Uyên.
Trả lời: Những nét đẹp bộc lộ tâm trạng tương tư của Tú Uyên: Múa đàn tranh… thể hiện tình cảm chân thành, uống chén rượu đào, ngồi cả năm suốt canh, lắng nghe tiếng đoạn trường, và chiêm bái bóng trăng cuối ngày.
Câu 2. Nhận diện những kỹ thuật nghệ thuật được áp dụng trong đoạn trích
Trả lời:
Những kỹ thuật nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích: so sánh, tạo cấu trúc điệp ngôn.
Trả lời câu hỏi cuối cùng của Nỗi niềm tương tư
Câu 1. Theo em, việc đặt tên đoạn trích là Nỗi niềm tương tư có phải là lựa chọn đúng không? Tại sao?
Đặt tên đoạn trích là Nỗi niềm tương tư là một quyết định đúng vì: nội dung của cả đoạn trích xoay quanh việc miêu tả tình cảm nhớ nhung, tương tư của Tú Uyên đối với người chàng chỉ gặp một lần tại hội chùa. Tên Nỗi niềm tương tư đã phản ánh đúng bức tranh toàn diện của đoạn trích, vì thế lựa chọn này là chính xác.
Câu 2. Những cử chỉ nào của Tú Uyên cho thấy chàng đang sống trong tâm trạng tương tư?
Những cử chỉ của Tú Uyên thể hiện chàng đang bị ám ảnh bởi tâm trạng tương tư là:
- 'Bước chân ngây thơ dưới ánh trăng' : Chàng bước đi mơ mộng dưới ánh trăng, vì đang chìm đắm trong suy nghĩ về cô gái.
- 'Không quên giây phút gặp gỡ': Hình ảnh của cô gái vẫn đọng mãi trong tâm trí chàng, không thể nào quên.
- 'Chuộc chén rượu thơm của đào,.... Như mùi hương nhớ nhung, tạo nên bức tranh tình cảm dễ nhận diện của nhân vật.
Câu 3. Phương tiện nghệ thuật nào đặc sắc trong đoạn trích? Phân tích tác dụng của nó trong việc thể hiện tâm trạng của nhân vật
Phương tiện nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích là điệp ngữ “có khi…” được lặp lại nhiều lần. Thực hiện này giúp mô tả mạnh mẽ và chân thực nét tương tư của Tú Uyên. Nó cũng nhấn mạnh sự lặp lại không ngừng của nỗi nhớ, luôn hiện diện mỗi khi chàng thực hiện bất kỳ hành động nào.
Câu 4. Đặc điểm nổi bật của thơ Nôm là sự hòa quyện giữa việc kể chuyện cá nhân và tâm tư sâu sắc. Điều này được thể hiện ra sao trong đoạn trích Nỗi niềm tương tư?
- Thể loại thơ lục bát.
- Chữ Nôm.
- Tự sự: Trình bày về những ngày tâm trạng tương tư của một chàng trai.
- Trữ tình: Phản ánh tâm tư, tình cảm, và nỗi nhớ đậm đà.
Đoạn trích Nỗi niềm tương tư là câu chuyện tình yêu viết bằng chữ Nôm, sử dụng thể loại thơ lục bát. Nói về thời gian Tú Uyên sống trong tương tư đối với cô gái xinh đẹp mà chàng chỉ gặp một lần. Qua đó, tâm tư, tình cảm, và nỗi nhớ của nhân vật được thể hiện một cách sống động. Chàng nhớ suốt ngày, mong đêm. Khi tỉnh cũng nhớ và khi say cũng nhớ. Cảm xúc tương tư luôn hiện hữu mỗi khi chàng hành động.
Câu 5. So sánh hai đoạn thơ mô tả tâm trạng tương tư của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ và Kim Trọng trong Truyện Kiều
Ngả trăng mơ ngẩn ngơ ra đi,
Đèn đóm treo khắp, giấc mơ chưa nên bắt đầu.
Nỗi niềm quê hương nào có thể quên,
Người tiên khéo đâu còn vương vấn?
(Bích Câu kì ngộ)
Chàng Kim từ môi thư, sầu biển nhấp nhô
Nỗi niềm canh cánh khuất trong lòng lười biếng.
Đau đớn trỗi lòng, đầy đọng càng thêm chật chội.
Ba nụ cười ngày mới, tâm hồn dài dằng quá.
(Truyện Kiều)
Trả lời
- Tâm trạng của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ: thể hiện nỗi tương tư đến mức 'mơ mộng' nhưng không thể gặp lại, khiến Tú Uyên trở nên càng nhớ nhung hơn.
- Tâm trạng của Kim Trọng trong Truyện Kiều: tình cảm tương tư, nhớ mãi không dứt. Nỗi tương tư này được bày tỏ trực tiếp, không che giấu, không kiêng kỳ.
