1. Bài luận 'Ý nghĩa văn chương' của Hoài Thanh số 1
I. Giới thiệu về tác giả Hoài Thanh
- Hoài Thanh (1909-1982), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
- Ông là một nhà phê bình văn học xuất sắc. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là “Thi nhân Việt Nam”, in năm 1942
- Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
II. Tìm hiểu về tác phẩm Ý nghĩa của văn chương
1. Xuất xứ
- “Ý nghĩa văn chương” được viết năm 1936, in trong “Bình luận văn chương” (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998)
- Bài luận “Ý nghĩa văn chương” có lần tái bản với tên mới là “Ý nghĩa và tác dụng của văn chương”
2. Cấu trúc (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “muôn vật, muôn loài”): Nguồn gốc của văn chương
- Phần 2 (tiếp theo đến “gợi lòng vị tha”): Nhiệm vụ của văn chương
- Phần 3 (phần còn lại): Tác dụng của văn chương
3. Ý thức nội dung
Hoài Thanh khẳng định: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của cuộc sống đa dạng và sáng tạo ra sự sống, tạo nên những tình cảm mới, rèn luyện những tình cảm có sẵn. Đời sống tinh thần của nhân loại sẽ trở nên nghèo nàn nếu thiếu văn chương.
4. Đặc điểm nghệ thuật
- Phong phú về hình ảnh sáng tạo
- Phong cách văn nghị luận kết hợp lý lẽ và tình cảm
III. Hướng dẫn viết bài
Câu 1 (trang 63 sgk ngữ văn 7 tập 2)
- Theo Hoài Thanh: “ Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và mở rộng ra thương muốn vật, muôn loài”.
- Mặc dù có quan điểm khác: “văn chương xuất phát từ cuộc sống lao động của con người”
→ Hai quan điểm này không xung đột mà hoàn complement lẫn nhau.
Câu 2 (Trang 63 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Văn chương là:
- Hình ảnh của cuộc sống đa dạng và phong phú, phản ánh cuộc sống.
+ Cuộc sống đa dạng nên hình ảnh được phản ánh trong văn chương cũng đa dạng
+ Chúng ta hiểu rõ hơn về cuộc sống, những ước mơ của người Việt Nam xưa, cũng như đời sống của các dân tộc khác trên thế giới.
- Văn chương còn tạo ra sự sống
+ Thông qua văn chương ta biết được ước mơ cuộc sống của con người.
Câu 3 (trang 62 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Tác dụng của văn chương theo Hoài Thanh:
- Giúp con người có tình cảm và thức tỉnh lòng vị tha
- Gây ra những tình cảm mới cho chúng ta, luyện những tình cảm đã có
+ Cho chúng ta nhận thức được cái đẹp, cái hay trong cảnh vật, thiên nhiên
+ Gìn giữ những dấu vết, văn hóa lịch sử của nhân loại
⇒ Văn chương giúp con người có cuộc sống tinh thần phong phú, đồng thời khơi gợi tình cảm, cảm xúc chân thật trong con người.
Câu 4 (trang 62 sgk ngữ văn 7 tập 2)
a, Ý nghĩa văn chương thuộc loại văn nghị luận (văn chương đề cập đến ý nghĩa, tác dụng của văn chương)
b, Trong văn nghị luận của Hoài Thanh có đặc điểm nổi bật: vừa có lý lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh
- Ví dụ: Đoạn mở đầu: “Người ta kể... nguồn gốc của thi ca”.
+ Đoạn này nghị luận về nguồn gốc của thi ca
+ Tác giả lấy dẫn chứng từ một câu chuyện có từ xa xưa về thi sĩ Ấn Độ
Bài tập
Câu hỏi (trang 63 SGK): Thông tin câu nói của Hoài Thanh 'Văn chương tạo ra những tình cảm mới cho chúng ta, đồng thời luyện những tình cảm ta sẵn có'. Và ví dụ minh họa để chứng minh câu nói đó:
+ Giải thích:
→ Văn chương tạo ra những tình cảm mới: văn chương có sức mạnh tạo nên những cảm xúc, trạng thái tinh thần mới trong chúng ta như lòng nhân ái, sự đồng cảm,...
→ Luyện những tình cảm ta sẵn có: văn chương làm sâu sắc và làm giàu thêm những tình cảm đã có sẵn trong tâm hồn, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất con người và cuộc sống.
+ Ví dụ:
→ Bài thơ 'Làm bằng' của Huy Cận: kể về sự đau khổ và đấu tranh của những người lao động nông thôn, tạo ra trong độc giả tình cảm bi thương và lòng nhân ái.
→ Tác phẩm 'Chí Phèo' của Nam Cao: mô tả số phận bi đại, đau thương của những người nghèo, đồng thời gợi lên những tình cảm nhân văn và lòng nhân ái.
Ý nghĩa - Nhận định
Qua cách diễn đạt nghệ thuật kết hợp tình cảm và lý lẽ của tác giả Hoài Thanh, đọc giả sẽ hiểu rõ: nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của cuộc sống đa dạng và sáng tạo ra sự sống, tạo ra những tình cảm mới, rèn luyện những tình cảm có sẵn. Nếu thiếu văn chương, đời sống tinh thần sẽ trở nên nghèo nàn.
2. Bài giảng về 'Ý nghĩa của chương' của Hoài Thanh số 3
Thông tin về Tác giả và Tác phẩm
1. Về Tác giả
- Hoài Thanh (1909 - 1982), nguyên quán tại Nghi Trung, Nghi Lộc, Nghệ An.
- Là một nhà phê bình văn học xuất sắc.
- Năm 2000, được nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm nổi tiếng nhất: 'Thi nhân Việt Nam', in năm 1942.
2. Về Tác phẩm
- Bài văn 'Ý nghĩa văn chương' được viết năm 1936, in trong sách 'Bình luận văn chương' và sau đó đổi tên thành 'Ý nghĩa và công dụng của văn chương'.
- Phân chia bố cục thành 2 phần: Phần 1 về nguồn gốc của văn chương từ tình yêu thương con người và Phần 2 về công dụng của văn chương.
Đọc - Hiểu
Câu 1 - Trang 62 SGK
Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Nguồn gốc này là chính và quan trọng nhất đối với văn chương.
Trả lời:
Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và lòng vị tha, là nguồn gốc chính và quan trọng nhất đối với văn chương.
Câu 2 - Trang 62 SGK
Theo Hoài Thanh, văn chương sẽ là gì? Hãy giải thích ý nghĩa của hình dung sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống.
Trả lời:
Theo Hoài Thanh, văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng, không chỉ mô tả mà còn sáng tạo ra sự sống, đưa ra những ý tưởng mới và tích cực cho cuộc sống.
Câu 3 - Trang 62 SGK
Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là gì? Hãy nêu rõ những tác động tích cực của văn chương đối với con người.
Trả lời:
Công dụng của văn chương là gây cho ta những tình cảm không có, luyện những tình cảm ta sẵn có, giúp độc giả hiểu rõ về cái đẹp, cái hay của cảnh vật và thiên nhiên, đồng thời giữ lại dấu vết lịch sử và văn hóa của loài người, làm phong phú đời sống tinh thần của con người.
Câu 4 - Trang 62 SGK
Văn bản Ý nghĩa văn chương thuộc loại văn bản nào? Đặc điểm nổi bật của nó là gì?
Trả lời:
Văn bản Ý nghĩa văn chương thuộc loại văn nghị luận văn chương. Đặc điểm nổi bật là vừa có lập luận chặt chẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh.
Dẫn chứng: Ví dụ như đoạn văn mở đầu với câu chuyện về nguồn gốc của thi ca, lấy dẫn chứng từ một câu chuyện xa xưa ở Ấn Độ.
Luyện tập
Hoài Thanh viết: 'Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có'. Hãy giải thích và cung cấp dẫn chứng để chứng minh câu nói này.
Trả lời:
- Giải thích:
+ Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: rung động, khơi gợi xúc cảm như niềm vui, nỗi buồn, lòng đồng cảm,…
+ Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có: mô tả sâu sắc tình cảm con người, làm cho những tình cảm sẵn có trong ta trở nên rõ ràng, sâu sắc hơn, phong phú hơn.
- Dẫn chứng:
+ Bài 'Sông nước Cà Mau' của Đoàn Giỏi, gợi lên xúc động với vẻ đẹp của Cà Mau, bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước.
+ Bài thơ 'Lượm', kể về sự hy sinh của chú bé liên lạc trong chiến tranh, làm người đọc cảm thấy quý trọng cuộc sống bình yên.
Ghi nhớ:
Với lối văn nghị luận, Hoài Thanh khẳng định nguồn gốc của văn chương là lòng thương người và lòng vị tha. Văn chương là hình ảnh của sự sống muôn hình vạn trạng và sáng tạo ra sự sống, mang lại những tình cảm mới mẻ và làm giàu đời sống tinh thần của loài người. Nếu thiếu văn chương, cuộc sống tâm linh sẽ trở nên nghèo nàn.
3. Bài viết 'Ý nghĩa văn chương' của Hoài Thanh số 2
I. Tác giả Hoài Thanh: Một cá nhân đặc biệt
- Hoài Thanh, tên khai sinh Nguyễn Đức Nguyên (còn được biết đến với các bút danh khác như Văn Thiên), là một nhà phê bình văn học nổi tiếng, chiếm vị thế lớn trong văn học Việt Nam thế kỷ 20. Cuộc đời và sự nghiệp văn chương của ông đánh dấu bằng những thành tựu và đóng góp đặc sắc, đặt nền móng cho cuộc thăng trầm của văn học dân tộc.
- Xuất thân từ xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, Nghệ An, ông học trường Quốc học Vinh. Với những đóng góp tích cực trước năm 1945, Hoài Thanh tham gia hoạt động văn chương, dạy học và làm báo, trở thành người đứng đầu phái phê bình văn học Nghệ thuật vị nghệ thuật. Ông còn là một trong những nhân vật quan trọng tham gia Tổng khởi nghĩa cướp chính quyền ở Huế tháng 8 năm 1945.
- Với sự nghiệp đa dạng, Hoài Thanh từng giữ nhiều chức vụ quan trọng như Chủ tịch Hội văn hóa cứu quốc, công tác tại Đại học Hà Nội, ủy viên Ban thường vụ Hội Văn nghệ Việt Nam, Trưởng tiểu ban Văn nghệ Ban Tuyên huấn Trung ương, và nhiều vị trí quan trọng khác trong thời kỳ quan trọng của lịch sử Việt Nam.
- Tác phẩm nổi bật của Hoài Thanh như 'Văn chương và hành động', 'Có một nền văn hóa Việt Nam', 'Nói chuyện thơ kháng chiến' đã khắc sâu dấu ấn văn hóa trong lòng độc đáo của ông.
II. Tìm hiểu về tác phẩm 'Ý nghĩa và công dụng của văn chương'
1. Ngữ cảnh sáng tác
- Năm 1936, bài văn được xuất bản trong 'Bình luận văn chương' (NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998) với tên đề ban đầu là 'Ý nghĩa của văn chương' và sau đó thay đổi thành 'Ý nghĩa và công dụng của văn chương'.
2. Tóm tắt
Văn chương là cầu nối giữa cuộc sống và trí tưởng tượng, mang đến sự phong phú và độc đáo cho thế giới tinh thần của con người. Với nguồn gốc từ lòng thương người và lòng vị tha, văn chương không chỉ phản ánh đa dạng cuộc sống mà còn sáng tạo ra sự sống. Tác phẩm của Hoài Thanh thậm chí khẳng định rằng, nếu thiếu văn chương, đời sống tinh thần của nhân loại sẽ trở nên nghèo nàn.
3. Cấu trúc nội dung
- Phần 1: Nguồn gốc của văn chương, chủ yếu từ lòng thương người và vị tha rộng lớn.
- Phần 2: Nhiệm vụ của văn chương, là sự hình dung cuộc sống đa dạng, phong phú.
- Phần 3: Công dụng của văn chương, khơi dậy cảm xúc và lòng vị tha, góp phần làm phong phú đời sống tinh thần.
4. Đọc - Hiểu văn bản
a. Nguồn gốc của văn chương
- Văn chương bắt nguồn từ lòng thương người và mở rộng ra là lòng vị tha, một quan điểm chân thật và sâu sắc.
b. Nhiệm vụ của văn chương
- Văn chương là gương phản ánh cuộc sống đa dạng và sáng tạo sự sống, đồng thời tạo ra thế giới mơ ước mà con người hằng mong đợi.
c. Công dụng của văn chương
- Văn chương có khả năng khơi dậy cảm xúc và lòng vị tha, làm phong phú đời sống tinh thần của con người.
+ Tạo ra những tình cảm mới, luyện những tình cảm đã có.
+ Đọc thơ Lượm của Tố Hữu hay Cảnh khuya của Hồ Chí Minh, ta nhận thức được vẻ đẹp và ý nghĩa của cuộc sống.
III. Trả lời câu hỏi trong sách giáo trình
Câu 1 (trang 62 Ngữ Văn 7 Tập 2)
- Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và lòng vị tha, quan điểm này không trái ngược mà tương hỗ với quan điểm văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động của con người.
Câu 2 (trang 62 Ngữ Văn 7 Tập 2)
- Văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng, phản ánh hiện thực đa dạng của cuộc sống.
- Văn chương sáng tạo ra sự sống, đưa ra hình ảnh, ý tưởng, và thế giới mơ ước mà con người luôn khát khao đạt đến.
- Dẫn chứng từ thơ Lượm của Tố Hữu và Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
Câu 3 (trang 62 Ngữ Văn 7 Tập 2)
Theo Hoài Thanh, văn chương có công dụng:
- Gây cho ta những tình cảm mới, luyện những tình cảm đã có.
- Giúp ta thưởng thức cái đẹp của thiên nhiên và lưu giữ dấu vết lịch sử văn hóa của loài người.
Câu 4 (trang 62 Ngữ Văn 7 Tập 2)
a. Văn bản thuộc loại văn nghị luận văn chương, phát ngôn về vấn đề lớn của văn chương.
b. Đặc sắc văn nghị luận của Hoài Thanh là sự kết hợp hài hòa giữa lý lẽ, cảm xúc, và hình ảnh. Văn chương, theo ông, không chỉ gây những tình cảm mới mẻ mà còn làm phong phú đời sống tinh thần, một sự kiện không thể phủ nhận.
IV. Rèn luyện kỹ năng
+ Giải thích:
- Văn chương không chỉ gây những tình cảm mới mẻ mà còn luyện những tình cảm đã có, giúp ta đối diện với những xúc cảm sâu sắc và phong phú trong cuộc sống.
- Dẫn chứng từ bài Sông nước Cà Mau của Đoàn Giỏi và thơ Lượm của Tố Hữu.
+ Ý nghĩa – Nhận xét:
Với lối văn nghị luận sắc sảo, Hoài Thanh đã khẳng định rằng văn chương không chỉ là phản ánh cuộc sống mà còn là nguồn cảm hứng sáng tạo, góp phần làm giàu tinh thần con người và đời sống văn hóa xã hội. Cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn khi được biểu hiện qua văn chương, một phương tiện mạnh mẽ để giao tiếp và tương tác với thế giới xung quanh.
4. Bài giảng về 'Ý nghĩa văn chương' của Hoài Thanh số 5
A. THÔNG TIN CƠ BẢN
1. Tác giả:
Hoài Thanh (1909-1982), quê ở xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Là một nhà phê bình văn học nổi tiếng.
Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Sức hấp dẫn trong những bài phê bình của Hoài Thanh nằm ở khả năng cảm thụ tinh tế, cách trình bày giản dị mà dí dỏm. Ông tạo dựng một phong cách phê bình riêng, nổi bật trong cuốn Thi nhân Việt Nam - nơi ông giới thiệu, phê bình và tuyển chọn những tác giả và tác phẩm xuất sắc nhất của phong trào Thơ mới (1932-1945).
2. Tác phẩm:
Ý nghĩa văn chương, sau khi được in lại, đã đổi tên thành 'Ý nghĩa và công dụng của văn chương'.
3. Tóm tắt tác phẩm:
Nguồn gốc cốt lõi của văn chương là tình cảm, lòng vị tha. Văn chương là biểu tượng của sự sống đa dạng và sáng tạo ra sự sống. Đời sống tinh thần của nhân loại, nếu thiếu văn chương, sẽ trở nên nghèo nàn.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 62 sgk ngữ văn 7 tập 2
Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt lõi của văn chương là gì? Hãy tìm hiểu nghĩa của hai từ 'cốt lõi' và đọc bốn dòng đầu tiên để tìm câu trả lời.
Bài làm:
Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt lõi của văn chương là lòng thương người và lòng thương cả muôn vật, muôn loài.
Cốt lõi không chỉ quan trọng mà còn là một phần, có thể có quan điểm khác nhau về nguồn gốc của văn chương.
Câu 2: Trang 62 sgk ngữ văn 7 tập 2
Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế văn chương còn sáng tạo ra sự sống...”. Đọc chú thích 5 và giải thích ý nghĩa, tìm dẫn chứng để làm rõ câu nói này.
Bài làm:
Chú thích 5: Từ 'hình dung' ở đây được sử dụng như danh từ (không phải động từ), có nghĩa là hình ảnh, bức tranh.
Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống”.
Văn chương là hình ảnh của cuộc sống đa dạng và phong phú. Nó phản ánh cuộc sống, cảm nhận về sự sống. Cuộc sống đa dạng, vì vậy hình ảnh trong văn chương cũng đa dạng. Qua văn chương, người đọc hiểu được cuộc sống, lý tưởng của người Việt Nam xưa, cũng như cuộc sống của các dân tộc trên thế giới.
Văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Thông qua tác phẩm văn chương, người đọc được hiểu về một cuộc sống trong mơ, là ước mơ về sức mạnh, khả năng kỳ diệu của con người.
Câu 3: Trang 62 sgk ngữ văn 7 tập 2
Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là gì? Đọc đoạn văn từ 'Vậy thì, hoặc hình dung sự sống' đến hết để tìm câu trả lời.
Bài làm:
Nguồn gốc cốt lõi của văn chương là lòng thương người và lòng thương cả muôn vật, muôn loài..., văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống'
Văn chương giúp ta phát triển tình cảm, lòng vị tha: Tác phẩm văn chương tạo ra những tình cảm mới, luyện những tình cảm đã có.
Văn chương giúp ta thưởng thức cái hay, cái đẹp của thiên nhiên: Có thể nói...
Câu 4: Trang 62 sgk ngữ văn 7 tập 2
Đọc lại những kiến thức về bài văn nghị luận đã học ở Bài 18, 19, 20 của phần Tập làm văn, sau đó trả lời các câu hỏi:
a) Văn bản Ý nghĩa văn chương thuộc loại văn nghị luận nào? Vì sao?
- Nghị luận chính trị - xã hội;
- Nghị luận văn chương.
b) Văn nghị luận của Hoài Thanh có điểm đặc sắc gì? Hãy chọn một trong các ý sau để trả lời:
-Lập luận chặt chẽ, sáng sủa;
- Lập luận chặt chẽ, sáng sủa và giàu xúc cảm;
- Vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh.
Tìm một đoạn trong văn bản để dẫn chứng và làm rõ ý đã chọn.
Bài làm:
a) Văn bản Ý nghĩa văn chương thuộc loại văn nghị luận văn chương, vì nói về ý nghĩa và công dụng của văn chương.
b) Văn nghị luận của Hoài Thanh có điểm đặc sắc là vừa có lập luận chặt chẽ, sáng sủa và giàu xúc cảm. Điều này thể hiện rõ trong đoạn mở đầu và đoạn mô tả về sức mạnh của văn chương.
LUYỆN TẬP
Đề: Trang 62 sgk ngữ văn 7 tập 2
Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”. Dựa vào kiến thức văn học, giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh câu nói này.
Bài làm:
Giải thích:
Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: văn chương rung động, khơi gợi những xúc cảm như nỗi buồn, niềm vui, sự đồng cảm,…
Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có: văn chương diễn tả sâu sắc tình cảm con người, làm cho tình cảm sẵn có trong ta trở nên rõ ràng hơn, sắc nét hơn, phong phú hơn.
Dẫn chứng:
Bài Sông nước Cà Mau của Đoàn Giỏi: tác phẩm này làm cho người đọc cảm thấy xúc động trước vẻ đẹp của Cà Mau, tạo ra lòng yêu thương quê hương. Bài thơ Lượm khắc sâu trong lòng người đọc hình ảnh một thời chiến tranh đầy hi sinh, tạo nên lòng biết ơn cuộc sống bình yên hiện tại.
Phần tham khảo mở rộng
Viết đoạn văn ngắn về ý nghĩa của văn chương
Bài làm:
Văn chương có nguồn gốc cốt lõi từ tình cảm, lòng vị tha của con người. Nó là biểu tượng của sự sống đa dạng và sáng tạo ra sự sống. Văn chương phản ánh cuộc sống, làm cho cuộc sống trở nên đa dạng và phong phú hơn. Qua lăng kính của văn chương, người đọc nhìn thấy những cái hay, cái đẹp về thiên nhiên và con người. Văn chương cũng là nơi mà những nghệ sĩ tài năng truyền đạt tình cảm, suy nghĩ, ý nghĩa của họ đến độc giả. Cuối cùng, văn chương gây ra những tình cảm mới và luyện những tình cảm sẵn có, là nguồn nước tươi mới tưới mát tâm hồn con người. Nếu thiếu văn chương, đời sống tinh thần của loài người sẽ trở nên nghèo nàn và khô khan!
5. Soạn bài 'Ý nghĩa văn chương' của Hoài Thanh số 4
I. Tìm hiểu chung về bài Ý nghĩa văn chương
1. Tác giả:
Hoài Thanh (1909 - 1982) có tên khai sinh là Nguyễn Đức Nguyên (ngoài ra ông còn sử dụng các bút danh khác như Văn Thiên, Le Nhà Quê)
Là một nhà phê bình văn học Việt Nam, đã có những đóng góp về mặt phê bình, lý luận để khẳng định Thơ mới trong văn học Việt Nam thế kỉ 20.
Tác phẩm Thi nhân Việt Nam do ông và em trai Hoài Chân viết đã đưa tác giả lên vị trí một nhà phê bình lớn của nền văn học Việt Nam đầu thế kỷ 20.
2. Tác phẩm
Văn bản trích trong “Bình luận văn chương”
Bố cục:
Phần 1 (từ đầu… muôn vật muôn loài): Nguồn gốc của thơ ca.
Phần 2 (Còn lại): Nhiệm vụ và công dụng của văn chương đối với con người.
II. Hướng dẫn Soạn bài Ý nghĩa văn chương lớp 7
Câu 1 trang 62 SGK văn 7 tập 2
Theo Hoài Thanh “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương muốn vật, muôn loài”
=> Khẳng định nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, lòng vị tha.
Câu 2 trang 62 SGK văn 7 tập 2
Hoài Thanh viết: “Văn chương là hình dung của sự sự sống muôn hình vạn trạng” nghĩa là:
Văn chương là tấm gương phản ánh đời sống với tất cả những vẻ đẹp và hình thái của nó
DC: Văn chương là thế giới thu nhỏ của đời sống, ở đó, ta tìm thấy tất cả những hình ảnh của đời sống khách quan như con người, thiên nhiên,…
“Văn chương còn sáng tạo ra sự sống”:
Văn chương không chỉ khai thác những điều đã có ở hiện thực mà còn sáng tạo ra sự sống nội tại riêng của mình. Đến với văn chương là đến với một thế giới hoàn toàn mới lạ và độc đáo
DC: Văn chương không phải là chiếc máy ảnh sao chép đời sống, hiện thực mà nó phản ánh không đồng nhất với thế giới khác quan mà là sự sống thông qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ nên ta sẽ bắt gặp đời sống trong văn chương nhưng không thể bắt gặp những điều ở văn chương trong đời sống.
Câu 3 trang 62 SGK văn 7 tập 2
Theo Hoài Thanh công dụng của văn chương là “gây những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm mà ta sẵn có”.
Câu 4 trang 62 SGK văn 7 tập 2
a) Văn bản ý nghĩa văn chương thuộc loại văn bản nghị luận văn chương vì nội dung của văn bản là vấn đề về văn chương.
b) Đặc sắc trong văn nghị luận của Hoài Thanh: vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh.
Dẫn chứng: Đoạn đầu của văn bản: “Người ta kể… nguồn gốc của thi ca.”.
III. Luyện tập bài Ý nghĩa văn chương
Câu hỏi trang 63 SGK văn 7 tập 2
Giải thích câu nói: “Văn chương gây những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm mà ta sẵn có”.
Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có:
Khi đọc văn, ta sẽ được trải nghiệm và thấm thía những tình cảm mà ta chưa từng có trước đó, có khả năng khơi gợi những cảm xúc thầm kín sâu bên trong mỗi con người
Ví dụ: Đọc đoạn trích “Vượt thác”, tuy chưa một lần thử cảm giác ấy nhưng câu chữ trong bài cũng đủ làm cho ta cảm nhận được sự nguy hiểm của con thác dữ đồng thời có thể khơi dậy sự tò mò khám phá hoặc nỗi sợ sự nguy hiểm trong ta.
Văn chương luyện những tình cảm mà ta sẵn có:
Khi đọc văn, những tình cảm mà ta sẵn có đang cháy âm ỉ trong ta bấy lâu bỗng chốc dâng trào và dần sâu đậm hơn trong tâm trí ta.
Ví dụ: Tình cảm yêu quê hương là tình cảm mà mỗi người đều có và khi đọc bài “Quê hương” của Đỗ Trung Quân, tình cảm ấy lại trở đi trở lại trong tâm trí ta khiến tình yêu quê hương lại càng sâu sắc thêm.
6. Bài soạn 'Ý nghĩa văn chương' của Hoài Thanh số 6
I. Hiểu nội dung văn bản:
Câu 1:
*Theo Hoài Thanh, nguồn cốt yếu của văn chương: tình cảm, lòng thương người và muôn vật, muôn loài.
Câu 2:
Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống…tạo ra sự sống…”.
*Giải thích và minh họa ý đó:
- “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng”: Văn chương là bức tranh phản ánh cuộc sống đa dạng và phong phú, nó phản ánh cuộc sống từ nhiều góc độ. Ví dụ:
“Gió đưa cành trúc la đà...
- Văn chương còn tạo ra sự sống. Qua tác phẩm văn chương, ta hiểu về ước mơ cuộc sống. Ví dụ: Sơn Tinh chống lại thiên tai.
Câu 3:
*Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là: giúp tình cảm và gợi lòng vị tha; giúp con người có khả năng cảm thụ cái hay, cái đẹp.
Câu 4:
a. Văn bản “Ý nghĩa văn chương” thuộc loại văn nghị luận: văn chương bàn về ý nghĩa và công dụng của nó.
b. Văn bản nghị luận của Hoài Thanh có đặc sắc: vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh. Ví dụ: Đoạn mở đầu: “Người ta kể chuyện đời xưa…nguồn gốc của thi ca.”
II. LUYỆN TẬP:
Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm không có, luyện những tình cảm ta sẵn có” . Em hãy giải thích và tìm dẫn chứng để chứng minh:
- Trước hết, văn chương gây cho ta những tình cảm không có:
Đó là những tình cảm mới mà ta có được sau quá trình đọc hiểu, cảm nhận tác phẩm văn chương. Ví dụ: Dế Mèn phiêu lưu kí: đã hình thành cho ta tình cảm thương xót, nỗi ân hận và sự vị tha.
- Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có:
Rèn luyện cái đã có tức là bản thân ta từ trước đã có rồi. Khi đọc, ta nhận ra những tình cảm đã tồn tại bên trong mình rõ hơn mà không bị che lấp bởi những cảm xúc khác.