1. Mẫu báo cáo 'Viết Báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - Mẫu 4
Hướng dẫn
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu là tổng kết quá trình nghiên cứu một đề tài cụ thể. Đề tài nghiên cứu có thể rất đa dạng, từ các vấn đề học tập đến những chủ đề thực tiễn trong cuộc sống.
- Để viết báo cáo nghiên cứu hiệu quả, bạn cần lưu ý:
+ Chọn một vấn đề để nghiên cứu, có thể là vấn đề liên quan đến bài học hoặc từ thực tiễn cuộc sống.
+ Tiến hành nghiên cứu theo các bước: Xác định mục tiêu và phương pháp nghiên cứu; thu thập và lựa chọn tài liệu; ghi chép và sử dụng các công cụ tra cứu như từ điển, sách báo, Internet, v.v.; tổng hợp kết quả nghiên cứu.
+ Lập dàn ý cho báo cáo, thường bao gồm các phần lớn như sau:
Hãy mạnh dạn nghiên cứu và cố gắng phát hiện những điểm mới; đảm bảo trích dẫn đầy đủ và đúng quy cách; tránh sao chép không nguồn gốc từ các công trình khác. Cuối báo cáo cần liệt kê các tài liệu tham khảo (nếu có).
Thực hành
Đề bài: Hãy viết báo cáo kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thức của thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học.
Bài báo cáo mẫu
Giới thiệu
Trong văn học trung đại, thơ Đường luật là một thể loại quan trọng, góp phần tạo nên vẻ đẹp của thời kỳ này. Nhiều nhà thơ, không chỉ từ Trung Quốc mà cả Việt Nam, đã sử dụng thể loại này để diễn tả tâm tư, tình cảm của mình một cách chân thành và giản dị. Hiểu rõ hình thức thơ Đường luật sẽ giúp ta dễ dàng tiếp cận nội dung của bài thơ.
Cách thức nghiên cứu
Dựa trên các tác phẩm văn học trung đại của Việt Nam, ta thấy nhiều bài thơ được viết theo thể Đường luật của các tác giả như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Trần Tế Xương. Phân tích một số bài thơ tiêu biểu sẽ làm nổi bật đặc điểm hình thức của thơ Đường luật.
Bài thơ Đường luật
* Hai thể thơ chính phổ biến trong văn học Việt Nam là:
- Thất ngôn bát cú Đường luật: Câu cá mùa thu, Tự tình
- Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật: Bánh trôi nước, Tỏ lòng
* Bố cục chung của một bài thơ Đường luật
- Gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết
- Theo nguyên tắc, thơ Đường luật phải đối âm và đối ý, nghĩa là các chữ ở các vị trí tương ứng trong các câu cần phải đối nhau về âm và ý. Để linh hoạt hơn, thường chỉ cần đối chữ thứ nhất, thứ ba, thứ năm.
Ví dụ: trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến, sự đối ý thể hiện rõ qua hai câu đầu:
Câu 1: ao thu, trong veo
Câu 2: một chiếc thuyền câu, tẻo teo
- Về đối âm (luật bằng trắc), thơ Đường luật dựa vào thanh bằng và thanh trắc, xuất hiện chủ yếu ở các chữ 2, 4, 6 và 7 trong câu thơ. Nếu chữ thứ hai của câu đầu dùng thanh bằng, bài thơ có “luật bằng” và nếu dùng thanh trắc, bài thơ có “luật trắc”. Chữ thứ 2 và 6 phải giống nhau về thanh điệu, chữ thứ 4 khác hai chữ kia. Nếu không theo quy tắc này, bài thơ thuộc thể thất luật.
Ví dụ: trong hai câu đầu của bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
B B T T T B B
Hoặc trong bài Tự tình của Hồ Xuân Hương:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
B B B T T B B
- Về nguyên tắc, các câu 3-4 và 5-6 cần phải đối nhau. Sự đối này thể hiện sự tương phản về nghĩa của từ đơn, từ láy, từ ghép, động từ-động từ, danh từ-danh từ, hoặc đối cảnh. Nếu không đạt yêu cầu đối, được gọi là thất đối.
Ví dụ: Trong bài Tự tình của Xuân Quỳnh, các câu 5-6 đối về động từ, danh từ và đối cảnh:
Động từ: xiên-đâm
Danh từ: rêu-đá
Đối cảnh: mặt đất-chân mây
Kết luận
Trên đây là những điểm nổi bật của hình thức thơ Đường luật Việt Nam. Đó là sự kết hợp giữa luật lệ và phép đối tạo nên sự cân đối và hài hòa trong thơ, mặc dù đã được đơn giản hóa trong cách sử dụng, nhưng vẫn giữ được đặc trưng của thơ ca Việt Nam với sự giản dị và sâu lắng.
2. Mẫu báo cáo 'Viết Báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - Mẫu 5
Bài tập: Hãy soạn một báo cáo về đặc điểm hình thức của thơ Đường luật thông qua các bài thơ trung đại đã học.
Trả lời:
Đặc điểm hình thức thơ Đường luật qua một số tác phẩm trung đại đã được nghiên cứu.
GIỚI THIỆU
Thơ Đường luật là một thể loại nổi bật trong văn học khu vực Đông Á thời trung đại, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam. Thể thơ này nổi bật với nghệ thuật đối khắt khe và đa dạng.
NGHIÊN CỨU
Trong văn học Việt Nam, thơ Đường luật có lịch sử lâu dài và từng có vị trí độc tôn trong thi đàn. Dù không có chính xác thời điểm bắt đầu, thơ Đường luật đã tồn tại ở Việt Nam gần mười thế kỷ và đã được các tác giả như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hồ Xuân Hương, và Bà Huyện Thanh Quan sáng tạo nên nhiều giá trị văn học quý báu.
CÁC BÀI THƠ ĐƯỜNG LUẬT
- Một số bài thơ Đường luật đã học bao gồm: Bánh trôi nước, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn,...
- Phân tích bài thơ 'Qua đèo Ngang' của Bà Huyện Thanh Quan:
Bà Huyện Thanh Quan là một nữ thi sĩ nổi tiếng trong văn học trung đại Việt Nam. Bài thơ 'Qua Đèo Ngang' là một tác phẩm tiêu biểu của bà, khắc họa cảnh thiên nhiên hoang sơ và cảm xúc của tác giả khi nhớ về quê hương.
Nhà thơ đã mô tả cảnh vật Đèo Ngang với hình ảnh hoang sơ, gợi lên sự cô đơn của nhân vật trữ tình:
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”
Hình ảnh “bóng xế tà” và “cỏ cây chen đá, lá chen hoa” thể hiện vẻ đẹp hoang sơ nhưng đầy sức sống của thiên nhiên Đèo Ngang. Nghệ thuật đảo ngữ và hình ảnh nhỏ bé của con người trước thiên nhiên cho thấy sự cô đơn của tác giả.
Những câu thơ thể hiện nỗi nhớ quê và tâm trạng đơn độc của nhà thơ:
“Nhớ nước, đau lòng, con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia”
Hình ảnh tiếng chim “quốc quốc” và “gia gia” không chỉ là biểu hiện của nỗi nhớ quê mà còn thể hiện cảm xúc sâu lắng của tác giả.
Bài thơ cũng được phân tích về đặc điểm hình thức, luật thanh điệu, nhịp, vần, chú trọng đến tính nhạc. Thơ Đường luật không chỉ phản ánh đời sống mà còn là vũ khí chống lại áp bức.
KẾT LUẬN
Thơ Đường luật với quy định khắt khe về niêm, luật, vần, đối và cấu trúc, dù có ưu thế về sự cô đọng, hàm súc, vẫn có giới hạn trong việc diễn tả cảm xúc và tâm tư theo thời cuộc. Bài viết đã chỉ ra các đặc trưng của thể loại thơ này qua những bài thơ trung đại đã học.
3. Mẫu bài soạn 'Viết Báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 6
I. Định Hướng
- Nhan đề cung cấp thông tin gì?
Trả lời:
Nhan đề thể hiện vấn đề nghiên cứu cụ thể. - Đoạn tóm tắt có vai trò gì?
Trả lời:
Đoạn tóm tắt nhằm tổng hợp lại toàn bộ nội dung công trình nghiên cứu, bao gồm đối tượng, phương pháp, kết quả và khuyến nghị. - Nội dung chính trong đoạn giới thiệu là gì?
Trả lời:
Đoạn giới thiệu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển văn hóa đọc trong việc nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện tại Đại học Công nghiệp Hà Nội. - Đoạn này trích dẫn những gì và cách thức như thế nào?
Trả lời:
- Đoạn này trích dẫn các định nghĩa về văn hóa đọc từ nhiều nhà nghiên cứu.
- Trích dẫn được thực hiện theo hai cách:
+ Trực tiếp: trích nguyên văn và đặt trong dấu ngoặc kép.
+ Gián tiếp: diễn giải lại ý từ các công trình nghiên cứu trước, đảm bảo tính chính xác theo văn bản gốc. - Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là gì?
Trả lời:
Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp định tính và điều tra khảo sát. - Chú ý các tiêu đề phụ để xác định kết quả chính của báo cáo.
Trả lời:
- Kết quả chính của báo cáo:
+ Nhu cầu đọc: thói quen, nguồn tài liệu, nhu cầu và hứng thú đọc.
+ Kỹ năng đọc. - Phương tiện hỗ trợ có phù hợp không?
Trả lời:
Phương tiện hỗ trợ rất phù hợp. - Tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự nào?
Trả lời:
Tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự:
- Theo thứ tự alphabet của tên tác giả.
- Tài liệu không có tên tác giả xếp theo thứ tự alphabet từ tên cơ quan phát hành hay ấn phẩm.
- Thông tin tài liệu bao gồm họ và tên tác giả hoặc cơ quan phát hành, năm xuất bản, tên bài báo, tên tạp chí, số trang. - Những tài liệu tham khảo này liên quan thế nào đến nội dung báo cáo?
Trả lời:
Những tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung báo cáo:
+ Cung cấp thông tin được tham khảo hoặc trích dẫn trong nghiên cứu, thể hiện sự công nhận của tác giả đối với công trình trước.
+ Cơ sở cho các lập luận trong báo cáo.
+ So sánh và chỉ ra điểm khác biệt so với tài liệu đã công bố.
II. Thực Hành
Dàn ý
a) Mở đầu:
+ Giới thiệu tổng quan về thơ Đường luật trung đại và ý nghĩa của việc tìm hiểu hình thức thơ Đường luật.
+ Mô tả phương pháp nghiên cứu.
b) Nội dung:
+ Giới thiệu các bài thơ Đường luật đã học và cách phân loại chúng.
+ Phân tích cấu trúc chung của bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú, các câu đề, thực, luận, kết và vai trò của chúng trong bài thơ. Giới thiệu thêm về thơ tứ tuyệt, ví dụ như bài thơ 'Bánh trôi nước' (Hồ Xuân Hương).
+ Giới thiệu về vần, đối, niêm, luật trong thơ Đường luật (có thể lập bảng niêm, luật của thơ Đường luật); phân tích tác dụng của các yếu tố hình thức trong việc thể hiện nội dung.
+ Phân tích sự sáng tạo về hình thức của thơ Nôm Đường luật.
c) Kết luận:
+ Tóm tắt và tổng hợp lại vấn đề đã trình bày.
Viết bài
BÀI LÀM THAM KHẢO
Đặc điểm hình thức thơ Đường luật
I. MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Thơ Đường luật xuất hiện trong thời kỳ nhà Đường ở Trung Quốc và đã có ảnh hưởng sâu rộng đến các nền văn học Đông Á thời trung đại (Nhật Bản, Triều Tiên, Việt Nam). Thể thơ này phát triển mạnh mẽ tại quê hương của nó và đã trở thành đối tượng nghiên cứu của các nhà khoa học văn học trên toàn thế giới. Việc nghiên cứu hình thức thơ Đường luật giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nội dung và những đặc điểm nổi bật của từng tác phẩm.
Cách thức tiến hành nghiên cứu
Để tìm hiểu đặc điểm hình thức của thơ Đường luật, tôi sẽ áp dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
II. NỘI DUNG
- Phân loại
Trong chương trình Ngữ văn, có nhiều sáng tác thơ Đường luật như: 'Sông núi nước Nam' (tác giả không rõ), 'Phò giá về kinh' (Trần Quang Khải), 'Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra' (Trần Nhân Tông), 'Bánh trôi nước' (Hồ Xuân Hương), 'Bạn đến chơi nhà' (Nguyễn Khuyến), 'Rằm tháng giêng' (Hồ Chí Minh), 'Nguyên tiêu' (Hồ Chí Minh), 'Cảm xúc mùa thu' (Đỗ Phủ), 'Qua Đèo Ngang' (Bà Huyện Thanh Quan),...
Các tác phẩm chủ yếu thuộc ba thể loại: thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt. Cụ thể:
- Thơ thất ngôn bát cú: 'Bạn đến chơi nhà' (Nguyễn Khuyến), 'Cảm xúc mùa thu' (Đỗ Phủ), 'Qua Đèo Ngang' (Bà Huyện Thanh Quan), 'Câu cá mùa thu' (Nguyễn Khuyến),...
- Thơ thất ngôn tứ tuyệt: 'Sông núi nước Nam' (tác giả không rõ), 'Rằm tháng giêng' (Hồ Chí Minh), 'Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra' (Trần Nhân Tông), 'Bánh trôi nước' (Hồ Xuân Hương),...
- Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt: 'Phò giá về kinh' (Trần Quang Khải), 'Tĩnh dạ tứ' (Lí Bạch).
Các bài thơ được phân loại theo thể thơ, dựa vào số câu và số tiếng: Thất ngôn bát cú (tám câu, mỗi câu 7 tiếng), thất ngôn tứ tuyệt (bốn câu, mỗi câu 7 tiếng), ngũ ngôn tứ tuyệt (bốn câu, mỗi câu 5 tiếng).
- Bố cục của bài thơ
Hiểu bố cục bài thơ giúp người đọc tiếp cận nội dung tác phẩm. Bố cục của một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật truyền thống gồm bốn phần: đề (câu 1, 2), thực (câu 3, 4), luận (câu 5, 6), kết (câu 7, 8). Trong bài thơ 'Cảm xúc mùa thu' của Đỗ Phủ, hai câu đề miêu tả cảnh mùa thu ở trên cao, hai câu thực thể hiện khung cảnh dưới thấp. Hai câu luận bộc lộ tâm trạng cô đơn của con người trước cảnh vật, còn hai câu kết thể hiện nỗi nhớ quê nhà.
Với thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, bố cục bao gồm khai, thừa, chuyển, hợp ứng với câu 1, 2, 3, 4. Ví dụ: bài thơ 'Bánh trôi nước' của Hồ Xuân Hương.
- Cách gieo vần
Trong thơ Đường luật, thể thơ quy định cách gieo vần. Với thể tứ tuyệt (hay tuyệt cú), thường chỉ gieo một vần bằng ở các câu 1, 2, 4. Ví dụ: trong bài 'Sông núi nước Nam' (tác giả không rõ) gieo vần 'ư' ('cư', 'thư', 'hư') hay vần 'on' ('tròn', 'non', 'son' trong bài 'Bánh trôi nước' của Hồ Xuân Hương).
Đối với thể thất ngôn bát cú, thường gieo một vần bằng ở các câu 1, 2, 4, 6, 8 (câu 1 có thể gieo vần hoặc không). Bài thơ 'Câu cá mùa thu' của Nguyễn Khuyến và 'Cảm xúc mùa thu' của Đỗ Phủ đều tuân thủ quy định này. 'Cảm xúc mùa thu' gieo vần bằng 'âm' ('lâm', 'sâm', 'âm', 'tâm', 'châm'), còn 'Câu cá mùa thu' gieo vần 'eo' ('veo', 'teo', 'vèo', 'teo', 'bèo').
- Đối
Thơ Đường luật chú trọng đến phép đối và có nhiều hình thức khác nhau. Trong bài thơ thất ngôn bát cú, hai câu thực và hai câu luận thường đối nhau. Các chữ đối phải giống nhau về từ loại (động từ, danh từ, ...). Phép đối có thể xuất hiện giữa hai vế trong câu, giữa câu trên và câu dưới hoặc giữa hai câu thực và hai câu luận. Có thể chia thành đối tương đồng và đối tương phản tùy thuộc vào ý và lời.
- Niêm, luật
Trong thơ bát cú, câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5 và câu 6 niêm với câu 7 để tạo âm điệu và sự kết nối giữa các câu. Luật là sự đối nhau về âm thanh bằng - trắc trong cùng một liên. Các tiếng thứ nhất, ba, năm không cần đối về âm thanh; tiếng hai, bốn, sáu phải đối về âm thanh.
Với thơ tứ tuyệt, niêm và luật được tuân thủ như trong thơ bát cú.
Ví dụ: Niêm, luật trong bài thơ 'Cảm xúc mùa thu' (Đỗ Phủ).
Thơ Đường luật có một mô hình thi luật chặt chẽ, nhấn mạnh sự đối xứng và hài hòa cấu trúc toàn bài. Mô hình thi luật này phản ánh quan niệm vũ trụ của người Trung Quốc về sự liên thông giữa các bộ phận trong vũ trụ. Các yếu tố hình thức trong thơ Đường luật giúp làm nổi bật chủ đề và tư tưởng của bài thơ.
- Sự sáng tạo hình thức của thơ Nôm Đường luật
Ảnh hưởng mạnh mẽ của văn học Trung Hoa đã dẫn đến sự tiếp nhận và thừa hưởng di sản văn chương phong phú tại Việt Nam. Thơ Nôm Đường luật được xây dựng trên nền tảng thơ Đường luật và ngôn ngữ dân tộc. Người Việt đã sáng tạo chữ Nôm để ghi âm và diễn đạt nghĩa tiếng Việt. Mặc dù vẫn tuân theo hình thức thơ Đường, thơ Nôm Đường luật có sự thay đổi về nhịp điệu và sử dụng nhiều hình ảnh gần gũi với đời sống. Ví dụ: bài thơ 'Tự tình' của Hồ Xuân Hương có sự thay đổi về niêm luật.
III. KẾT LUẬN
Đặc điểm hình thức của thơ Đường luật như bố cục, vần, đối, niêm, luật,... tạo nên sự chặt chẽ và hài hòa cho cấu trúc bài thơ, đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung và phản ánh quan niệm sáng tác của nhà thơ.
Để viết báo cáo về một vấn đề, cần lựa chọn đề tài cấp thiết, thực hiện nghiên cứu theo quy trình và xây dựng đề cương chi tiết. Mặc dù kết quả nghiên cứu hiện tại chỉ dừng ở mức rèn luyện, nhưng các em cần nỗ lực hơn nữa!
4. Mẫu bài soạn 'Viết Báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - Phiên bản 1
Hướng dẫn
a) Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề là quá trình tổng hợp và trình bày kết quả nghiên cứu từ một chủ đề cụ thể. Các vấn đề nghiên cứu có thể rất đa dạng, từ các nội dung học tập như:
- Phân tích đặc điểm của các nhân vật trong các đoạn trích của Chiến thắng Mtao Mxây (sử thi Tây Nguyên) và Ra-ma buộc tội (sử thi Ấn Độ).
- Khám phá thân phận người phụ nữ qua các bài thơ của Hồ Xuân Hương hoặc các nhân vật nữ trong vở chèo Kim Nham và Quan Âm Thị Kính.
Đề tài nghiên cứu cũng có thể bắt nguồn từ các vấn đề thực tiễn hiện nay, như trong ví dụ sau về văn hóa đọc:
Đọc văn bản: Thực trạng và giải pháp phát triển văn hóa đọc của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Trả lời câu hỏi:
Nhan đề cung cấp thông tin gì?
→ Nhan đề trình bày những vấn đề sẽ được thảo luận trong văn bản.
Phần tóm tắt có chức năng gì?
→ Phần tóm tắt giới thiệu các thông tin quan trọng của bài viết, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và theo dõi vấn đề.
Nội dung chính trong phần Giới thiệu đề cập đến điều gì?
→ Tầm quan trọng của việc đọc sách và văn hóa đọc sách ở sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Đoạn này trích dẫn những gì và cách trích dẫn như thế nào?
→ Tác giả trích dẫn quan điểm về văn hóa đọc, từ phạm vi rộng đến cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là gì?
→ Phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp điều tra.
Chú ý các tiêu đề nhỏ để hiểu kết quả chính của báo cáo.
- Nhu cầu đọc
- Thói quen đọc
- Nguồn tài liệu
- Nhu cầu và hứng thú đọc
Phương tiện hỗ trợ có phù hợp không?
→ Phương tiện hỗ trợ rất phù hợp vì giúp hình dung rõ ràng vấn đề.
Các tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự nào?
→ Danh mục tài liệu tham khảo đặt ở cuối bài, theo thứ tự Alphabet, liệt kê theo họ tác giả hoặc tên bài viết/ấn phẩm không có tác giả. Mỗi tài liệu gồm tên tác giả, năm xuất bản, tên tác phẩm, nơi xuất bản.
Các tài liệu tham khảo liên quan như thế nào đến nội dung báo cáo?
→ Các tài liệu tham khảo liên quan trực tiếp và bổ sung cho nội dung báo cáo, làm rõ và chi tiết hơn nội dung.
b) Để viết báo cáo kết quả nghiên cứu, các em cần:
- Chọn một vấn đề cần tổng kết hoặc làm rõ trong các bài học hoặc từ cuộc sống. Lựa chọn đề tài là bước đầu tiên và quan trọng.
- Thực hiện nghiên cứu theo quy trình: Xác định mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, thu thập và lựa chọn tài liệu, ghi chép, sử dụng các công cụ tra cứu như từ điển, sách báo, Internet,...; tổng hợp kết quả nghiên cứu.
- Xây dựng dàn ý (đề cương) cho báo cáo. Đề cương thường bao gồm các phần sau:
Phần mở đầu
+ Giới thiệu vấn đề (đề tài) nghiên cứu.
+ Lý do, mục đích và phương pháp nghiên cứu.
Phần nội dung
+ Trình bày kết quả nghiên cứu về đề tài đã chọn. Phân tích các lý lẽ, dẫn chứng và lập luận để chứng minh các điểm chính.
+ Có thể trích dẫn ý kiến người khác, chú thích, lập bảng biểu và thống kê để chứng minh tính chính xác của luận điểm.
+ So sánh với các nghiên cứu khác để làm nổi bật và thuyết phục bài viết.
Phần kết luận
+ Tóm tắt ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề đã trình bày.
+ Đề xuất, khuyến nghị của người nghiên cứu (nếu có).
- Dù kết quả nghiên cứu chỉ ở mức tập dượt, các em cần nỗ lực tìm hiểu và phát hiện những điểm riêng, tránh đạo văn hoặc mượn phát hiện mà không dẫn nguồn tài liệu. Báo cáo có thể sử dụng trích dẫn, chú thích và các phương tiện hỗ trợ phù hợp.
Thực hành
Bài tập (trang 56 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Viết báo cáo nghiên cứu về đặc điểm hình thức thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học.
a) Chuẩn bị
- Xác định yêu cầu của bài tập.
- Xem lại kiến thức ngữ văn, đọc lại các bài thơ trung đại đã học, chú ý đến thể loại, thể thơ, cấu trúc bài thơ, số chữ trong câu, luật thơ, cách gieo vần, các phép đối, phân biệt thơ chữ Nôm và thơ chữ Hán.
- Đọc lại các bài thơ Đường luật trong Bài 6 và các bài thơ đã học ở Trung học cơ sở.
- Sưu tầm ý kiến từ các nhà nghiên cứu về thơ Đường luật.
b) Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý cho bài viết theo gợi ý.
- Lập dàn ý cho bài viết:
Phần mở đầu
+ Giới thiệu về thơ Đường luật trung đại và tầm quan trọng của việc nghiên cứu hình thức thơ Đường luật.
+ Nêu cách thức nghiên cứu.
Phần nội dung
+ Giới thiệu các bài thơ Đường luật trung đại đã học và phân loại chúng.
+ Phân tích cấu trúc của một bài Đường luật thất ngôn bát cú, các câu đề, thực, luận, kết và vai trò của chúng. Giới thiệu thơ tứ tuyệt với ví dụ như Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương).
+ Giới thiệu các yếu tố như vấn, đối, niêm, luật trong thơ Đường luật và tác dụng của chúng.
+ Phân tích sự sáng tạo trong hình thức thơ Nôm Đường luật.
Phần kết luận
Tóm tắt lại vấn đề đã trình bày.
c) Viết
- Viết báo cáo theo dàn ý đã lập.
- Nêu rõ các kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thức thơ Đường luật và ý kiến cá nhân về vai trò của nghiên cứu vấn đề này.
- Nêu các tài liệu tham khảo đã sử dụng (nếu có).
Bài viết tham khảo
Thơ Đường luật là thể thơ có nguồn gốc từ Trung Quốc, phát triển mạnh mẽ ở quê hương và lan tỏa sang các khu vực lân cận, trong đó có Việt Nam. Thơ Đường luật có hệ thống quy tắc phức tạp với năm yếu tố chính: Luật, niêm, vần, đối và bố cục. Thất ngôn bát cú là dạng chuẩn của thể thơ này.
Thơ thất ngôn bát cú gồm tám câu, mỗi câu bảy chữ. Đường luật, có nguồn gốc từ đời Đường (618- 907) ở Trung Quốc, bao gồm 56 chữ với quy tắc gieo vần ở các câu 1, 2, 4, 6, 8. Ví dụ trong bài thơ Qua đèo Ngang của Bà huyện Thanh Quan:
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Dừng chân đứng lại, trời non nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Các từ hiệp vần: tà, hoa, nhà, gia, ta, tạo nên sự nhịp nhàng cho bài thơ. Phép đối xuất hiện giữa câu 3 và 4, câu 5 và 6, tạo sự tương phản rõ nét.
Thơ Đường luật có luật bằng trắc và nguyên tắc niêm. Các câu niêm có cùng luật, tạo sự cân bằng. Ví dụ, câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, và tiếp tục như vậy. Vần là những chữ có âm giống nhau, dùng để tạo âm điệu trong thơ.
Bên cạnh đó, thơ Đường luật cũng có cấu trúc rõ ràng: Đề, thực, luận, kết. Thể thơ này đã được sử dụng phổ biến trong thi tuyển nhân tài và tiếp tục được Việt Nam tiếp thu và sử dụng, với nhiều bài thơ nổi tiếng.
Thơ mới đã giảm bớt tính gò bó của luật bằng – trắc, cho phép sự tự do sáng tạo và thể hiện tâm hồn lãng mạn của tác giả.
d) Kiểm tra và chỉnh sửa
Đọc lại báo cáo và đối chiếu với định hướng và dàn ý để phát hiện và sửa lỗi theo hướng dẫn.
5. Mẫu soạn thảo 'Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Định hướng
a) Viết báo cáo nghiên cứu là quá trình tổng kết lại sau khi hoàn thành việc nghiên cứu về một chủ đề cụ thể. Đề tài có thể liên quan đến học tập, chẳng hạn như:
- Đặc điểm của các nhân vật trong các đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây (sử thi Tây Nguyên) và Ra-ma buộc tội (sử thi Ấn Độ).
- Thân phận người phụ nữ qua thơ Hồ Xuân Hương hoặc qua các nhân vật nữ trong hai vở chèo Kim Nham và Quan Âm Thị Kính.
Bên cạnh đó, vấn đề nghiên cứu cũng có thể xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, như văn hóa đọc thông qua báo cáo nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển văn hóa đọc của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội (trang 52, SGK Ngữ văn 10, Tập 1 – Cánh Diều).
Thực hành
Bài tập (trang 57, SGK Ngữ văn 10, Tập 1 – Cánh Diều): Em hãy viết báo cáo kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thức thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học.
a) Chuẩn bị:
- Xác định yêu cầu của bài tập.
- Xem lại kiến thức ngữ văn và các bài thơ trung đại đã học, chú ý các yếu tố như thể loại, bố cục, số câu, số chữ, niêm luật, gieo vần, phép đối, phân biệt thơ chữ Nôm và thơ chữ Hán.
- Đọc lại các bài thơ Đường luật đã học và tham khảo ý kiến từ các nhà nghiên cứu về thơ Đường luật.
b) Tìm ý và lập dàn ý:
Phần mở đầu: Giới thiệu về thơ Đường luật và ý nghĩa của việc nghiên cứu hình thức thơ này. Nêu phương pháp tiến hành nghiên cứu.
Phần nội dung: Trình bày kết quả nghiên cứu, phân tích bố cục, niêm luật, vần, đối của thơ Đường luật. Đề cập đến sự sáng tạo trong thơ Nôm Đường luật.
Phần kết luận: Tổng hợp và đánh giá lại vấn đề, nêu các tài liệu tham khảo nếu có.
c) Viết:
- Viết báo cáo theo dàn ý đã lập, nêu rõ kết quả nghiên cứu và ý kiến cá nhân về vai trò của việc nghiên cứu hình thức thơ Đường luật.
d) Kiểm tra và chỉnh sửa:
Đọc lại báo cáo, đối chiếu với định hướng và dàn ý để tự sửa lỗi theo hướng dẫn.