1. Phân tích 'Biết người, biết ta' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 4
I. Tác giả
- Tác giả là người dân gian
II. Tác phẩm 'Biết người, biết ta'
Thể loại: Văn học dân gian
Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác:
- Ghi lại trong tục ngữ, ca dao Việt Nam, do Vũ Ngọc Phan biên soạn, xuất bản năm 2005 bởi NXB Giáo Dục
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Tóm tắt nội dung tác phẩm 'Biết người, biết ta'
Câu 1: Kể về con châu chấu nhỏ bé đá cỗ xe, tưởng chừng như không thể, nhưng cuối cùng đã lật đổ được xe
Câu 2: Kể về con sắt nhỏ nhưng có thể làm ngã ông Đùng - nhân vật to lớn, dù đắp nhiều lớp chiếu cũng không ấm
Câu 3: Kể về trăng và đèn tự phụ về sự sáng của mình
Bố cục của tác phẩm 'Biết người, biết ta'
- Phần 1: Hai câu đầu về con châu chấu đá cỗ xe
- Phần 2: Hai câu tiếp theo về con sắt và ông Đùng
- Phần 3: Phần còn lại về trăng và đèn
Giá trị nội dung của tác phẩm 'Biết người, biết ta'
Câu 1: Nếu cố gắng, không gì là không thể
Câu 2: Chất lượng hơn số lượng
Câu 3: Mọi vật đều có điểm mạnh và điểm yếu, không nên khoe khoang quá mức
Giá trị nghệ thuật của tác phẩm 'Biết người, biết ta'
- Thể thơ lục bát
- Sử dụng hình ảnh ẩn dụ
- Ngôn ngữ dễ hiểu, gần gũi với lời nói hằng ngày của dân gian
III. Phân tích chi tiết tác phẩm 'Biết người, biết ta'
Câu 1
- Hình ảnh châu chấu và cỗ xe
- Châu chấu là côn trùng nhỏ bé
- Cỗ xe là vật lớn, khó làm đổ
- “Nực cười” là từ chê bai trong tục ngữ
- Châu chấu dùng sức nhỏ của mình để đẩy cỗ xe
+ Tác giả dân gian cho là điều không thể xảy ra
+ Họ chê bai vì tưởng việc này là viễn vông
- Nhưng kết quả vượt ngoài tưởng tượng
+ Châu chấu đã làm cỗ xe lăn
→ Mọi việc đều có thể xảy ra, chỉ cần cố gắng thì kỳ tích sẽ xuất hiện
- Bài học cuộc sống
- Đừng vội đánh giá mọi thứ qua vẻ bề ngoài
- Cố gắng hết mình thì sẽ đạt được kết quả như mong muốn
- Không nên khinh thường người yếu thế, vì họ có thể làm được điều không tưởng
Câu 2
- Hình ảnh con sắt và ông Đùng
- Con sắt là cá thia lia, cá cờ - loài cá nước lợ
+ Cá này rất phàm ăn
- Ông Đùng là nhân vật thần thoại
+ Có thân hình to lớn
+ Sức mạnh phi thường
- Con sắt nhỏ bé nhưng có thể làm ông Đùng ngã
+ Cắn vào chân ông Đùng
+ Làm ông Đùng bị ngã
- Đắp mười chiếc chiếu cũng không ấm
- Dù đắp nhiều lớp chiếu vẫn không ấm, phải ủ tay vào áo để ngủ
- Bài học cuộc sống
- Trong những cuộc chiến không cân sức, có thể dùng mưu mẹo để chiến thắng
- Không phải số lượng đông đảo là sẽ áp đảo được điều nhỏ bé
Câu 3
- Hình ảnh trăng và đèn
- Đèn là công cụ chiếu sáng trong nhà
+ Có loại đèn điện và đèn dầu
+ Đèn điện giúp chiếu sáng trong nhà
+ Đèn dầu có thể đọc sách, nhưng dễ bị dập tắt khi gió
- Trăng là nguồn sáng tự nhiên
+ Trăng chiếu sáng mọi thứ vào ban đêm
+ Trăng ít bị ảnh hưởng bởi gió
+ Nhưng có thể bị che khuất bởi mây
- Bài học cuộc sống
- Mọi vật và người đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng
+ Điểm mạnh dễ nhận thấy
+ Đừng khoe khoang quá mức về ưu điểm
+ Cần khiêm tốn và phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân
2. Phân tích 'Biết người, biết ta' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 5
I. Tổng quan về tác phẩm 'Biết người, biết ta'
1. Hoàn cảnh sáng tác
Xuất phát từ tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, tác giả Vũ Ngọc Phan.
2. Thể loại: Thơ lục bát
Thơ lục bát là một thể thơ truyền thống Việt Nam, bao gồm cặp câu thơ cơ bản: câu sáu âm tiết và câu tám âm tiết, phối hợp vần với nhau. Một bài thơ lục bát có thể dài ngắn tùy ý.
3. Bố cục
- Phần 1: Hai câu đầu: con châu chấu đá cỗ xe
- Phần 2: Hai câu tiếp theo: con sắt đập ông Đùng
- Phần 3: Phần còn lại: trăng và đèn
4. Tóm tắt
Câu 1: Mô tả con châu chấu nhỏ bé đá chiếc xe, tưởng như không thể làm xe lật nhưng thực tế lại thành công.
Câu 2: Đề cập con sắt nhỏ nhưng đủ sức đập ngã ông Đùng, một nhân vật khổng lồ, đắp mười chiếc chiếu vẫn lạnh.
Câu 3: Trăng và đèn đều tự mãn cho rằng mình sáng hơn tất cả.
5. Giá trị nội dung
Tác giả sử dụng hình ảnh trăng, đèn, gió để phản ánh thái độ và cách ứng xử của con người trong cuộc sống. Mỗi cá nhân có những năng lực và thế mạnh riêng, không nên tự mãn, so bì, cho rằng mình giỏi hơn và coi thường người khác vì mỗi người có điểm mạnh trong các lĩnh vực khác nhau.
6. Đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ lục bát
- Sử dụng hình ảnh ẩn dụ
- Ngôn ngữ giản dị, gần gũi với cách diễn đạt hàng ngày của nhân dân
II. Các câu hỏi áp dụng kiến thức về bài thơ 'Biết người, biết ta'
Câu hỏi 1: Theo em, mục đích sáng tác của ba văn bản trên có điểm gì tương đồng với mục đích của các truyện ngụ ngôn?
Lời giải:
Mục đích sáng tác của ba văn bản trên tương đồng với mục đích của các truyện ngụ ngôn ở chỗ đều sử dụng hình ảnh ẩn dụ để nói về con người và các câu chuyện trong thực tế nhằm giáo dục, khuyên răn về đạo đức và truyền đạt bài học triết lý nhân sinh.
Câu hỏi 2: Nêu bài học em rút ra từ văn bản 3
Lời giải:
Bài học rút ra từ văn bản 3 là tác giả mượn hình ảnh trăng, đèn, gió để phản ánh thái độ và cách ứng xử của con người. Mỗi người đều có năng lực và thế mạnh riêng, không nên kiêu ngạo, tự mãn và coi thường người khác vì mỗi cá nhân có điểm mạnh khác nhau.
Câu hỏi 3: Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp đó trong văn bản 1 và 2
Lời giải:
- Biện pháp tu từ: Nói quá
- Tác dụng: Phóng đại tính chất của sự việc nhằm tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh vấn đề và tạo ấn tượng mạnh mẽ với người đọc. Trong văn bản 1, tác giả phóng đại con châu chấu nhỏ bé có thể làm nghiêng chiếc xe. Trong văn bản 2, tác giả phóng đại con sắt với sức mạnh phi thường có thể đập ngã ông Đùng và đắp mười chiếc chiếu.
Suy ngẫm và phản hồi về bài 'Biết người, biết ta'
Câu 1 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp đó trong văn bản 1 và 2
Lời giải
- Biện pháp tu từ trong văn bản 1 và 2 là biện pháp nói quá.
- Tác dụng: Tạo ấn tượng và tăng sức biểu cảm cho văn bản. Ở văn bản 1, tác giả phóng đại con châu chấu nhỏ có thể làm nghiêng chiếc xe đạp. Ở văn bản 2, tác giả phóng đại con sắt có sức mạnh phi thường khi đập ngã ông Đùng và đắp mười chiếc chiếu.
Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Nêu bài học em rút ra từ văn bản 3
Lời giải
Bài học từ văn bản 3 là: Thông qua hình ảnh đèn và trăng, tác giả gửi gắm thông điệp rằng mỗi người đều có thế mạnh riêng, không nên kiêu ngạo tự phụ và tự cho mình là tốt nhất.
Câu 3 (trang 41, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Theo em, mục đích sáng tác ba văn bản trên có điểm gì tương đồng với mục đích sáng tác các truyện ngụ ngôn?
Lời giải
Mục đích sáng tác ba văn bản trên tương tự như mục đích của các truyện ngụ ngôn, đều sử dụng hình ảnh ẩn dụ để phản ánh bản tính của con người, phê phán thói hư tật xấu và giáo dục hướng tới các đức tính tốt đẹp, có ích cho bản thân và xã hội.
3. Phân tích 'Biết người, biết ta' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 6
I. Tác giả văn bản 'Biết người, biết ta'
Dân gian
II. Khám phá tác phẩm 'Biết người, biết ta'
- Thể loại:
'Biết người, biết ta' thuộc thể loại tục ngữ, ca dao và dân ca
- Nguồn gốc và hoàn cảnh sáng tác:
Văn bản 'Biết người, biết ta' được xuất bản trong Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam của Vũ Ngọc Phan, NXB Văn học, năm 2005
- Phương thức biểu đạt:
Văn bản 'Biết người, biết ta' sử dụng phương thức biểu đạt biểu cảm
- Cấu trúc bài 'Biết người, biết ta':
'Biết người, biết ta' được chia thành 3 phần:
- Phần 1: Câu 1: Câu tục ngữ nói về những điều bất ngờ có thể xảy ra
- Phần 2: Câu 2: Tôn vinh sự vĩ đại của ông Đùng trong các câu chuyện thần thoại hoặc truyền thuyết
- Phần 3: Câu 3: Sự cần thiết của cả đèn và trăng trong cuộc sống
- Tóm tắt văn bản 'Biết người, biết ta'
Các câu ca dao, tục ngữ trong văn bản 'Biết người, biết ta' nhấn mạnh bài học về việc không nên kiêu ngạo:
- Câu tục ngữ 1: Nói về những điều bất ngờ có thể xảy ra.
- Câu 2: Tôn vinh sự vĩ đại của ông Đùng trong các câu chuyện thần thoại hoặc truyền thuyết
- Câu 3: Sự cần thiết của cả đèn và trăng trong cuộc sống
- Giá trị nội dung:
- Các câu ca dao, tục ngữ trong văn bản 'Biết người, biết ta' mang đến bài học về sự tự nhận thức và không nên tự phụ trong cuộc sống.
- Giá trị nghệ thuật:
- Nhân hóa
- Ẩn dụ
III. Phân tích chi tiết tác phẩm 'Biết người, biết ta'
- Câu tục ngữ số 1
Nực cười châu chấu đá xe
Tưởng rằng chấu ngã, ai dè xe nghiêng
→ Câu tục ngữ này muốn nói rằng những điều bất ngờ, không lường trước được có thể xảy ra. Mặc dù người ta nghĩ rằng châu chấu sẽ thua, nhưng thực tế xe lại nghiêng, cho thấy mọi chuyện đều có thể xảy ra một cách bất ngờ.
- Câu ca dao số 2
Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay
- Ông Đùng là một nhân vật khổng lồ với sức mạnh vô biên, có thể làm những việc phi thường như đẩy trời, khai sông, vác núi và điều chỉnh dòng nước. Ông còn là biểu tượng của sấm sét trên trời và có vai trò quan trọng trong các lễ hội mùa xuân. Ông Đùng được xem như một hiện thân của sức mạnh và sự vĩ đại.
→ Câu ca dao này ca ngợi sự vĩ đại và mạnh mẽ của ông Đùng.
- Câu ca dao số 3
Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng, hỡi đèn ?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng phải chịu luồn đám mây ?
- Trăng, với ánh sáng tự nhiên, tỏa sáng suốt đêm và là nguồn cảm hứng cho các nghệ sĩ. Tuy nhiên, trăng không phải lúc nào cũng rõ ràng, có lúc phải luồn qua mây và chỉ xuất hiện vào một số ngày trong tháng. Ngược lại, đèn dù nhỏ bé nhưng chiếu sáng liên tục và không bị ảnh hưởng bởi gió hay điều kiện thời tiết. Cả đèn và trăng đều có vai trò quan trọng và không nên kiêu ngạo.
→ Câu ca dao này nhấn mạnh rằng cả đèn và trăng đều cần thiết trong cuộc sống.
SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
Câu hỏi 1: Xác định biện pháp tu từ trong văn bản 1, 2 và nêu tác dụng của chúng.
Trả lời:
- Các văn bản 1 và 2 sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa:
+ Văn bản 1: Châu chấu 'đá' xe.
+ Văn bản 2: Con sắt 'đập ngã' ông Đùng.
- Biện pháp này làm cho ý nghĩa của các câu tục ngữ trở nên sinh động hơn, thể hiện sự bất ngờ và không lường trước được trong cuộc sống.
Câu hỏi 2: Nêu bài học mà em rút ra được từ văn bản 3.
Trả lời:
Bài học: Văn bản này dạy chúng ta về thái độ khi ứng xử trong cuộc sống, rằng mỗi người có những điểm mạnh riêng và không nên tự mãn hay so sánh bản thân với người khác, vì từng người có lúc mạnh mẽ hơn ở những lĩnh vực khác nhau.
Câu hỏi 3: Theo em, mục đích sáng tác ba văn bản trên có gì giống với mục đích sáng tác các truyện ngụ ngôn?
Trả lời:
Mục đích sáng tác của ba văn bản này giống với các truyện ngụ ngôn ở chỗ đều sử dụng hình ảnh và sự vật để truyền tải bài học và kinh nghiệm sống.
4. Bài soạn 'Biết người, biết ta' (Ngữ văn 7- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Câu 1 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Chỉ ra các biện pháp tu từ trong văn bản 1 và 2, đồng thời giải thích tác dụng của chúng.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ các văn bản để xác định các biện pháp tu từ
Lời giải chi tiết:
- Các biện pháp tu từ trong văn bản 1 và 2 là phép nói quá.
- Tác dụng: Phép nói quá giúp phóng đại đặc điểm của sự việc, làm nổi bật ý nghĩa và tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc.
Câu 2 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Rút ra bài học từ văn bản 3
Phương pháp giải:
Đọc và phân tích để rút ra bài học ý nghĩa
Lời giải chi tiết:
Bài học từ văn bản 3 là: Cả trăng và đèn đều có những hạn chế riêng và việc khoe khoang không phải là điều nên làm. Tác giả dùng hình ảnh trăng và đèn để chỉ ra rằng mỗi người đều có điểm mạnh và yếu khác nhau, và không nên tự mãn hay so sánh mình với người khác.
Câu 3 (trang 41, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Mục đích sáng tác của ba văn bản trên có điểm gì tương đồng với mục đích của các truyện ngụ ngôn?
Phương pháp giải:
So sánh mục đích của các văn bản với các truyện ngụ ngôn để tìm điểm chung
Lời giải chi tiết:
- Mục đích sáng tác của ba văn bản này tương tự như mục đích của các truyện ngụ ngôn ở việc dùng hình ảnh và sự vật để truyền đạt bài học và triết lý cuộc sống. Tuy nhiên, các truyện ngụ ngôn thường có cấu trúc rõ ràng và phát triển câu chuyện, trong khi các văn bản này thường thể hiện quan điểm và bài học một cách trực tiếp hơn.
5. Bài soạn 'Biết người, biết ta' (Ngữ văn 7- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Câu 1. Xác định các biện pháp tu từ và phân tích tác dụng của chúng trong văn bản 1 và 2.
- Các biện pháp tu từ sử dụng là phép nói quá (châu chấu đá xe, con sắt đập ngã ông Đùng).
- Tác dụng: Tạo ấn tượng mạnh mẽ về sự tương phản giữa các sự vật, làm tăng cường hiệu quả biểu cảm của văn bản.
Câu 2. Nêu bài học từ văn bản 3.
Bài học: Văn bản sử dụng hình ảnh trăng và đèn để chỉ ra rằng chúng ta không nên khoe khoang về bản thân hay so sánh với người khác, vì mỗi người đều có những đặc điểm và khả năng riêng. Điều quan trọng là biết tự nhận thức và trân trọng những gì mình có.
Câu 3. Mục đích sáng tác ba văn bản này có gì giống với mục đích của các truyện ngụ ngôn?
Mục đích sáng tác của ba văn bản này tương tự như mục đích của các truyện ngụ ngôn ở chỗ đều dùng hình ảnh và sự vật để truyền đạt những bài học và giá trị trong cuộc sống.
6. Bài soạn 'Biết người, biết ta' (Ngữ văn 7- SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính: Giáo dục và hướng dẫn cách sống, cách đối nhân xử thế, nâng cao phẩm chất đạo đức, và nêu ra các bài học về triết lý nhân sinh.
Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Các biện pháp tu từ trong văn bản 1 và 2 là phép nói quá.
- Tác dụng: Phép nói quá giúp phóng đại các đặc điểm của sự việc, làm nổi bật nội dung và tạo ấn tượng mạnh mẽ với người đọc.
Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Bài học từ văn bản 3 là: Hình ảnh trăng, đèn, và gió tượng trưng cho những phẩm chất và cách ứng xử của con người trong đời sống. Mỗi người có những điểm mạnh và khả năng riêng. Ta không nên kiêu ngạo hay so bì, coi thường người khác, vì trong một số lĩnh vực, người khác có thể vượt trội hơn mình.
Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
- Mục đích sáng tác của ba văn bản này tương đồng với mục đích của các truyện ngụ ngôn.
- Điểm chung: Sử dụng hình ảnh và phép ẩn dụ từ loài vật hoặc tình huống cụ thể để truyền đạt những bài học về cách sống, đạo đức, và triết lý nhân sinh.