1. Phân tích 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 4
Câu 1
Núi Dục Thúy được mô tả ra sao về vẻ đẹp? Chỉ ra cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản.
- Chú ý các chi tiết, hình ảnh, và cách miêu tả vẻ đẹp của núi Dục Thúy.
Lời giải chi tiết:
- Núi Dục Thúy hiện lên với vẻ đẹp huyền ảo, tựa như một cảnh tiên.
- Cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ: hoa sen, bóng tháp như trâm ngọc, ...
+ Sử dụng phép đối: sự đối lập giữa phù và trụy (nổi và rơi). Vẻ đẹp được cảm nhận theo chiều thẳng đứng.
+ Miêu tả cảnh hoa sen nổi trên mặt nước, từ đó mở rộng nội dung để hiện lên như một cảnh tiên giữa nhân gian.
Câu 2
Tác giả đã áp dụng biện pháp nghệ thuật nào trong hai câu luận? Những hình ảnh “trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” có ý nghĩa biểu cảm như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ hai câu luận.
- Chú ý hai hình ảnh “trâm thanh ngọc” và “kính thúy hoàn”.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả sử dụng biện pháp so sánh: Tháp ảnh trâm thanh ngọc/ Ba quang kính thúy hoàn
+ So sánh bóng tháp như chiếc trâm ngọc xanh, ánh sáng từ sông nước phản chiếu ngọn núi như đang soi mái tóc xanh.
=> Sử dụng biện pháp so sánh cùng với hai hình ảnh “trâm thanh ngọc” và “kính thúy hoàn” làm tăng sự liên tưởng cho cảnh vật, từ đó thể hiện thông điệp về vẻ đẹp của núi Dục Thúy.
Câu 3
Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Vì sao tác giả lại nhắc đến Trương Thiếu bảo ở hai câu kết? Ý nghĩa của điều này là gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản.
- Chú ý hai câu kết.
Lời giải chi tiết:
- Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ từ việc cảm nhận vẻ đẹp của núi Dục Thúy đến nỗi nhớ về quan Trương Thiếu bảo.
- Tác giả nhớ đến Trương Thiếu bảo vì ông đã từng đến núi Dục Thúy và có bài ký được khắc trên tháp tại đây.
=> Việc nhớ về Trương Thiếu bảo thể hiện lòng tri ân, đồng thời phản ánh suy nghĩ của Nguyễn Trãi về sự trôi chảy của thời gian.
Câu 4
Hình ảnh nào trong bài thơ gây ấn tượng sâu sắc nhất với bạn?
Phương pháp giải:
Nêu cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh để lại ấn tượng sâu sắc nhất trong tôi là hoa sen nổi trên mặt nước. Hình ảnh này gây ấn tượng mạnh với tôi vì hoa sen là loài hoa tôi yêu thích, và cảnh tưởng như đơn giản lại được miêu tả một cách tinh tế, cho thấy sự cảm nhận sâu sắc trước cái đẹp của tác giả.

2. Soạn văn bài 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
I. Tác giả
- Cuộc đời
- Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai.
- Quê gốc: Chi Ngại, Chí Linh, Hải Dương; sau chuyển đến Nhị Khê (Thường Tín - Hà Tây).
- Thân sinh: Nguyễn Ứng Long - nhà Nho nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ đời Trần.
- Mẹ: Trần Thị Thái, con gái Trần Nguyên Hãn.
- Sinh ra trong gia đình truyền thống yêu nước, văn hóa và văn học.
- Vì nợ nước, thù nhà => theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn.
- 1427 - 1428: Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng => viết Bình Ngô đại cáo.
- Sau đó tham gia xây dựng đất nước, bị oan.
- 1439 về ẩn cư tại Côn Sơn.
- 1440 trở lại quan trường.
- 1442: bị oan ở Lệ Chi Viên => tru di tam tộc, phải đến hơn 20 năm sau mới được Lê Thánh Tông minh oan.
=> Tổng kết:
+ Nguyễn Trãi là anh hùng dân tộc, một nhân vật toàn tài hiếm có và là danh nhân văn hóa thế giới.
+ Một con người phải chịu oan khuất thảm khốc nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
- Sự nghiệp văn học
Tác phẩm chính
- Các tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục,...
- Tác phẩm bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập hiện còn 254 bài chia thành bốn loại: Vô đề, Thời lệnh môn, Hoa mộc môn, Cầm thú môn. Phần Vô đề chia thành nhiều mục: Thủ vĩ ngâm (1 bài), Ngôn chí (21 bài), Mạn thuật (14 bài), Thuật hứng (25 bài), Tự thán (41 bài), Tự thuật (11 bài), Tức sự (4 bài), Bảo kính cảnh giới (61 bài), v.v...
Giá trị văn chương
* Văn chính luận:
- Nội dung: Tư tưởng chủ đạo là nhân nghĩa và yêu nước, thương dân.
- Nghệ thuật: Trình độ nghệ thuật cao, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
* Thơ trữ tình:
- Lý tưởng của người anh hùng: Nhân nghĩa hòa quyện với yêu nước và thương dân, luôn tha thiết và mãnh liệt.
- Phẩm chất ý chí của người anh hùng mạnh mẽ, kiên trung, đấu tranh vì dân, vì nước chống ngoại xâm và cường quyền.
=> Kết luận:
+ Nội dung: Hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn là yêu nước và nhân đạo.
+ Nghệ thuật: Có đóng góp lớn về thể loại và ngôn ngữ.
II. Tác phẩm Dục Thúy Sơn
- Thể thơ: Ngũ ngôn bát cú bằng chữ Hán.
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ có thể được sáng tác sau cuộc kháng chiến chống giặc Minh và trước khi Nguyễn Trãi về ẩn cư tại Côn Sơn. Bài thơ được sưu tầm và xếp vào Ức Trai thi tập.
- Tóm tắt tác phẩm Dục Thúy Sơn
Bài thơ vẽ nên bức tranh núi Dục Thúy đẹp tựa cảnh tiên rơi xuống trần gian, thể hiện niềm say mê thiên nhiên và nỗi lòng của Nguyễn Trãi khi nghĩ về Trương Hán Siêu – một nhà thơ gắn bó với núi Dục Thúy.
- Bố cục tác phẩm Dục Thúy Sơn
Chia bài thơ thành hai phần:
- 6 câu đầu miêu tả khung cảnh núi Dục Thúy.
- 2 câu cuối thể hiện nỗi lòng của Nguyễn Trãi khi nhớ về người xưa.
- Giá trị nội dung tác phẩm Dục Thúy Sơn
- Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên núi Dục Thúy, một vẻ đẹp mĩ lệ, hoàn hảo.
- Thể hiện tâm trạng và nỗi niềm của tác giả khi nghĩ về người xưa.
- Giá trị nghệ thuật tác phẩm Dục Thúy Sơn
- Ngôn từ thơ phong phú, giàu hình ảnh và gợi tả.
- Tác giả sử dụng thành công các biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh, v.v...
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Dục Thúy Sơn
- Khung cảnh núi Dục Thúy
- Vẻ đẹp của núi Dục Thúy giống như một đóa sen nổi trên mặt nước biển, cảnh tiên rơi xuống trần gian.
- Tác giả dùng cụm từ “tiên san” để mô tả ngọn núi, các hình ảnh “liên hoa”, “tiên cảnh” làm rõ hình dung này.
- Núi Dục Thúy hiện lên với màu xanh, xanh của tháp phản chiếu trong nước và xanh của nước phản chiếu ngọn núi.
- Các chi tiết miêu tả gần: dáng núi như đóa hoa sen nổi trên mặt nước, dáng tháp như cây trâm phản chiếu dưới nước, dòng nước như mái tóc dài, màu tháp khi phản chiếu trong nước là màu “thanh ngọc”, màu nước phản chiếu núi là màu “thúy hoàn”.
- Tác giả liên tưởng núi Dục Thúy như một “tiên cảnh”, một đóa hoa sen. Đây vừa là liên tưởng thực tế – núi trên dòng sông với hoa sen trên mặt nước, màu sắc của tháp và núi phản chiếu dưới nước là màu xanh; vừa mang nghĩa biểu tượng: hoa sen biểu trưng vẻ đẹp tinh khiết, thanh cao, phù hợp với cảnh tiên, núi tiên.
- Tác giả còn liên tưởng cảnh núi như một dáng trâm cài cùng mái tóc sông biếc như gợi hình ảnh của người thiếu nữ.
→→ Những liên tưởng này thể hiện sự say mê của con người khi ngắm thiên nhiên, tâm hồn lãng mạn, tinh tế, tươi trẻ của Nguyễn Trãi.
- Nỗi niềm, tâm trạng của Nguyễn Trãi khi nghĩ về người xưa.
- Trong “Dục Thúy Sơn”, Nguyễn Trãi kết bài bằng nỗi “hữu hoài”, tức là hoài niệm quá khứ, nhìn cảnh hiện tại mà nhớ về người xưa. Điều này khác biệt với chí khí hào hùng, khát vọng lớn lao hay sự cô đơn trong các bài thơ khác.
- Nỗi niềm của Nguyễn Trãi gắn với sự vận động và hưng vong của tạo hóa. Nguyễn Trãi đang sống ở điểm đầu của một triều đại, lại nhớ đến Trương Hán Siêu – nhân vật thời mạt triều Trần. Ông nghĩ đến cảnh còn người mất, ngậm ngùi về số phận hữu hạn của con người giữa thiên nhiên vĩnh hằng.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: Bài thơ miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên và nỗi lòng của Nguyễn Trãi.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 47 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp như thế nào? Chỉ ra cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.
Trả lời:
- Núi Dục Thúy được ví như “non tiên”, có vẻ đẹp khác thường. Vẻ đẹp ấy được miêu tả từ hai góc độ đối lập: như đóa hoa sen từ dưới nước nổi lên, như cảnh tiên từ trên trời rơi xuống. Ngọn núi tích tụ tinh hoa của đất trời và vũ trụ.
Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu luận? Những hình ảnh “trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” có tác dụng biểu cảm ra sao?
Trả lời:
- Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa:
- Hình ảnh tháp Linh Tế trên núi Dục Thúy in bóng xuống nước như cây trâm ngọc cài vào mái đầu cô gái, sóng nước trong sáng như gương lớn phản chiếu búi tóc biếc. Biện pháp nhân hóa làm cho cảnh vật mang dáng vẻ và tâm hồn người – yểu điệu, duyên dáng, hữu tình.
Câu 3 (trang 47 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Vì sao ở hai câu kết tác giả nhắc đến Trương Thiếu bảo? Điều này có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ: Giới thiệu cảnh – Quan sát và miêu tả từ xa (2 câu thực) đến gần, chi tiết (2 câu luận) – Liên tưởng và hoài niệm (nhìn cảnh nhớ người: tháp Linh Tế gợi nhớ đến bài văn bia nổi tiếng của Trương Hán Siêu).
- Tác giả nhớ đến Trương Thiếu bảo vì ông đã từng đến núi Dục Thúy và có bài kí khắc trên tháp ở đây.
- Việc nhớ đến Trương Thiếu bảo thể hiện sự uống nước nhớ nguồn, đồng thời cho thấy suy nghĩ của Nguyễn Trãi về sự trôi chảy của thời gian.
Câu 4 (trang 47 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):
Hình ảnh nào trong bài thơ để lại ấn tượng sâu sắc nhất?
Trả lời:
- Hình ảnh để lại ấn tượng sâu sắc nhất là hoa sen nổi trên mặt nước.
- Hình ảnh này gây ấn tượng vì một cảnh tưởng như đơn giản lại được miêu tả tinh tế, cho thấy sự rung động trước cái đẹp trong tâm hồn tác giả và tài năng nghệ thuật của ông.

3. Bài soạn 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - Mẫu 6
I. Tác giả của bài thơ Dục Thúy Sơn
- Nguyễn Trãi (1380 – 1442)
- Quê quán: làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương).
- Phong cách nghệ thuật: sắc sảo, tinh tế, thấu hiểu lòng người, kết hợp nhu cương linh hoạt.
- Tác phẩm tiêu biểu: Bình Ngô Đại Cáo, Quân Trung Từ Mệnh Tập, Ức Trai Thi Tập, Quốc Âm Thi Tập,...
II. Phân tích tác phẩm Dục Thúy Sơn
- Thể loại: Thơ Đường luật
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được trích từ “Ức Trai Thi Tập” của Nguyễn Trãi
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Bố cục:
- 6 câu đầu: Miêu tả cảnh núi Hương Sơn
- 2 câu cuối: Tâm trạng của Nguyễn Trãi
5. Giá trị nội dung:
- Ca ngợi vẻ đẹp kỳ diệu của núi Dục Thúy
- Nỗi cảm hoài của Ức Trai
6. Giá trị nghệ thuật:
- Miêu tả cảnh để thể hiện tình cảm
- Hình ảnh thơ mộng, đẹp đẽ
- Hình ảnh ẩn dụ sử dụng song song để tạo hiệu quả nghệ thuật
III. Phân tích chi tiết tác phẩm Dục Thúy Sơn
- Khung cảnh núi Hương Sơn
- Bức tranh phong cảnh núi Dục Thúy tuyệt đẹp, được vẽ bằng nét bút điêu luyện
- Câu 1 nhắc đến “non tiên” giữa cửa biển, câu 4 mô tả núi Dục Thúy như “cảnh tiên rơi xuống cõi trần”
=> Hai hình ảnh “tiên san” và “tiên cảnh” bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau, mở rộng cảm xúc để ca ngợi vẻ đẹp hiếm có của Dục Thúy Sơn
- Hình ảnh ẩn dụ “Liên hoa phù thủy thượng” đẹp mê hồn, đầy chất thơ.
- Hai chữ “phù” (nổi lên) và “trụy” (rơi xuống) đối lập nhau một cách sinh động
=> Tạo ra hình ảnh núi non, chùa chiền, sông nước vừa thực vừa ảo, cảm xúc lắng đọng và trầm bổng
- Phép đối trong thơ tạo ra hai bức tranh “ấn tượng”:
'Tháp ảnh trâm thanh ngọc,
Ba quang kính thúy hoàn”
=> Nguyễn Trãi sáng tạo loạt hình ảnh ẩn dụ với đường nét, màu sắc, ánh sáng huyền ảo để tôn vinh vẻ đẹp thiên nhiên của Dục Thúy Sơn
- Cảm xúc của Nguyễn Trãi
- Ức Trai cảm động khi nhớ về công đức người xưa:
“Nhớ xưa Trương Thiếu Bảo,
Bia khắc dấu rêu hoen”.
- Trương Hán Siêu, tức Trương Thiếu Bảo, là một danh sĩ cao quý, nhà thơ nổi tiếng đời Trần. Tên tuổi ông gắn liền với Dục Thúy Sơn và những bài ký nổi tiếng.
- Hai chữ “nhớ xưa” thể hiện tâm trạng trong trẻo của Ức Trai.
=> Lời thơ hàm súc, cảm xúc hoài niệm sâu lắng. Hình ảnh bia phủ đầy rêu gợi tả nỗi nhớ và tình cảm gắn bó với quá khứ. Đến thăm núi, nhìn tháp và chùa mà nhớ về người xưa.
* Sau khi đọc
Nội dung chính của Dục Thúy Sơn: Bài thơ vẽ nên bức tranh sơn thủy nơi núi Dục Thúy đẹp như chốn bồng lai, vừa thể hiện tình yêu thiên nhiên, vừa gợi nỗi lòng cảm hoài của Nguyễn Trãi khi nhớ về Trương Hán Siêu – một nhà thơ nổi tiếng có bài ký gắn liền với núi Dục Thúy.
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp như thế nào? Chỉ ra cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.
Trả lời:
- Núi Dục Thúy được mô tả với vẻ đẹp như chốn bồng lai tiên cảnh, thơ mộng và hữu tình.
- Cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ: hình ảnh hoa sen, bóng tháp hình trâm ngọc, ...
+ Phép đối: sự đối lập giữa phù và trụy (nổi và rơi).
=> Vẻ đẹp được cảm nhận theo chiều dọc.
+ Miêu tả cảnh hoa sen nổi trên mặt nước, từ đó mở rộng ý tưởng về tiên cảnh giữa trần gian.
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu luận? Những hình ảnh “trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” có tác dụng biểu cảm ra sao?
Trả lời:
- Tác giả sử dụng biện pháp so sánh: “Tháp ảnh trâm thanh ngọc/ Ba quang kính thúy hoàn”
+ So sánh bóng tháp như chiếc trâm ngọc xanh, ánh sáng của sông nước phản chiếu ngọn núi như đang soi mái tóc biếc.
=> Tác dụng: làm nổi bật và tăng cường sự miêu tả, tạo liên tưởng phong phú về cảnh vật, từ đó thể hiện vẻ đẹp của núi Dục Thúy.
Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Vì sao ở hai câu kết tác giả nhắc đến Trương Thiếu Bảo? Điều này có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ từ việc cảm nhận vẻ đẹp của núi Dục Thúy đến nỗi nhớ Trương Thiếu Bảo.
- Tác giả nhớ Trương Thiếu Bảo vì ông đã từng đến núi Dục Thúy và để lại bài ký trên tháp ở đây.
=> Việc nhớ đến Trương Thiếu Bảo thể hiện lòng biết ơn và suy nghĩ của Nguyễn Trãi về sự trôi chảy của thời gian.
Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Hình ảnh nào trong bài thơ để lại ấn tượng sâu sắc nhất với bạn?
Trả lời:
- Hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc nhất với tôi trong tác phẩm là “cảnh tiên sa xuống cõi trần”. Nó gợi lên một thế giới đẹp huyền bí như chốn hư vô, mà con người chưa từng đặt chân đến, khiến ta càng tò mò, thích thú và khao khát khám phá.

4. Bài soạn 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - Mẫu 1
Câu 1. Núi Dục Thúy được miêu tả với vẻ đẹp như thế nào? Chỉ ra cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.
- Vẻ đẹp của núi Dục Thúy sống động như một bức tranh: Hình dáng núi như đóa sen nổi trên mặt nước, bóng tháp phản chiếu trên mặt nước như chiếc trâm ngọc lấp lánh, mặt nước phản chiếu núi như một cô gái đang soi mái tóc mềm mại của mình.
- Cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực: Sử dụng phép đối giữa phù và trụy (nổi và rơi), thiên nhiên được cảm nhận theo chiều dọc.
Câu 2. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong hai câu luận? Những hình ảnh “trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” có tác dụng biểu cảm ra sao?
- Biện pháp nghệ thuật: So sánh (Bóng tháp như chiếc trâm ngọc xanh) và nhân hóa (Ánh sáng trên sóng như gương soi mái tóc biếc).
- Những hình ảnh “trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” khiến bức tranh thiên nhiên núi Dục Thúy trở nên sống động, giống như một thiếu nữ xinh đẹp và duyên dáng.
Câu 3. Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Vì sao ở hai câu kết tác giả nhắc đến Trương Thiếu bảo? Điều này có ý nghĩa gì?
- Mạch cảm xúc: Từ việc cảm nhận vẻ đẹp núi Dục Thúy đến biểu lộ nỗi niềm của Nguyễn Trãi.
- Tác giả nhắc đến Trương Thiếu Bảo: Trương Thiếu Bảo, tức Trương Hán Siêu, là một danh sĩ đời Trần với bài thơ nổi tiếng về núi Dục Thúy được khắc trên núi.
- Ý nghĩa: Đây là nỗi niềm hoài cổ thường thấy trong thơ, đặc biệt với Nguyễn Trãi, người luôn trăn trở với sự thay đổi của thời gian, việc nhớ về người xưa thể hiện lòng biết ơn và tinh thần uống nước nhớ nguồn của dân tộc.
Câu 4. Hình ảnh nào trong bài thơ để lại ấn tượng sâu sắc nhất với bạn?
- Hình ảnh ấn tượng nhất: Hoa sen nổi trên mặt nước, cảnh tiên rơi xuống cõi trần.
- Nguyên nhân: Hình ảnh này khắc họa bức tranh thiên nhiên núi Dục Thúy đầy thơ mộng và huyền bí như lạc vào thế giới thần tiên.

5. Bài soạn 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - Mẫu 2
* Hướng dẫn đọc
Nội dung chính: Bài thơ khắc họa vẻ đẹp hùng vĩ của núi Thúy Sơn và để lại trong lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc về phong cảnh nơi đây.
Sau khi đọc:
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Vẻ đẹp của núi Dục Thúy được miêu tả như thế nào? Chỉ ra sự độc đáo trong cách miêu tả của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.
Trả lời:
- Núi Dục Thúy hiện lên với vẻ đẹp lộng lẫy, như một cảnh tiên.
- Sự độc đáo trong miêu tả của tác giả:
+ Tác giả sử dụng phép đối: Sự tương phản giữa phù và trụy (nổi và rơi) tạo nên cảm nhận chiều dọc của vẻ đẹp.
+ Cụ thể, phép đối tẩu mã (lời thơ phụ thuộc vào câu trước) được dùng để miêu tả hoa sen nổi trên mặt nước, qua đó mở rộng hình ảnh thành tiên cảnh giữa chốn nhân gian.
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong hai câu luận? Những hình ảnh “trâm thanh ngọc”, “kính thúy hoàn” có tác dụng gì?
Trả lời:
Tác giả áp dụng biện pháp so sánh và nhân hóa (Bóng tháp như trâm ngọc xanh, ánh sáng nước phản chiếu như mái tóc biếc). Các biện pháp này làm cho cảnh vật trở nên sinh động hơn, truyền tải thông điệp về vẻ đẹp của núi Dục Thúy.
Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Tại sao tác giả nhắc đến Trương Thiếu Bảo ở hai câu kết? Ý nghĩa của điều này là gì?
Trả lời:
- Mạch cảm xúc: Từ việc cảm nhận vẻ đẹp của núi Dục Thúy đến nỗi nhớ về quan Trương Thiếu Bảo.
- Tác giả nhắc đến Trương Thiếu Bảo vì ông đã để lại dấu ấn trên núi Dục Thúy với bài thơ nổi tiếng.
- Ý nghĩa: Đây là sự hoài niệm thường thấy trong thơ ca, đặc biệt là với Nguyễn Trãi, việc nhớ về người xưa thể hiện lòng biết ơn và sự trân trọng những giá trị văn hóa của quá khứ.
Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hình ảnh nào trong bài thơ gây ấn tượng mạnh mẽ nhất với bạn?
Trả lời:
Hình ảnh hoa sen nổi trên mặt nước là ấn tượng nhất với tôi. Cảnh vật tưởng chừng như bình thường nhưng lại được miêu tả một cách tinh tế, phản ánh sự rung động của tác giả trước cái đẹp.

6. Bài soạn 'Dục Thúy Sơn' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - Mẫu 3
*Hướng dẫn đọc
Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Vẻ đẹp của núi Dục Thúy được miêu tả như thế nào? Nêu rõ cách miêu tả độc đáo của tác giả trong hai câu thực của bài thơ.
Trả lời:
- Núi Dục Thúy hiện lên với vẻ đẹp thanh thoát, lôi cuốn, giống như một cảnh tượng thần tiên.
- Trong hai câu thực, vẻ đẹp núi được thể hiện qua hai góc nhìn khác nhau: từ dưới nhìn lên như hoa sen nổi trên mặt nước, và từ trên cao nhìn xuống như một cảnh tiên từ trời rơi xuống. Ngọn núi mang trong mình sự hòa quyện của thiên nhiên và vũ trụ.
Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào trong hai câu luận? Những hình ảnh 'trâm thanh ngọc', 'kính thúy hoàn' mang lại hiệu ứng biểu cảm ra sao?
Trả lời:
- Biện pháp nghệ thuật trong hai câu luận:
+ So sánh: Bóng tháp tựa như chiếc trâm ngọc xanh.
+ Nhân hóa: Hình ảnh tháp Linh Tế như cài trâm vào mái tóc cô gái, sóng nước trong như gương soi mái tóc xanh biếc.
- Những hình ảnh 'trâm thanh ngọc', 'kính thúy hoàn' làm cho cảnh vật mang nét đẹp tinh tế, e ấp, đầy cảm xúc.
Câu 3 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ là gì? Tại sao ở hai câu kết tác giả lại nhắc đến Trương Thiếu Bảo? Ý nghĩa của điều này là gì?
Trả lời:
- Mạch cảm xúc trong bài thơ từ việc cảm nhận vẻ đẹp của núi Dục Thúy đến sự hoài niệm về Trương Thiếu Bảo.
- Tác giả nhắc đến Trương Thiếu Bảo vì ông từng để lại dấu ấn tại núi Dục Thúy với bài thơ khắc trên tháp.
- Việc nhớ về Trương Thiếu Bảo thể hiện sự tôn trọng quá khứ và là minh chứng cho lòng tự hào về di sản văn hóa.
Câu 4 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hình ảnh nào trong bài thơ gây ấn tượng sâu sắc nhất với bạn?
Trả lời:
- Hình ảnh để lại ấn tượng sâu sắc nhất là “Bi khắc tiển hoa ban” (Tấm bia khắc nay đã lốm đốm hoa rêu). Hình ảnh này gợi lên nỗi hoài niệm về quá khứ và sự phai mờ của thời gian, tạo nên một kết thúc mở đầy cảm xúc, vừa bùi ngùi vừa tự hào về tài năng và vẻ đẹp của đất nước.
