1. Bài phân tích mẫu số 4
Câu 1 (trang 116 sách Ngữ văn 10 Tập 1):
- Bản dịch chưa thể hiện đầy đủ tinh thần của câu thơ gốc, từ “múa giáo” không diễn tả hết sự mạnh mẽ của “hoành sóc”
+ “Hoành sóc” mang ý nghĩa vĩ đại và âm hưởng mạnh mẽ hơn “múa giáo”
+ Âm điệu của “hoành sóc” tạo cảm giác hùng vĩ hơn.
- Nhân vật xuất hiện trong không gian và thời gian rộng lớn
+ Không gian mở rộng theo chiều dài của núi và chiều cao của sao Ngưu
+ Thời gian tính bằng năm, không chỉ là một năm mà đã nhiều năm (kháp kỉ thu).
- Nhân vật có tầm vóc như vũ trụ và non sông.
Câu 2 (trang 116 sách Ngữ văn 10 Tập 1):
- Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách hiểu:
+ Có thể hiểu là “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”.
+ Một cách hiểu khác là: Ba quân mạnh mẽ có khí thế át sao Ngưu.
- Quân đội nhà Trần mạnh mẽ cả về trí lẫn lực:
+ Có đội ngũ binh hùng tướng mạnh
+ Có những đại tướng quân tài trí như: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Nhật Duật…
- Khí thế của quân đội nhà Trần có thể làm thay đổi trời đất
Câu 3 (trang 116 sách Ngữ văn 10 Tập 1): Nợ công danh được hiểu theo hai cách
- Thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo: lập công, lập danh
+ Lý tưởng này khuyến khích từ bỏ lối sống tầm thường để sống có ích hơn
+ Nợ công danh là nghĩa vụ của đấng nam nhi cần phải hoàn trả
- Cách hiểu khác: chưa hoàn thành trách nhiệm với tổ quốc
+ Trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, chí làm trai là chống giặc
⇒ Đều thể hiện trách nhiệm với dân tộc của Phạm Ngũ Lão và quan niệm sống cao đẹp của ông.
Câu 4 (trang 116 sách Ngữ văn 10 Tập 1):
- Ý nghĩa của nỗi thẹn trong câu thơ cuối
+ Thẹn vì trí lực hạn chế mà nhiệm vụ phục hưng đất nước còn nặng nề.
+ Thẹn vì chưa đạt được thành tựu lớn như Gia Cát Lượng.
- Dù cách hiểu nào thì nỗi thẹn cũng tôn vinh phẩm cách của Phạm Ngũ Lão.
- Nỗi thẹn này thắp lên ngọn lửa khát vọng cao đẹp, thể hiện lòng tận trung với đất nước của tác giả.
Câu 5 (trang 116 sách Ngữ văn 10 Tập 1):
- Có thể cảm nhận sức mạnh và ý chí của các nam nhi thời đại nhà Trần:
+ Họ dũng mãnh, hùng mạnh, đạt tầm vóc vũ trụ.
+ Họ luôn tận tâm vì dân tộc và đất nước.
+ Mỗi cá nhân đều góp phần vào sức mạnh tập thể, cống hiến hết mình.
- Tinh thần và ý chí kiên cường của họ vẫn là nguồn cảm hứng cho sức mạnh và phấn đấu của thế hệ trẻ hôm nay và mai sau.
2. Bài phân tích mẫu số 5
Trả lời câu 1 trang 116 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Từ múa giáo trong bản dịch không thể hiện đầy đủ ý nghĩa của hoành sóc trong bản gốc:
+ Múa giáo mang tính biểu diễn hơn
+ Hoành sóc biểu thị hành động cầm ngang ngọn giáo, vừa thể hiện sự vững chắc khi giữ đất nước, vừa tạo cảm giác hùng vĩ như đo bằng chiều ngang của non sông.
- Nhân vật xuất hiện trong không gian vĩ đại và thời gian dài lâu (trải mấy thu).
- Nhân vật có tầm vóc vũ trụ, thể hiện tư thế trấn giữ đất nước oai phong.
Trả lời câu 2 trang 116 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Hình ảnh ba quân tượng trưng cho quân đội nhà Trần và dân tộc Việt.
- So sánh (tam quân tì hổ: ba quân như hổ báo) và phóng đại (khí thôn ngưu: khí thế mạnh mẽ, át sao Ngưu) khẳng định sức mạnh và khí thế hùng tráng của quân đội nhà Trần, biểu hiện của hào khí Đông A.
Trả lời câu 3 trang 116 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Nợ công danh trong bài thơ vừa thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo (lập công: tạo dựng sự nghiệp, lập danh: để lại tiếng thơm)
- Là nghĩa vụ chưa hoàn thành đối với đất nước.
Trả lời câu 4 trang 116 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão thể hiện lòng tận tâm đối với đất nước.
- Ông thẹn vì chưa đạt được tài năng mưu lược lớn như Gia Cát Lượng để cứu nước.
=> Tôn vinh phẩm cách và lòng yêu nước của ông.
Trả lời câu 5 trang 116 SGK Ngữ văn 10, tập 1
- Bài thơ tỏ lòng thể hiện hình ảnh nam nhi thời Trần vừa hùng tráng, vừa chan chứa tâm huyết với dân tộc và nhân cách cao cả.
- Tinh thần và hào khí Đông A tiếp thêm động lực và làm gương sáng cho thế hệ trẻ hiện tại và tương lai.
3. Bài phân tích mẫu số 6
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
So sánh hai câu thơ đầu trong bản nguyên tác chữ Hán và bản dịch. Những điểm gì đáng chú ý về không gian, thời gian và vóc dáng của con người trong đó?
Giải đáp chi tiết:
- So sánh câu thơ đầu trong bản chữ Hán và bản dịch, ta thấy từ “múa giáo” không diễn tả hết ý nghĩa của “hoành sóc”.
+ “Hoành sóc” biểu thị hành động cầm ngang ngọn giáo, không chỉ thể hiện sự trấn giữ non sông mà còn mang đến cảm giác vĩ đại hơn so với “múa giáo”.
- Trong câu thơ đầu, con người xuất hiện trong một không gian rộng lớn và thời gian dài lâu. Không gian mở rộng theo chiều ngang của núi sông và cao lên như sao Ngưu, thời gian không đo bằng ngày tháng mà bằng nhiều năm (cáp kỉ thu). Con người cầm cây trường giáo trong bối cảnh này thật vĩ đại, mang tầm vóc vũ trụ.
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Nhận xét về sức mạnh của quân đội nhà Trần qua câu thơ 'Ba quân khí thôn ngưu' như thế nào?
Giải đáp chi tiết:
Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có thể hiểu theo hai cách:
- Một là: “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”.
- Hai là: “ba quân khí thế át sao Ngưu”.
Quân đội nhà Trần không chỉ mạnh về lực lượng mà còn về trí tuệ, với nhiều tướng tài như Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão. Sức mạnh và khí thế của quân đội là đủ sức làm thay đổi cục diện.
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
“Nợ” công danh trong bài thơ được hiểu theo các nghĩa nào?
Giải đáp chi tiết:
Nợ công danh trong bài thơ có thể hiểu theo hai cách:
- “Nợ” công danh thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo: lập công, lập danh. Đây là lý tưởng sống cao đẹp, khuyến khích từ bỏ lối sống ích kỷ để sống có ý nghĩa hơn. Công danh là món nợ cần phải trả của người làm trai.
- “Nợ” công danh còn là nghĩa vụ chưa hoàn thành với đất nước. Trong bối cảnh xã hội lúc đó, chí làm trai là chống giặc và cứu nước, công danh cá nhân hòa cùng sự nghiệp chung của đất nước. Ước nguyện lập công danh thể hiện ý thức và trách nhiệm với dân tộc.
=> Nợ công danh là quan niệm sống cao đẹp, có ý nghĩa tích cực không chỉ với người xưa mà còn với thế hệ hiện tại.
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phân tích ý nghĩa nỗi “thẹn” trong hai câu thơ cuối.
Giải đáp chi tiết:
- Phạm Ngũ Lão “thẹn” vì chưa đạt được tài năng và mưu lược như Gia Cát Lượng để cứu nước, vì trí lực của ông còn hạn chế so với nhiệm vụ lớn lao.
- Dù thế nào, nỗi thẹn không làm nhỏ bé con người mà làm sáng tỏ nhân cách và khát vọng cao cả. Nó thể hiện lòng tận trung báo quốc của tác giả.
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Hình ảnh trang nam nhi thời Trần trong bài thơ thể hiện vẻ đẹp gì? Ý nghĩa của nó đối với thế hệ trẻ hiện tại và tương lai là gì?
Giải đáp chi tiết:
- Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của con người thời Trần, với hình ảnh hùng vĩ và chí khí lớn lao. Họ sống hết mình vì dân tộc, đóng góp vào sức mạnh của thời đại và tạo nên nhà Trần “bách chiến bách thắng” cùng hào khí Đông A.
- Thế hệ trẻ hôm nay có thể học hỏi tinh thần cống hiến và lý tưởng sống của người xưa từ bài thơ, nuôi dưỡng đam mê và khát vọng cao cả.
4. Bài phân tích mẫu số 1
Bố cục
- Hai câu đầu: Sức mạnh của quân đội nhà Trần
- Hai câu cuối: Tâm trạng của nhà thơ
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
- Bản dịch không truyền tải hết ý nghĩa của câu thơ gốc chữ Hán. “Múa giáo” không thể hiện đầy đủ tinh thần của “hoành sóc”.
+ “Hoành sóc” gợi lên cảm giác vĩ đại và mạnh mẽ hơn so với “múa giáo”
- Trong câu thơ đầu, hình ảnh con người xuất hiện trong không gian và thời gian bao la
+ Không gian rộng lớn của núi sông và bầu trời sao Ngưu
+ Thời gian đo bằng năm (cáp kỉ thu - mấy năm)
+ Con người trong không gian vĩ đại ấy trở nên hoành tráng
→ Con người hiên ngang với dáng vẻ vũ trụ và non sông.
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
“Ba quân khí thôn ngưu” có hai cách hiểu:
- Một là, ba quân khí mạnh đến mức nuốt trôi trâu.
- Hai là, khí thế của ba quân át cả sao Ngưu.
Nhìn chung, câu thơ ca ngợi sức mạnh quân đội nhà Trần về trí và lực, được chứng minh qua lịch sử:
+ Những tướng lĩnh trí dũng: Trần Quốc Tuấn, Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão…
+ Khí thế hùng mạnh đã giúp đánh bại quân Mông Nguyên và kẻ thù phương Bắc…
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Nợ công danh có hai cách hiểu:
- Theo tinh thần Nho giáo, nam nhi phải lập công danh, đây là lý tưởng sống cao cả của người thời phong kiến.
+ Lý tưởng này khuyến khích từ bỏ lối sống tầm thường để sống có ích hơn
+ Nợ công danh chính là món nợ của nam nhi trước trời đất
- Cách hiểu thứ hai, nợ công danh là chưa hoàn thành trách nhiệm với quốc gia
+ Trong bối cảnh thời đó, nam nhi cần chống giặc ngoại xâm
→ Nợ công danh hay chí làm trai là sự ý thức trách nhiệm với dân tộc của Phạm Ngũ Lão, là quan niệm sống cao đẹp có ý nghĩa tích cực với mọi người.
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Phạm Ngũ Lão cảm thấy thẹn vì:
+ Chưa có tài trí như Gia Cát Lượng (Khổng Minh) để cứu dân, giúp nước
+ Trí lực còn hạn chế trong khi nhiệm vụ dựng xây đất nước còn nặng nề
→ Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão thể hiện sự ý thức trách nhiệm cao cả với dân tộc, đồng thời tôn vinh nhân cách và khát vọng phục vụ đất nước.
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Bài thơ phác họa vẻ đẹp của trang nam nhi thời Trần:
+ Con người dũng mãnh với khí phách vũ trụ
+ Luôn dốc sức vì dân, vì nước
+ Mỗi cá nhân đều góp sức tạo nên sức mạnh tập thể
→ Sức mạnh thời Trần và hào khí Đông A là sự kết hợp của trí tuệ và đoàn kết, góp phần dựng xây đất nước. Thế hệ trẻ ngày nay cần học hỏi tinh thần cống hiến và lý tưởng cao đẹp từ thế hệ trước để xây dựng cuộc sống hòa bình, thịnh vượng.
Luyện tập
Học thuộc bài thơ (dịch và phiên âm)
Bài soạn tham khảo số 2
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Bản dịch không hoàn toàn chuyển tải đúng ý nghĩa của nguyên tác chữ Hán. “Múa giáo” không phản ánh đầy đủ sự hùng vĩ của “hoành sóc”.
+ “Hoành sóc” gợi hình ảnh người cầm ngang ngọn giáo để giữ gìn non sông, với âm hưởng và ý nghĩa hùng vĩ hơn nhiều so với “múa giáo”.
- Câu thơ đầu đưa hình ảnh con người vào bối cảnh không gian và thời gian rộng lớn.
+ Không gian mở rộng với bề rộng của núi sông và chiều cao thăm thẳm của sao Ngưu.
+ Thời gian được tính bằng năm (cáp kỉ thu - bao nhiêu năm).
- Con người trong không gian vĩ đại trở nên nổi bật hơn.
=> Hình ảnh con người hiên ngang với tầm vóc vũ trụ và non sông.
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách hiểu:
- Cách hiểu thứ nhất: ba quân khí mạnh đến mức nuốt trôi trâu.
- Cách hiểu thứ hai: khí thế ba quân mạnh mẽ, vượt qua cả sao Ngưu.
=> Quân đội nhà Trần mạnh mẽ cả về trí và lực, với các vị tướng tài ba, đủ sức làm thay đổi tình thế.
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Món “nợ công danh” trong thơ vừa là khát vọng để lại dấu ấn, vừa là chưa hoàn thành trách nhiệm với dân tộc.
- Thời phong kiến, nam nhi phải lập công danh và đóng góp cho đất nước, coi đó là món nợ phải trả.
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Nỗi “thẹn” trong câu thơ cuối:
- Phản ánh giá trị nhân cách và phẩm hạnh của người anh hùng. Phạm Ngũ Lão “thẹn” vì chưa đạt đến trình độ mưu lược như Gia Cát Lượng để cứu nước, giúp dân.
- Nỗi thẹn của người có trách nhiệm với đất nước và non sông.
=> Tâm huyết và ý thức trách nhiệm của con người với quốc gia.
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Bài thơ khắc họa hình ảnh người anh hùng hiên ngang, mạnh mẽ, với lý tưởng cao đẹp => Hào khí Đông A.
=> Là bài học lớn về lý tưởng và lẽ sống cho thế hệ trẻ.
Bài soạn tham khảo số 3
Bố cục
- Hai câu đầu: Khí thế hùng tráng của quân đội nhà Trần.
- Hai câu cuối: Nỗi lòng của nhà thơ và khát vọng cá nhân.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Hai từ “Hoành sóc” – nghĩa là cầm ngang ngọn giáo, được dịch là “múa giáo” không phản ánh đúng mức độ hào hùng và không thể hiện hết vẻ đẹp của hình ảnh trong câu “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu”. Câu thơ này:
+ Thời gian: kháp kỉ thu.
+ Không gian: giang sơn (đất nước).
+ Con người: một tráng sĩ đang cầm ngang ngọn giáo.
Tác giả khắc họa hình ảnh người tráng sĩ thời Trần với ngọn giáo vững chãi trong không gian rộng lớn và thời gian dài lâu. Sự kết hợp giữa không gian bao la và thời gian mênh mông tạo nên hình ảnh tráng sĩ với tầm vóc vũ trụ, ý chí bảo vệ đất nước. “Múa giáo” chỉ thể hiện phần nào khả năng chiến đấu bên ngoài.
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1): Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có thể hiểu theo hai cách:
Cách thứ nhất: Sức mạnh và ý chí của quân đội nhà Trần mạnh mẽ như loài hổ và có thể nuốt trôi cả trâu.
Cách thứ hai: Sức mạnh của quân đội nhà Trần vượt qua cả sao Ngưu, thể hiện sức mạnh vũ trụ có khả năng thay đổi vận mệnh đất nước.
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Trong thời kỳ này, ảnh hưởng của Nho giáo rất lớn đối với quan niệm và lối sống, đặc biệt là đối với nam nhi. Món “nợ tang bồng” phản ánh tinh thần Nho giáo: lập công danh và danh tiếng. Từ “nợ” còn thể hiện nỗi lo lắng của tác giả về việc chưa hoàn thành nghĩa vụ với dân và nước.
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Phạm Ngũ Lão là bậc anh hùng thời Trần với nhiều chiến công, nhưng ông vẫn cảm thấy “thẹn” vì cảm thấy mình chưa đạt được thành tựu lớn như Gia Cát Lượng. Nỗi “thẹn” này không làm giảm hình ảnh của ông mà còn làm nổi bật lòng yêu nước và mong mỏi đóng góp lớn lao của ông cho dân tộc.
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Nam nhi thời Trần mang trong mình vẻ đẹp của ý chí chiến đấu và tầm vóc vũ trụ, là hình mẫu lý tưởng của hào khí Đông A. Đây là tinh thần chiến đấu và sự đoàn kết trong chống giặc ngoại xâm, cùng tinh thần cống hiến cho quê hương.
- Bài thơ giúp chúng ta hiểu thêm về những anh hùng như Phạm Ngũ Lão, những người đã cống hiến cả đời để bảo vệ độc lập dân tộc, đồng thời truyền cảm hứng cho thế hệ trẻ về lòng yêu nước và trách nhiệm học tập để xây dựng đất nước.