1. Phân tích hình ảnh hoa sen trong bài ca dao 'Trong đầm gì đẹp bằng sen' - mẫu 4
I. Giới thiệu tác giả và văn bản 'Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao 'Trong đầm gì đẹp bằng sen'
- Tác giả: Hoàng Tiến Tựu (1933 - 1998)
- Quê quán: Thanh Hóa
- Phong cách: Tinh tế, hồn nhiên, dí dỏm, nhẹ nhàng nhưng sâu sắc. Hoàng Tiến Tựu là một chuyên gia nổi bật trong lĩnh vực Văn học dân gian.
- Tác phẩm tiêu biểu: Văn học dân gian Việt Nam; Mấy vấn đề về phương pháp nghiên cứu và giảng dạy văn học dân gian; Bình giảng truyện dân gian; Bình giảng ca dao
II. Phân tích tác phẩm 'Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao 'Trong đầm gì đẹp bằng sen'
- Thể loại: Nghị luận văn học
- Văn bản 'Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao 'Trong đầm gì đẹp bằng sen' xuất hiện trong Bình giảng ca dao, NXB Giáo dục, 1996.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
- Văn bản mô tả vẻ đẹp hoàn hảo của hoa sen qua các hình ảnh 'lá xanh', 'bông trắng', 'nhị vàng'. Bài ca dao thể hiện sự tinh tế qua sự chuyển vần và trật tự từ ngữ tự nhiên, như một dòng sông, phản ánh lẽ sống cao đẹp của người Việt: 'Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn'.
- Bố cục:
- Phần 1: Giới thiệu bài ca dao
- Phần 2: Phân tích bài ca dao
- Phần 3: Kết luận về hình ảnh hoa sen và ý nghĩa nhân văn của nó.
- Giá trị nội dung: Văn bản phản ánh lẽ sống cao đẹp của người Việt qua hình ảnh hoa sen.
- Giá trị nghệ thuật: Sử dụng lý lẽ và dẫn chứng sắc bén, cách phân tích khoa học, hợp lý.
III. Khám phá chi tiết tác phẩm 'Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao 'Trong đầm gì đẹp bằng sen'
- Hình ảnh hoa sen:
- Tác giả khẳng định vẻ đẹp vượt trội của hoa sen. Mô tả hoa sen với 'lá xanh', 'bông trắng', 'nhị vàng' thể hiện sự đa dạng màu sắc. Bài ca dao dùng chuyển vần và trật tự từ ngữ để làm nổi bật vẻ đẹp của sen, dù sống trong môi trường bùn lầy, hoa sen vẫn giữ được sự tinh khiết.
- Ẩn dụ về lẽ sống:
- Hoa sen là biểu tượng của lẽ sống cao đẹp, dù sống trong hoàn cảnh khó khăn, vẫn giữ được phẩm chất thanh cao.
Chuẩn bị đọc
Câu 1: Sưu tầm và giới thiệu các bài ca dao về hoa sen.
Ví dụ: 'Cổ tay em trắng như ngà', 'Miệng cười như thể hoa ngâu', 'Thân chị như cánh hoa sen'.
Câu 2: Tạo một sản phẩm sáng tạo để chia sẻ cảm nhận về bài ca dao.
Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1: Xác định các từ ngữ, câu văn thể hiện ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong phần bàn luận.
Câu 2: Tìm hiểu hình ảnh hoa sen trong các bài ca dao khác.
Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1: Xác định mối quan hệ giữa các ý kiến lớn và nhỏ trong văn bản.
Câu 2: Chỉ ra lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ các ý kiến.
Câu 3: Xác định mục đích và nội dung chính của văn bản.
Câu 4: Thay đổi trật tự ý kiến có ảnh hưởng gì đến mục đích của văn bản?
Câu 5: Nhận diện dấu hiệu của văn bản nghị luận phân tích.
Câu 6: Viết đoạn văn về bài ca dao 'Trong đầm gì đẹp bằng sen'.
2. Phân tích hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” - mẫu 5
Khám phá văn bản
Câu hỏi 1: Bạn hãy chỉ ra các từ ngữ, câu văn thể hiện ý kiến, lý lẽ, bằng chứng trong đoạn bàn luận về câu ca dao thứ hai.
Trả lời:
- Ý kiến: miêu tả vẻ đẹp của các bộ phận trong cây sen.
- Lý lẽ: 'Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng'
- Bằng chứng: Từ 'lá xanh' đến 'nhị vàng'... bông hoa sen mới nở.
Câu hỏi 2: Bạn biết gì về hình ảnh hoa sen trong các bài ca dao khác?
Trả lời:
Hình ảnh hoa sen trong các bài ca dao đều phản ánh lẽ sống cao đẹp của người Việt qua thời gian.
Suy ngẫm phản hồi
Câu 1 (trang 61 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Hãy xác định mối quan hệ giữa các ý kiến lớn và nhỏ của văn bản theo sơ đồ sau:
Trả lời:
Câu 2 (trang 62 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ ra các lý lẽ, bằng chứng dùng để làm rõ các ý kiến.
Trả lời:
Ý kiến 1: Vẻ đẹp của sen được miêu tả một cách khéo léo, tinh tế.
Ý kiến 2: Qua hình ảnh hoa sen, tác giả dân gian gửi gắm triết lý sống sâu sắc.
Lý lẽ:
Bằng chứng:
Lý lẽ:
Bằng chứng:
Câu thứ nhất khẳng định vẻ đẹp không gì sánh nổi của cây sen trong đầm.
Trạng ngữ “trong đầm” làm hạn chế sự tuyệt đối hóa, tạo sự thuyết phục.
Câu thứ tư: Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
- Phần nhiều chuyển sang nghĩa bóng, thể hiện ý nghĩa triết lý nhân sinh.
- “Sen” hóa thành người, bùn trong thiên nhiên thành “bùn” trong xã hội, và cả “đầm” lẫn mùi “hôi tanh” cũng trở thành hình ảnh tượng trưng, ẩn dụ theo nghĩa bóng.
- Hình ảnh bông sen tượng trưng cho cách sống cao thượng.
Câu thứ hai miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất.
- Từ “lá xanh” đến “bông trắng” và “nhị vàng”, quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên hợp lý.
- Từ “lại” nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của cây sen.
- Từ “chen” thể hiện sự kết chặt giữa hoa và nhị, chứng tỏ bông hoa vừa mới nở.
Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong toàn bài.
Câu chuyển để chuẩn bị cho câu kết.
Câu 3 (trang 62 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Văn bản có mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.
Trả lời:
- Văn bản nhằm mục đích bình luận về vẻ đẹp của hoa sen.
- Nội dung chính của văn bản: Khẳng định độ hoàn mỹ hiếm có trong ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lý sâu xa.
Câu 4 (trang 62 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Liệu có thể thay đổi trật tự các ý kiến lớn, ý kiến nhỏ không? Cách sắp xếp trật tự như vậy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích văn bản?
Trả lời:
- Không thể thay đổi trật tự ý kiến lớn, ý kiến nhỏ vì các ý kiến đều dựa trên trật tự của văn bản, thay đổi sẽ làm nội dung lủng củng và mất tính chặt chẽ, logic.
- Cách sắp xếp các ý kiến có tác dụng dẫn dắt người đọc theo các luận điểm một cách hợp lý, mạch lạc, giúp nội dung dễ hiểu, trau chuốt hơn.
Câu 5 (trang 62 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Dấu hiệu nào giúp bạn nhận ra văn bản là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học?
Trả lời:
Các dấu hiệu nhận biết văn bản là văn bản nghị luận phân tích tác phẩm văn học bao gồm:
- Phương thức biểu đạt: nghị luận
- Tác giả nêu nhận xét, lý lẽ để thuyết phục người đọc.
- Sử dụng câu khẳng định.
- Nêu lên các ý kiến, lý lẽ và đưa ra dẫn chứng để chứng minh.
Câu 6 (trang 62 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Văn bản đã giúp bạn hiểu thêm điều gì về bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”? Viết đoạn văn (150 đến 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình.
Trả lời:
Dù không biết ca dao xuất hiện từ đâu hay bao giờ, nhưng nghệ thuật tuyệt vời và ý nghĩa triết lý nhân sinh gắn kết tạo nên giá trị vĩnh cửu. Hình ảnh hoa sen được miêu tả vừa cụ thể, chân thực vừa mang tính tượng trưng cao. Ca ngợi vẻ đẹp của hoa sen, các nhà thơ bình dân xưa phản ánh lẽ sống cao quý của người Việt: tự hào, tự tin giữ tâm hồn trong sáng, phẩm chất thanh cao dù hoàn cảnh sống khắc nghiệt. Mùi bùn gợi những cái xấu xa của xã hội phong kiến suy tàn. Người dân lao động giống như bông sen thanh khiết, luôn giữ phẩm hạnh dù cuộc sống khó khăn. Bức tranh bằng ngôn ngữ giúp hoa sen lưu lại vẻ đẹp và hương thơm cao quý trong văn chương và lòng người Việt.
3. Phân tích hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” - mẫu 6
* Chuẩn bị đọc
Câu 1 (trang 59 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy tìm và giới thiệu một số bài ca dao về hình ảnh hoa sen cho bạn bè.
Trả lời:
- Bài ca dao 1:
Dù tình lắm đắng cay
Yêu không oán hận, dù tim đau
Thủy chung giữ vẹn sắc màu
Sen tươi nở đẹp, ngẩng đầu ngạo nghễ.
- Bài ca dao 2:
Sen mọc giữa cát lầm
Dù lấm láp vẫn hoa sen tươi
Thài lài cạnh bờ sông
Tuy xanh tốt vẫn thói tông thài lài.
Câu 2 (trang 59 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Hãy tạo một sản phẩm sáng tạo (bức tranh, đoạn văn, ...) để chia sẻ cảm nhận của bạn về bài ca dao:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
Trả lời:
- Bức tranh tham khảo:
- Đoạn văn tham khảo:
Bài ca dao thể hiện vẻ đẹp thanh cao của hoa sen. Dù sống trong môi trường bùn lầy, hoa sen vẫn giữ được hương thơm và vẻ đẹp quý phái. Tác giả dân gian qua hình ảnh hoa sen truyền tải thông điệp: con người cũng vậy, hãy giữ phẩm hạnh và sự lương thiện dù trong hoàn cảnh khó khăn.
* Trải nghiệm cùng văn bản
- Theo dõi: Xác định các từ ngữ, câu văn thể hiện ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn bàn luận về câu ca dao thứ hai.
Trả lời:
Ý kiến: “Miêu tả vẻ đẹp từng phần của cây sen để chứng minh câu thứ nhất”
- Lí lẽ: “Quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên và hợp lý”
+ Bằng chứng: Từ “lá xanh” đến “bông trắng” và “nhị vàng” thể hiện quan sát từ ngoài vào trong, tự nhiên và hợp lý.
- Lí lẽ: “Nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc của cây sen”
+ Bằng chứng: Từ “lại” được sử dụng để nhấn mạnh sự đa dạng của sen.
- Lí lẽ: “Một bông hoa sen mới nở”
+ Bằng chứng: Từ “chen” cho thấy sự kết hợp giữa hoa và nhị, cho thấy đây là bông hoa sen mới nở.
- Liên hệ: Bạn biết gì về hình ảnh hoa sen trong các bài ca dao khác?
Trả lời:
Hình ảnh hoa sen trong nhiều bài ca dao phản ánh phẩm chất cao quý và lẽ sống đẹp của con người Việt Nam.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”: Văn bản phân tích thành công vẻ đẹp của hoa sen và đưa ra bài học triết lý sâu sắc về nhân cách con người.
Câu 1 (trang 61 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Xác định mối quan hệ giữa các ý kiến lớn và nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:
Trả lời:
Câu 2 (trang 62 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Chỉ ra các lí lẽ, bằng chứng làm sáng tỏ ý kiến.
Trả lời:
- Ý kiến 1: Vẻ đẹp của sen được miêu tả khéo léo, tinh tế
+ Lí lẽ 1: Câu đầu khẳng định vẻ đẹp tuyệt vời của sen trong đầm
+ Bằng chứng: Từ “trong đầm” hạn chế sự tuyệt đối hóa, làm cho câu ca dao trở nên thuyết phục hơn.
+ Lí lẽ 2: Câu sau miêu tả chi tiết vẻ đẹp từng bộ phận của sen để chứng minh câu đầu.
+ Bằng chứng 1: Từ “lá xanh” đến “bông trắng” và “nhị vàng” thể hiện sự quan sát tự nhiên, hợp lý.
+ Bằng chứng 2: Từ “lại” nhấn mạnh sự đa dạng của sen.
+ Bằng chứng 3: Từ “chen” thể hiện sự kết hợp giữa hoa và nhị, cho thấy bông sen mới nở.
- Ý kiến 2: Qua hình ảnh sen, tác giả dân gian gửi gắm triết lý sâu sắc
+ Lí lẽ: Câu cuối: “Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”
+ Bằng chứng 1: Phần lớn chuyển nghĩa bóng sang con người và triết lý nhân sinh.
+ Bằng chứng 2: “Sen” tượng trưng cho con người, “bùn” trong xã hội và “hôi tanh” mang ý nghĩa bóng.
Câu 3 (trang 62 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản viết nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính.
Trả lời:
- Văn bản nhằm phân tích vẻ đẹp của hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”.
- Nội dung chính: Hoa sen hiện lên với vẻ đẹp hoàn hảo, từ đó truyền tải triết lý sống cao đẹp.
Câu 4 (trang 62 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Có thể thay đổi trật tự các ý kiến không? Cách sắp xếp ý kiến có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích văn bản?
Trả lời:
- Theo tôi, không thể thay đổi trật tự ý kiến vì đã được sắp xếp hợp lý, phù hợp với nội dung văn bản.
- Cách sắp xếp giúp người đọc dễ hiểu ý nghĩa mà tác giả muốn truyền tải.
Câu 5 (trang 62 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Dấu hiệu nào nhận ra văn bản là nghị luận phân tích một tác phẩm văn học?
Trả lời:
- Sử dụng phương thức biểu đạt nghị luận.
- Lập luận rõ ràng với ý lớn, ý nhỏ, lí lẽ, dẫn chứng.
- Đưa ra nhận xét của tác giả.
Câu 6 (trang 62 sách Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Văn bản giúp bạn hiểu thêm gì về bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”? Viết đoạn văn khoảng 150 đến 200 chữ trình bày suy nghĩ của bạn.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo:
Bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” không chỉ ca ngợi vẻ đẹp tự nhiên của hoa sen mà còn chứa đựng triết lý sống sâu sắc. Hoa sen dù sống gần bùn lầy vẫn giữ được vẻ đẹp thanh khiết và hương thơm. Điều này nhắc nhở chúng ta phải giữ gìn phẩm hạnh và sự lương thiện dù gặp hoàn cảnh khó khăn. Đó là bài học quý giá về đạo đức, thể hiện nét đẹp thanh cao và chính trực của con người Việt Nam. Vì vậy, chúng ta cần giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống đó qua việc gìn giữ các bài ca dao mà ông cha ta để lại.
4. Bài soạn: Phân tích hình ảnh hoa sen trong ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” - mẫu 1
Chuẩn bị đọc 1
Câu 1 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Hãy sưu tầm và giới thiệu với các bạn một số bài ca dao liên quan đến hình ảnh hoa sen.
Phương pháp giải:
Tham khảo sách báo, internet hoặc dựa vào kiến thức cá nhân của bạn.
Lời giải chi tiết:
- Bài ca dao 1:
Hoa sen nở đẹp trong đầm
Hương thơm tinh khiết lan tỏa nhẹ nhàng
Yêu thương tỏa sáng từng ngày
Giờ hoa hé nở, lòng bâng khuâng
- Bài ca dao 2:
Xin cho sen sắc ngọt ngào
Ơn đời mưa nắng dạt dào tinh khôi
Tiếng cười luôn nở trên môi
Hình dáng thanh cao, đứng ngồi toát hương
- Bài ca dao 3:
Sen ơi giữ lấy trăm đường
Gần bùn mà chẳng thấm mùi bùn
Nghĩa ân ghi nhớ bồi đắp
Giàu sang không quyến luyến, khốn khó chẳng khinh
Chuẩn bị đọc 2
Câu 2 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 1)
Thực hiện một sản phẩm sáng tạo (bức tranh, đoạn văn,...) để thể hiện cảm nhận của bạn về bài ca dao:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
Phương pháp giải:
Vẽ tranh hoặc viết đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
- Bức tranh:
- Viết đoạn văn:
Bài ca dao với ngôn từ trong sáng và giản dị đã làm nổi bật hình ảnh hoa sen thơm ngát, nở trên đầm lầy. Hoa sen giản dị và chân chất, tượng trưng cho vẻ đẹp thanh cao của người dân lao động. Dù hoa sen ở trong đầm lầy, hương thơm của nó vẫn tinh khiết, không lẫn mùi bùn. Trong hoàn cảnh tối tăm và uế tạp, hoa sen vẫn tỏa sáng rực rỡ. Qua bài ca dao, hình ảnh người dân lao động Việt Nam hiện lên thật tự nhiên và hợp lý. Tâm hồn của mỗi người được ví như hoa sen, dù trong hoàn cảnh nào cũng giữ được sự thanh cao và trong sáng.
5. Phân tích hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” - phiên bản 2
Chuẩn bị đọc bài Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen
Câu 1 (trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Em hãy sưu tầm và giới thiệu với các bạn một số bài ca dao viết về hình ảnh hoa sen.
Lời giải
Bài 1:
Thân chị như cánh hoa sen,
Chúng em như bèo bọt chẳng chen được vào.
Lạy trời cho cả mưa rào,
Cho sấm, cho chớp, cho bão to gió lớn,
Cho sen chìm xuống, bèo trèo lên trên!
Bài 2:
Sen ơi giữ lấy tram đường
Gần bùn nhưng chẳng thấm vương mùi bùn
Nghĩa ân ghi nhớ bồi vun
Giàu sang không chuộng, khốn cùng chẳng khinh
Bài 3:
Xin cho sen sắc ngọt ngào
Ơn đời mưa nắng dạt dào tinh khôi
Tiếng cười luôn thắm trên môi
Dáng thanh tâm tịnh, đứng ngồi thoảng hương
Bài 4:
Dù cho tình lắm đắng cay
Yêu không oán hận tình vầy tim đau
Thủy chung giữ vẹn sắc màu
Đẹp tươi sen nở, ngẩn đầu ngạo nhân
Bài 5:
Hoa sen mọc bãi cát lầm
Tuy rằng lấm láp vẫn mầm hoa sen
Thài lài mọc cạnh bờ sông
Tuy rằng xanh tốt vẫn tông thài lài
Câu 2 (trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Em hãy thực hiện một sản phẩm sáng tạo (bức tranh, đoạn văn,...) để chia sẻ cảm nhận của em về bài ca dao:
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng mà chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
Lời giải
- Viết đoạn văn:
Cây sen hiện lên trong bài ca dao một cách chân thực, cụ thể, mang ý nghĩa khái quát. Tác giả giới thiệu sen lộng lẫy, tỏa sáng bằng pháp so sánh “Trong đầm gì đẹp bằng sen”. Để lí giải vì sao sen lại đẹp nhất, người viết miêu tả cụ thể màu sắc, đường nét của sen với những nét đặc trưng. Bông sen của thiên nhiên, tỏa hương vào ngày hè. Đồng thời, qua hình ảnh sen, tác giả muốn hướng tới con người. Qua phép ẩn dụ, sen hóa thành người, bùn sen được hiểu là những phức tạp trong cuộc sống đời thực. Dù gần bùn hôi tanh nhưng sắc hoa vẫn trắng, sắc nhị vẫn vàng, hương thơm ngát, không mờ nhạt. Sánh chiếu với con người, dù khổ cực, nghèo khổ đến đâu, chúng ta vẫn luôn gìn giữ những phẩm chất, đức tính tốt đẹp.
Trải nghiệm cùng bài Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen
Câu 1 (trang 60, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Em hãy chỉ ra những từ ngữ, câu văn thể hiện ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong đoạn bàn luận về câu ca dao thứ hai.
Lời giải
- Ý kiến: miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất.
- Lí lẽ: quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên, hợp lí.
+ Bằng chứng: Từ “lá xanh” qua “bông trắng” đến “nhị vàng”.
- Lí lẽ: sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của cây sen
+ Bằng chứng: Từ “lại” được dùng rất đắt.
- Lí lẽ: một bông hoa sen vừa mới nở
+ Bằng chứng: Từ “chen” nói lên sự kết chặt giữa hoa và nhị.
Câu 2 (trang 61, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Em biết gì về hình ảnh hoa sen trong những bài ca dao khác?
Lời giải
Hình ảnh hoa sen trong những bài ca dao khác cũng đều tôn vinh vẻ đẹp của nó, đồng thời, phản ánh những truyền thống tốt đẹp người dân Việt Nam.
Suy ngẫm và phản hồi bài Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen
Câu 1 (trang 61, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Em hãy xác định mối quan hệ giữa các ý kiến lớn, ý kiến nhỏ của văn bản dựa vào sơ đồ sau:
Lời giải
- Vấn đề bàn luận: Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao
- Ý kiến lớn 1: Vẻ đẹp hoa sen được miêu tả một cách khéo léo, tài tình
+ Ý kiến nhỏ 1.1: Câu thứ nhất, tác giả dân gian khẳng định và tuyệt đối vẻ đẹp không gì sánh nổi của cây sen ở trong đầm.
+ Ý kiến nhỏ 1.2: Câu thứ hai, tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất.
+ Ý kiến nhỏ 1.3: Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong toàn bài, đó là câu chuyển (chuyển vần, chuyển nhịp, chuyển ý) để chuẩn bị cho câu kết.
- Ý kiến lớn 2: Qua hình ảnh hoa sen, tác giả dân gian đã gửi gắm những triết lí sống sâu sắc
+ Ý kiến nhỏ 2.1: hình ảnh bông sen tượng trưng cho cách sống cao thượng, dẫu ở giữa hoàn cảnh ô trọc nhưng vẫn giữ vững nhân cách thanh cao, trong sạch.
+ Ý kiến nhỏ 2.2: phản ánh trung thực lẽ sống cao đẹp của con người Việt Nam từ ngàn đời nay.
Câu 2 (trang 62, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Chỉ ra các lí lẽ, bằng chứng được sử dụng để làm sáng tỏ cho các ý kiến.
Lời giải
- Ý kiến 1: Vẻ đẹp của sen đã được miêu tả một cách khéo léo, tài tình
+ Lí lẽ 1.1: Câu thứ nhất, tác giả dân gian khẳng định và tuyệt đối vẻ đẹp không gì sánh nổi của cây sen ở trong đầm
Bằng chứng 1.1: Trạng ngữ “trong đầm” đã hạn chế sự tuyệt đối hóa trong câu ca dao, làm cho trở thành tương đối và có tính thuyết phục
+ Lí lẽ 1.2: Câu thứ hai, tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất.
Bằng chứng 1.2.1: Từ “lá xanh” qua “bông trắng” đến “nhị vàng”, tức là quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên hợp lí
Bằng chứng 1.2.2: Từ “lại” được dùng rất đắt, có tác dụng nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của cây sen
Bằng chứng 1.2.3: Từ “chen” nói lên sự kết chặt giữa hoa và nhị, chứng tỏ đây là một bông hoa vừa mới nở
+ Lí lẽ 1.3: Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong toàn bài
Bằng chứng 1.3: câu chuyển (chuyển vần, chuyển nhịp, chuyển ý) để chuẩn bị cho câu kết
- Ý kiến 2: Qua hình ảnh sen, tác giả dân gian đã gửi gắm những triết lí sống sâu sắc.
+ Lí lẽ 2.1: hình ảnh bông sen tượng trưng cho cách sống cao thượng, dẫu ở giữa hoàn cảnh ô trọc nhưng vẫn giữ vững nhân cách thanh cao, trong sạch.
+Bằng chứng 2.1: “sen” hóa thành người, bùn trong thiên nhiên hóa thành “bùn” trong xã hội, rồi cả cái “đầm” và mùi “hôi tanh” cũng được coi là hình ảnh tượng trưng, ẩn dụ theo nghĩa bóng
+ Lí lẽ 2.2: phản ánh trung thực lẽ sống cao đẹp của con người Việt Nam từ ngàn đời nay.
+ Bằng chứng 2.2: đưa sen vào ca dao biết bao nhiêu lần, mỗi lần một cách, mà lần nào cũng hay, cũng đẹp.
Câu 3 (trang 62, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Văn bản được viết ra nhằm mục đích gì? Xác định nội dung chính của văn bản.
Lời giải
- Văn bản được viết ra nhằm mục đích tôn vinh vẻ đẹp của sen – quốc hoa của Việt Nam.
- Nội dung chính của văn bản: được tác giả đưa vào ngay từ lời mở đầu - độ hoàn mĩ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lí. Hình ảnh cây sen trong đầm được giới thiệu, miêu tả cụ thể, chính xác, vừa chân thực, sống động, vừa thể hiện triết lí sống cao đẹp của nhân dân Việt Nam.
Câu 4 (trang 62, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Theo em, có thể thay đổi trật tự các ý kiến lớn, ý kiến nhỏ được không? Cách sắp xếp trật tự các ý kiến như vậy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản?
Lời giải
- Theo em, không thể thay đổi trật tự ý kiến lớn, ý kiến nhỏ vì đây được sắp xếp theo kết cấu của bài ca dao. Nếu thay đổi, sẽ mất đi ý nghĩa, mất mạch cảm nhận logic.
- Cách sắp xếp trật tự các ý kiến như vậy có tác dụng giúp người đọc hiểu được nghĩa, trình tự của các thơ một cách tự nhiên, hợp lí.
Câu 5 (trang 62, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra văn bản trên là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học?
Lời giải
Những dấu hiệu giúp em nhận ra văn bản là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học là:
- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
- Người viết sử dụng các ý kiến, lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh cho luận điểm của mình ở đầu bài viết.
- Câu văn chủ yếu là câu khẳng định.
- Có đánh giá của bản thân, cảm nghĩ của mình về bài thơ.
Câu 6 (trang 62, SGK Ngữ văn 7 tập 1)
Văn bản trên đã giúp em hiểu thêm điều gì về bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình.
Lời giải
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
Thông qua bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen”, em hiểu được những phẩm chất đáng quý của dân tộc mình. Sen trong bài là hình ảnh ẩn dụ cho người dân Việt Nam. Vốn xuất thân từ làng quê lam lũ, cực nhọc; cuộc sống tuy còn nhiều khó khăn, vất vả nhưng người dân luôn sống theo phương châm “không hổ thẹn với lòng mình”. Đầm càng bẩn, u ám thì sen càng tỏa sáng. Cũng như chúng ta, trong môi trường xã hội rất phức tạp, nếu giữ được những đức tính cao đẹp thì luôn được tỏa sáng. Câu từ nhẹ nhàng, dễ hiểu nhưng thâm thúy. Đó là thông điệp gửi gắm cho tất cả chúng ta, trong bất kì hoàn cảnh nào, phải giữ được sự thanh khiết vốn có của mình.
6. Bài soạn: Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” - mẫu 3
* Chuẩn bị đọc
Câu 1 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
- Bài ca dao 1:
Xin cho sen sắc ngọt ngào
Ơn đời mưa nắng dạt dào tinh khôi
Tiếng cười luôn nở trên môi
Dáng thanh tâm tịnh, đứng ngồi thoảng hương
- Bài ca dao 2:
Sen ơi giữ lấy trăm đường
Gần bùn nhưng chẳng thấm vương mùi bùn
Nghĩa ân ghi nhớ bồi vững
Giàu sang không chuộng, khốn cùng chẳng khinh
- Bài ca dao 3:
Hoa sen nở đẹp trong đầm
Mùi hương tinh khiết âm thầm tỏa bay
Yêu thương vun bón tháng ngày
Nay hoa hé nhụy lòng đầy nao nao
Câu 2 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
Tranh vẽ:
Đoạn văn:
Không biết ca dao bắt nguồn từ đâu, từ khi nào nhưng nghệ thuật tinh túy và ý nghĩa triết lý nhân sinh gắn kết đã tạo nên giá trị vĩnh cửu. Hình ảnh hoa sen được miêu tả vừa cụ thể, chân thực vừa mang tính tượng trưng và khái quát cao. Ca ngợi vẻ đẹp của hoa sen, các nhà thơ dân gian xưa đã phản ánh lẽ sống cao quý của người Việt Nam từ ngàn đời: tự hào, tự tin về bản thân luôn giữ được tâm hồn trong sáng, phẩm chất thanh cao dù hoàn cảnh có nghiệt ngã, xấu xa đến đâu. Mùi bùn gợi liên tưởng đến cái xấu xa, thấp hèn của mặt trái xã hội phong kiến suy tàn. Người dân lao động như những bông sen thanh khiết, luôn giữ tâm hồn cao đẹp, lương thiện dù cuộc sống có khổ cực, khó khăn đến đâu. Với bức tranh tuyệt mỹ bằng ngôn ngữ, hoa sen mãi lưu lại vẻ đẹp và hương thơm cao quý trong văn chương và trong lòng người dân đất Việt.
* Trải nghiệm cùng văn bản
- Theo dõi:
Ý kiến: “Tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất”.
Lí lẽ
Bằng chứng
Quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên, hợp lý.
“Từ ‘lá xanh’ qua ‘bông trắng’ đến ‘nhị vàng’.”
“Nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của cây sen.”
“Từ ‘lại’ được dùng rất đắt”, nhấn mạnh sự đa dạng thành phần và màu sắc của sen.
“Một bông hoa sen vừa mới nở.”
“Từ ‘chen’ nói lên sự kết chặt giữa hoa và nhị.”
- Liên hệ:
Hình ảnh hoa sen trong nhiều bài ca dao khác nhằm phản ánh lẽ sống cao đẹp, lương thiện, trung thực, nhân nghĩa của người Việt Nam từ ngàn đời.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính: Ca ngợi vẻ đẹp của hoa sen, phản ánh lẽ sống cao quý của người Việt Nam từ ngàn đời: tự hào, tự tin về bản thân, giữ được tâm hồn trong sáng, phẩm chất thanh cao, dù hoàn cảnh có nghiệt ngã, xấu xa đến mức nào.
Câu 1 (trang 61 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
- Vấn đề bàn luận: Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao.
- Ý kiến lớn 1: Vẻ đẹp hoa sen được miêu tả một cách khéo léo, tài tình.
+ Ý kiến nhỏ 1.1: Câu thứ nhất, tác giả dân gian khẳng định vẻ đẹp không gì sánh nổi của cây sen trong đầm.
+ Ý kiến nhỏ 1.2: Câu thứ hai, tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho vẻ đẹp hoàn hảo của cây sen ở câu thứ nhất.
+ Ý kiến nhỏ 1.3: Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong toàn bài, nhấn mạnh lại vẻ đẹp của hoa sen và chuyển ý để chuẩn bị mở ra câu kết.
- Ý kiến lớn 2: Qua hình ảnh hoa sen, tác giả dân gian muốn gửi gắm những triết lý sống sâu sắc: Hoa sen đại diện cho người Việt Nam, đặc biệt là những người lao động tuy sống khổ cực, vất vả nhưng vẫn giữ được cốt cách, tâm hồn lương thiện, cao đẹp.
Câu 2 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
Ý kiến 1: Vẻ đẹp của sen đã được miêu tả một cách khéo léo, tài tình
Ý kiến 2: Qua hình ảnh hoa sen, tác giả dân gian muốn gửi gắm những triết lý sống sâu sắc
Lí lẽ
Bằng chứng
Lí lẽ
Bằng chứng
Câu thứ nhất, tác giả dân gian khẳng định vẻ đẹp không gì sánh nổi của cây sen trong đầm.
Trạng ngữ “trong đầm” đã hạn chế sự tuyệt đối hóa trong câu ca dao, làm cho trở thành tương đối và có tính thuyết phục.
Câu thứ tư: Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.
- Phần nhiều đều chuyển ngay sang nghĩa bóng, sang hình ảnh con người và ý nghĩa triết lý nhân sinh trong đó.
- “Sen” hóa thành người, bùn trong thiên nhiên hóa thành “bùn” trong xã hội, rồi cả cái “đầm” và mùi “hôi tanh” cũng được coi là hình ảnh tượng trưng, ẩn dụ theo nghĩa bóng.
- Hình ảnh bông sen tượng trưng cho cách sống cao thượng.
Câu thứ hai, tác giả dân gian miêu tả vẻ đẹp của từng bộ phận cụ thể trong cây sen để chứng minh cho câu thứ nhất.
- Từ “lá xanh” qua “bông trắng” đến “nhị vàng”, tức là quan sát từ ngoài vào trong, rất tự nhiên hợp lý.
- Từ “lại” được dùng rất đắt, có tác dụng nhấn mạnh sự đa dạng nhiều thành phần và màu sắc đáng chú ý của cây sen.
- Từ “chen” nói lên sự kết chặt giữa hoa và nhị, chứng tỏ đây là một bông hoa vừa mới nở.
Câu thứ ba có vị trí đặc biệt trong toàn bài.
Câu chuyển để chuẩn bị cho câu kết.
Câu 3 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
- Văn bản được viết ra nhằm mục đích bình luận về vẻ đẹp của hoa sen.
- Nội dung chính của văn bản: Khẳng định độ hoàn mỹ hiếm có trong loại ca dao vịnh tả cảnh vật mang tính triết lý sống sâu xa.
Câu 4 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
- Không thể thay đổi trật tự ý kiến lớn, ý kiến nhỏ vì các ý kiến đều dựa trên trật tự của văn bản, nếu thay đổi sẽ khiến nội dung lủng củng và mất đi tính chặt chẽ, logic.
- Cách sắp xếp trật tự các ý kiến như vậy có tác dụng dẫn dắt người đọc theo dõi các luận điểm một cách hợp lý, mạch lạc, nội dung sẽ dễ hiểu, trau chuốt hơn.
Câu 5 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
Những dấu hiệu giúp em nhận ra văn bản là văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học là:
- Phương thức biểu đạt: nghị luận
- Tác giả nêu nhận xét, lý lẽ nhằm thuyết phục người đọc.
- Sử dụng câu văn khẳng định.
- Nêu lên các ý kiến, lý lẽ và đưa ra dẫn chứng để chứng minh.
Câu 6 (trang 62 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) :
Không biết ca dao xuất hiện từ đâu, từ khi nào nhưng nghệ thuật tuyệt vời và ý nghĩa triết lý nhân sinh gắn kết đã tạo nên giá trị vĩnh cửu. Hình ảnh hoa sen được miêu tả vừa cụ thể, chân thực vừa mang tính tượng trưng và khái quát cao. Ca ngợi vẻ đẹp của hoa sen, các nhà thơ dân gian xưa đã phản ánh lẽ sống cao quý của người Việt Nam từ ngàn đời: tự hào, tự tin về bản thân luôn giữ được tâm hồn trong sáng, phẩm chất thanh cao dù hoàn cảnh có nghiệt ngã, xấu xa đến đâu. Mùi bùn gợi liên tưởng đến cái xấu xa, thấp hèn của mặt trái xã hội phong kiến suy tàn. Người dân lao động như những bông sen thanh khiết, luôn giữ tâm hồn cao đẹp, lương thiện dù cuộc sống có khổ cực, khó khăn đến đâu. Với bức tranh tuyệt mỹ bằng ngôn ngữ, hoa sen mãi lưu lại vẻ đẹp và hương thơm cao quý trong văn chương và trong lòng người dân đất Việt.