1. Bài phân tích "Hồi trống Cổ Thành" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
Tác giả La Quán Trung
- Tiểu sử
- La Quán Trung (1330 – 1400), tên thật là La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân.
- Ông quê ở Thái Nguyên, thuộc tỉnh Sơn Tây xưa.
- Xuất thân từ gia đình quý tộc, thời trẻ, ông có ước vọng phò vua giúp nước, nhưng khi triều Nguyên suy tàn, ông không thực hiện được. Do đó, ông trở thành người phiêu bạt và có biệt danh Hồ Hải tản nhân.
- Tính cách: thích cô đơn, thường du lịch một mình.
- Ông có chí lớn với ước mơ “mưu đồ sự nghiệp bá vương” nhưng chưa thành hiện thực.
- Sự nghiệp văn học
- Phong cách nghệ thuật
- La Quán Trung nổi tiếng với tài năng văn chương, giỏi trong thơ ca, câu đối và kịch, nhưng nổi bật nhất ở thể loại tiểu thuyết.
- Ông có sở trường sưu tầm và biên soạn các dã sử.
- Tác phẩm chính
- Một số tác phẩm tiêu biểu như “Tam quốc diễn nghĩa”, “Tùy Đường lưỡng triều chí truyện”, “Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa”, “Bình yêu truyện”,…
Ông là người tiên phong có những đóng góp quan trọng cho thể loại tiểu thuyết lịch sử Minh – Thanh.
- Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Đoạn trích “Hồi trống cổ thành” ca ngợi vẻ đẹp trung nghĩa của Quan Công và Trương Phi, tài năng cùng khí phách của người anh hùng dưới trướng Lưu Bị, đồng thời thể hiện tình cảm keo sơn gắn bó giữa ba anh em kết nghĩa vườn đào.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 51 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Thái độ của Trương Phi: nghe xong không nói gì, lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn theo một nghìn quân ra cửa Bắc.
- Thái độ của Quan Công: thấy Trương Phi ra, mừng rỡ, giao long đao cho Châu Thương cầm, rước ngựa ra đón.
Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Quan Công muốn nhắc lại lời thề kết nghĩa xưa của ba người, khẳng định mình vẫn luôn trung nghĩa và thủy chung.
Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Quan Công: hiển đệ - ta
- Trương Phi: mày – tao
Cách xưng hô đối lập thể hiện tính cách khác nhau của hai người; Trương Phi nóng nảy, cho rằng Quan Công phản bội, còn Quan Công lại bình tĩnh, xưng hô khéo léo, tôn trọng Trương Phi.
Câu 4 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
Sự bất ngờ ở đây là tình huống căng thẳng, đưa câu chuyện lên cao trào.
Câu 5 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
Quan Công không nói gì, múa long đao xông lên. Trương Phi đánh trống một hồi, chưa dứt một nhịp, đầu Sái Dương đã lăn xuống đất.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Các sự kiện chính
+ Trương Phi đối thoại với Quan Công, cho rằng Quan Công đã phản bội.
+ Sái Dương xuất hiện, giải thích hiểu lầm.
- Nguyên nhân dẫn đến sự hiểu lầm giữa Trương Phi và Quan Công: Quan Công bỏ chạy khỏi dinh Tào Tháo khiến Trương Phi cho rằng Quan Công đầu hàng, sự xuất hiện của tướng Tào Sái Dương càng làm Trương Phi nghi ngờ Quan Công.
Câu 2 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Tính cách Trương Phi
+ Phản ứng của Trương Phi khi nghe Tôn Càn nói: không nói gì, lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân ra cửa Bắc.
+ Hành động: gầm thét như sấm, múa xà mâu định đâm Quan Công, xưng hô mày - tao, đưa ra lý lẽ buộc tội Quan Công.
+ Yêu cầu: đánh ba hồi trống để Quan Công chém chết tướng giặc, thể hiện lòng thành, đánh trống thách thức Quan Công.
=> Trương Phi là người thẳng thắn, cứng cỏi, không chấp nhận kẻ hai lòng.
+ Quan Công giết Sái Dương khi chưa dứt một hồi trống: Trương Phi rơi nước mắt, quỳ lạy Quan Công.
=> Trương Phi là người giàu tình cảm, nóng nảy nhưng thông minh và tôn trọng lẽ phải.
- Tính cách Quan Công:
+ Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”, ông dùng lời lẽ mềm mỏng và nhờ hai chị dâu giải thích cho.
+ Quan Công giết Sái Dương khi chưa hết một hồi trống: ca ngợi lòng trung nghĩa của Quan Công.
=> Quan Công là người bình tĩnh, chứng minh sự trong sạch của mình qua hành động.
Câu 3 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Hồi trống Cổ Thành là hồi trống thách thức, minh oan và đoàn tụ. Qua đó, đoạn trích “Hồi trống cổ thành” ca ngợi vẻ đẹp trung nghĩa của Quan Công và Trương Phi, tài năng khí phách của người anh hùng dưới trướng Lưu Bị, đồng thời tôn vinh tình cảm keo sơn giữa ba anh em kết nghĩa vườn đào.
Câu 4 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
Trương Phi và Quan Công mặc dù có cách thể hiện khác nhau nhưng đều là những người trung nghĩa, coi trọng tình anh em. Nếu Trương Phi nóng tính, thẳng thắn, thì Quan Công lại điềm tĩnh, khéo léo trong giao tiếp. Tuy nhiên, đằng sau sự nóng nảy của Trương Phi là một trái tim trân trọng tình cảm, luôn đặt nghĩa huynh đệ lên hàng đầu. Khi Quan Công chém đầu Sái Dương, Trương Phi rơi nước mắt, khóc lạy Vân Trường.
Câu 5 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
Bài học: chúng ta cần luôn tin tưởng vào những người thân yêu, sống thủy chung, nghĩa tình và giữ chữ tín với mọi người.

2. Bài soạn "Hồi trống Cổ Thành" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu số 5
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Đọc trước đoạn trích Hồi trống Cổ Thành; tìm hiểu thông tin về tác giả La Quán Trung và tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa.
- Hiểu rõ bối cảnh đoạn trích qua phần giới thiệu sau:
Tam quốc diễn nghĩa là tiểu thuyết dài 120 hồi, xoay quanh sự thành lập, phát triển và sụp đổ của ba tập đoàn phong kiến: Ngụy, Thục và Ngô, trong khoảng 100 năm (184-280) ở Trung Hoa cổ.
Ba nhân vật chính Lưu Bị, Quan Công và Trương Phi gặp nhau, kết nghĩa anh em, cùng thề sẽ khôi phục nhà Hán. Sau nhiều biến cố, mỗi người phải chọn một hướng đi khác nhau: Lưu Bị theo Viên Thiệu, Quan Công buộc lòng phải hàng Tào Tháo, còn Trương Phi thì trấn giữ Cổ Thành. Đoạn trích kể lại hành trình Quan Công rời bỏ Tào Tháo để tìm về đoàn tụ với Lưu Bị và Trương Phi.
Trả lời:
I. Vài nét về tác giả La Quán Trung:
- Sinh năm 1330, mất khoảng năm 1400, tên thật là La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân.
- Quê ở Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây.
- Sống vào cuối triều Nguyên, đầu triều Minh.
- Tính tình độc lập, yêu thích ngao du.
- Chuyên biên soạn dã sử, với những tác phẩm chính: Tam quốc diễn nghĩa, Tùy Đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện…
- Có công lớn trong việc phát triển trường phái tiểu thuyết lịch sử Minh - Thanh.
II. Tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa và đoạn trích Hồi trống Cổ Thành
Tam quốc diễn nghĩa:
a) Nguồn gốc:
- Tác phẩm dựa trên sự kiện lịch sử và truyện kịch dân gian.
- Ra đời vào đầu triều Minh, gồm 120 hồi.
b) Nội dung:
- Tường thuật quá trình hình thành và sụp đổ của ba triều đại phong kiến Ngụy, Thục, Ngô.
- Phản ánh khát vọng hòa bình, thống nhất đất nước của nhân dân.
c) Nghệ thuật:
- Tác phẩm mang giá trị lịch sử và nghệ thuật cao, với lối kể chuyện lôi cuốn, mô tả những trận chiến độc đáo.
Hồi trống Cổ Thành:
a) Vị trí:
- Thuộc hồi 28.
b) Tóm tắt:
Quan Công cùng hai chị dâu đến Nhữ Nam, sau đó tới Cổ Thành để gặp Trương Phi. Trương Phi hiểu lầm Quan Công hàng Tào Tháo, định giết ông. Để minh oan, Quan Công chấp nhận điều kiện của Trương Phi: chém đầu Sái Dương trong ba hồi trống. Quan Công chỉ cần một hồi để hoàn thành thử thách, nhờ vậy, Trương Phi mới chịu tin và khâm phục lòng trung nghĩa của ông.
Đọc hiểu:
* Nội dung chính:
Đoạn trích kể lại hành trình Quan Công đưa hai chị dâu rời trại Tào Tháo, trên đường biết tin Trương Phi đang trấn giữ Cổ Thành nên tìm đến để đoàn tụ. Đoạn trích tôn vinh lòng trung nghĩa của ba anh em Lưu, Quan, Trương.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 51 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Thái độ của Trương Phi và Quan Công?
- Trương Phi nghe tin Quan Công đến liền lập tức dẫn quân đi gặp, hành động quyết đoán và nhanh chóng.
- Quan Công thì vui mừng, sai người báo tin cho Trương Phi để ra đón hai chị.
Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Vì sao Quan Công nhắc đến “nghĩa vườn đào”?
Quan Công nhắc lại lời thề kết nghĩa anh em để Trương Phi bớt giận, nhớ lại tình nghĩa đã thề nguyện cùng nhau.
Câu 3 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Vì sao cách xưng hô giữa Trương Phi và Quan Công đối lập nhau?
- Trương Phi nóng nảy và thẳng thắn, gọi Quan Công là “nó”, trong khi Quan Công khéo léo, gọi Trương Phi là “hiền đệ”.
Câu 4 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Em có bất ngờ với tình huống này không? Vì sao?
Tình huống bất ngờ, đối lập với cách Quan Công cố gắng minh oan. Nhờ đó mà Quan Công chứng minh lòng trung thành.
Câu 5 (trang 53 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Khí phách và tài nghệ của Quan Công?
- Quan Công chấp nhận thách thức, chém đầu Sái Dương trong một hồi trống, thể hiện tài năng vượt trội.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Sự kiện chính và lí do hiểu lầm?
- Sự kiện: Quan Công muốn gặp Lưu Bị, nhưng bị Trương Phi hiểu lầm do việc ông hàng Tào Tháo. Quan Công chém đầu Sái Dương để minh oan.
- Lí do hiểu lầm: Quan Công hàng Tào Tháo vì tình thế bắt buộc, nhưng Trương Phi không biết và nghĩ Quan Công phản bội.
Câu 2 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tính cách Trương Phi và Quan Công qua các chi tiết?
- Trương Phi nóng nảy, bộc trực, thể hiện qua hành động và lời nói. Quan Công thì bình tĩnh, khéo léo trong cách ứng xử, nhưng vẫn thể hiện tài nghệ và lòng trung nghĩa.
Câu 3 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ý nghĩa câu chuyện?
Câu chuyện về sự hiểu lầm giữa anh em kết nghĩa và cách giải quyết qua hành động của Quan Công, tôn vinh tình nghĩa anh em và lòng trung thành.
Câu 4 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): So sánh tính cách Trương Phi và Quan Công?
- Trương Phi nóng nảy, trực tính, còn Quan Công điềm đạm, hiểu đời và trung nghĩa. Tính cách của hai người bổ sung cho nhau, tạo nên tình huynh đệ gắn kết.
Câu 5 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bài học sâu sắc?
Tình anh em chân thành và sự bình tĩnh, khôn khéo trong những tình huống hiểu lầm giúp giải quyết mâu thuẫn và giữ gìn mối quan hệ quý báu.

3. Tóm tắt bài "Hồi trống Cổ Thành" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh Diều) - mẫu 6
Nội dung chính
Đoạn trích đặt vấn đề “trung thành hay phản bội” qua sự hiểu lầm của Trương Phi về Quan Vũ.
Tóm tắt
Châu Thương cùng Quan Công đến Nhữ Nam. Khi nghe tin vui từ thổ dân, Quan Công sai Tôn Càn báo tin, dặn Trương Phi ra đón hai chị. Phi nhận tin, mặc giáp dẫn quân đến cổng bắc. Quan Công thấy Phi rất mừng, nhưng Phi nghi ngờ Quan Công hàng Tào nên múa xà mâu đâm Quan Công dù hai chị minh oan, nhưng Quan Công né được. Sau đó, quân Tào kéo đến dưới sự chỉ huy của Sái Dương. Trương Phi thêm tức giận, yêu cầu chém Sái Dương sau ba hồi trống để chứng minh lòng trung. Chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã rơi. Trương Phi hiểu ra, khóc và lạy Quan Công.
Chuẩn bị
- Đọc trước đoạn trích Hồi trống cổ thành, tìm hiểu về tác giả Lê Quán Trung và Tam quốc diễn nghĩa.
- Đọc kỹ đoạn tóm tắt ở trang 20 để hiểu bối cảnh.
Trong khi đọc
Câu 1
Đề bài: Thái độ của Trương Phi và Quan Công thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý chi tiết tâm trạng, thái độ của Trương Phi và Quan Công.
Lời giải chi tiết:
Thái độ của Trương Phi và Quan Công trái ngược:
- Trương Phi: Nhận tin, mặc giáp, dẫn quân đến cổng bắc không nói một lời.
- Quan Công: Vui mừng, giao long đao cho Châu Thương, tế ngựa đón.
Câu 2
Đề bài: Vì sao Quan Công nhắc “nghĩa vườn đào”?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ đoạn văn.
- Đọc chú thích về “nghĩa vườn đào”.
Lời giải chi tiết:
- “Nghĩa vườn đào” là lời thề giữa Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi.
- Quan Công nhắc vì ngạc nhiên trước thái độ của Trương Phi, nghĩ rằng Phi đã quên lời thề sau thời gian xa cách.
Câu 3
Đề bài: Vì sao cách xưng hô giữa Trương Phi và Quan Công đối lập?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đối thoại.
- Đọc văn bản để hiểu lí do.
Lời giải chi tiết:
- Quan Công gọi Trương Phi là “hiền đệ” (thân mật).
- Trương Phi gọi Quan Công là “nó”, “thằng phụ nghĩa” (giận dữ).
- Quan Công luôn coi trọng Phi, nhưng Phi nghĩ Quan Công đã bỏ anh em hàng Tào.
Câu 4
Đề bài: Em có bất ngờ với tình huống không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ tình huống.
- Nêu ý kiến cá nhân.
Lời giải chi tiết:
- Tình huống: Đang căng thẳng thì quân Sái Dương đến.
- Em bất ngờ và thích thú vì tình huống đẩy cao trào và nghi ngờ về Quan Công thêm rõ nét.
Câu 5
Đề bài: Khí phách và tài nghệ của Quan Công thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ phần 4.
- Chú ý chi tiết miêu tả.
Lời giải chi tiết:
Quan Công múa long đao, chưa dứt hồi trống đầu, đầu Sái Dương đã rơi.
=> Dũng mãnh, tài nghệ xuất chúng.
Trả lời câu hỏi
Câu 1
Đề bài: Các sự kiện chính của Hồi trống Cổ Thành? Lí do hiểu lầm của Trương Phi?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ tác phẩm.
- Xác định sự kiện chính.
Lời giải chi tiết:
- Trương Phi hiểu lầm Quan Công.
- Sái Dương xuất hiện, giải tỏa hiềm nghi.
- Trương Phi đoàn tụ với Quan Công.
- Quan Công bị nghi ngờ hàng Tào, phải minh chứng lòng trung thành.
Câu 2
Đề bài: Tính cách Trương Phi và Quan Công thể hiện qua chi tiết nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ tác phẩm.
- Chú ý miêu tả hành động, lời nói.
Lời giải chi tiết:
- Trương Phi: Cương trực, nóng nảy, nghi ngờ Quan Công, yêu cầu chém Sái Dương.
- Quan Công: Điềm đạm, minh oan bằng hành động chém Sái Dương.
Câu 3
Đề bài: Phân tích ý nghĩa câu chuyện Hồi trống Cổ Thành.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ tác phẩm.
- Đánh giá khách quan.
Lời giải chi tiết:
- “Hồi trống” là chi tiết mang ý nghĩa: Thách thức, giải oan, đoàn tụ.
- Thể hiện tinh thần cương trực của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Công.
- Ngợi ca tình nghĩa huynh đệ và lòng trung nghĩa.
Câu 4
Đề bài: Viết đoạn văn so sánh tính cách Trương Phi và Quan Công qua Hồi trống Cổ Thành.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ tác phẩm.
- Xác định yêu cầu bài.
Lời giải chi tiết:
Trong Hồi trống Cổ Thành, Quan Công là người điềm tĩnh, độ lượng, trong khi Trương Phi nóng nảy, cương trực. Phi không chịu được sự lắt léo, nên nghi ngờ Quan Công, yêu cầu thử thách bằng ba hồi trống. Quan Công điềm tĩnh chứng minh lòng trung bằng hành động chém Sái Dương. Sự đối lập này khắc họa rõ tính cách hai nhân vật.
Câu 5
Đề bài: Bài học sâu sắc nhất sau khi đọc Hồi trống Cổ Thành.
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
- Học hỏi lòng trung nghĩa và tình huynh đệ từ Quan Công và Trương Phi.
- Trân trọng tình cảm anh em kết nghĩa vườn đào.

4. Bài phân tích "Hồi trống Cổ Thành" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
I. Tác giả văn bản Hồi trống Cổ Thành
- Tên: La Bản, hiệu: Hồ Hải tản nhân.
- Quê quán: Thái Nguyên (Sơn Tây- Trung Quốc).
- Phong cách nghệ thuật: Viết nhiều tiểu thuyết dã sử.
- Tác phẩm chính: “Hồi trống cổ thành”
II. Tìm hiểu tác phẩm Hồi trống Cổ Thành
- Thể loại: tiểu thuyết.
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Nguồn gốc và quá trình hình thành tác phẩm:
+ La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, các truyện kể dân gian (thoại bản), kịch dân gian đế sáng tạo.
+ Đến đời Thanh (1644-1911), Mao Tôn Cương nhuận sắc, chỉnh lí, viết các lời bình thành 120 hồi lưu truyền đến ngày nay.
- Đoạn trích thuộc hồi 28 của tác phẩm
- Phương thức biểu đạt: tự sự
- Bố cục:
- P1: Mâu thuẫn giữa Trương phi và Quan Công.
- P2: Chém Sái Dương, mâu thuẫn, hiểu lầm được hóa giải, anh em đoàn tụ.
- Tóm tắt:
Quan Công dẫn hai chị chạy đến Cổ Thành thì nghe nói Trương Phi đang ở đó. Ông mừng rỡ sai Tôn Càn vào thành báo tin cho Trương Phi ra đón. Nghe tin báo, Trương Phi lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn nghìn quân, đi tắt ra cửa Bắc. Gặp Trương Phi, Quan Công vô cùng mừng rỡ. Nhưng Trương Phi nghi ngờ Quan Công đã hàng Tào, bội nghĩa vườn đào nên vác mâu xông tới đâm Quan Công mặc cho Quan Công và hai vị phu nhân hết lời thanh minh. Giữa lúc đang bối rối thì đột nhiên ở đằng xa, Sái Dương mang quân Tào đuổi tới khiến Trương Phi càng thêm tức giận, buộc Quan Công phải lấy đầu ngay tên tướng đó để chứng thực lòng trung. Chưa dứt một hồi trống giục, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Lúc này, Trương Phi mới tin lời Quan Công. Trương Phi mời hai chị vào thành rồi cúi đầu sụp lạy xin lỗi Quan Công.
- Giá trị nội dung:
- Phơi bày cục diện chính trị xã hội Trung Hoa cổ đại- một giai đoạn cát cứ phân tranh, chiến tranh loạn lạc, đất nước chia cắt, nhân dân cực kì khốn khổ
- Nguyện vọng hòa bình, thống nhất, ổn định của nhân dân.
- Tư tưởng ủng Lưu phản Tào.
- Giá trị nghệ thuật:
- Nghệ thuật kể truyện theo trình tự thời gian (đặc trưng của tiểu thuyết lịch sử).
- Xây dựng các nhân vật đặc sắc.
- Chọn lọc được nhiều sự việc li kì, hấp dẫn (hồi trống Cổ Thành, tam cố thảo lư,...)
- Nghệ thuật tả các trận chiến đấu rất đa dạng, phong phú
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Hồi trống Cổ Thành
- Nhân vật Trương Phi:
Ca ngợi một Trương Phi cương trực đến nóng nảy ; trung thành và căm ghét sự phản bội, không tin lời nói, chỉ tin việc làm nhưng biết cầu thị, khoan dung
Tính cách này được thể hiện:
+ Cứ một mực đòi giết Quan Công (phụ nghĩa)
+ Không nghe lời phân trần của mọi người
+ Mắng Quan Công , đưa ra điều kiện thử thách
+ Thẳng tay đánh trống.
Việc Sái Dương xuất hiện: chi tiết sắp đặt mâu thuẩn lên đến đỉnh điểm, được giải quyết.
- Chi tiết cuối đoạn trích: hỏi tên lính, khóc, lạy Quan Công : thận trọng, khôn ngoan, biết phục thiện, chân thành nhận lỗi.
- Nhân vật Quan Công:
- Đề cao một Quan Vân Trường trí dũng song toàn, biết tiến biết thoái, khiêm nhường, nhũn nhặn khi ở thế "tình ngay lí gian" ; biết dùng hành động chém tướng để minh oan, thể hiện lòng trung nghĩa.
- Biểu hiện cụ thể:
+ Hốt hoảng trước cách xử xự của Trương Phi .
+ Nhún mình thanh minh
+ Cầu cứu hai chị dâu
+ Chấp nhận điều kiện minh oan.
- Chi tiết chém đầu Sái Dương: cách minh oan anh hùng, minh oan bằng tài nghệ và khí phách.
Cửa quan thứ sáu “của quan tình cảm” mà Quan Công phải vượt qua.
- Âm vang hồi trống Cổ Thành:
- Hồi trống giải nghi với Trương Phi
- Hồi trống minh oan cho Quan Công .
=> Hồi trống thử thách, đoàn tụ, ca ngợi tình nghĩa anh em.
Hồi trống ca ngợi đoàn tụ giữa các anh hùng.
Tạo nên không khí chiến trận hào hùng, ý vị hấp dẫn đặc biệt.
Chuẩn bị
- Đọc trước đoạn trích Hồi trống cổ thành, tìm hiểu kĩ những thông tin nổi bật về tác giả Lê Quán Trung và tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa.
- Đọc kĩ đoạn tóm tắt giới thiệu về bối cảnh đoạn trích trong trang 20 để hiểu rõ hơn về đoạn trích.
Trong khi đọc
Câu 1
Đề bài: Thái độ của Trương Phi và Quan Công như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn văn trong phần này.
- Chú ý những chi tiết miêu tả tâm trạng, thái độ của Trương Phi và Quan Công.
Lời giải chi tiết:
Thái độ của Trương Phi và Quan Công có sự đối lập:
- Trương Phi: Sau khi được báo tin, chẳng nói năng gì, lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân đi tắt ra cửa bắc.
- Quan Công: trông thấy Trương Phi, mừng rõ vô cùng, giao long đao cho Châu Thương cầm, tế ngựa lại đón.
Câu 2
Đề bài: Vì sao Quan Công nhắc đến “nghĩa vườn đào”?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn văn và toàn bộ văn bản.
- Đọc kĩ chú thích “nghĩa vườn đào”.
Lời giải chi tiết:
- “Nghĩa vườn đào” ở đây có nghĩa là lời thề kết giữa Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi ở vườn đào.
- Quan Công nhắc đến “nghĩa vườn đào” vì chàng ngạc nhiên trước thái độ của Trương Phi khi thấy chàng (hò thét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công), tưởng rằng Trương Phi đã quên lời thề kết nghĩa ngày xưa sau một quãng thời gian xa cách.
Câu 3
Đề bài: Vì sao cách xưng hô giữa Trương Phi và Quan Công đối lập nhau?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn đối thoại của hai nhân vật Trương Phi và Quan Công.
- Đọc kĩ văn bản để hiểu rõ lí do vì sao có sự đối lập trong cách xưng hô của hai nhân vật này.
Lời giải chi tiết:
- Quan Công gọi Trương Phi bằng từ ngữ xưng hô: “hiền đệ” à cách xưng hô thân mật.
- Trương Phi gọi Quan Công bằng từ ngữ xưng hô: “nó”, “thằng phụ nghĩa”.
- Cách xưng hô giữa Trương Phi và Quan Công đối lập nhau bởi Quan Công vẫn luôn coi trọng Trương Phi. Ngược lại, vì Trương Phi đang có sự hiểu nhầm rằng Quan Công bỏ anh em, hàng Tào Tháo nên giữ thái độ căm phẫn, bực tức.
Câu 4
Đề bài: Em có bất ngờ với tình huống này không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tình huống đã diễn ra trong phần này.
- Nêu ý kiến cá nhân.
Lời giải chi tiết:
- Tình huống: Đúng lúc cuộc đối thoại giữa Quan Công và Trương Phi căng thẳng nhất thì một toán quân mã của Sái Dương kéo đến.
- Em vừa bất ngờ, vừa thích thú với tình huống này bởi tình huống ấy càng làm mối nghi ngờ về Quan Công trong lòng Trương Phi rõ nét hơn. Từ đó, tình huống truyện được đẩy lên cao trào, gây sự hấp dẫn và khiến người đọc căng thẳng theo từng câu chữ.
Câu 5
Đề bài: Khí phách và tài nghệ của Quan Công được thể hiện ra sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ đoạn văn trong phần 4.
- Chú ý những chi tiết miêu tả khí phách và tài nghệ của Quan Công.
Lời giải chi tiết:
Khí phách và tài nghệ của Quang Công:
- Khi cuộc chiến diễn ra, Quan Công không nói một lời, múa long đao xô lại, chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã lăn xuống đất.
=> Khí phách ngang tàn, anh dũng, tài nghệ giỏi, xuất chúng.
Trả lời câu hỏi
Câu 1
Đề bài: Nêu các sự kiện chính của văn bản Hồi trống Cổ Thành. Lí do gì dẫn đến sự hiểu lầm của Trương Phi đối với Quan Công?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm
- Xác định các sự kiện chính bằng cách đọc kĩ diễn biến, phân tích nhân vật
Lời giải chi tiết:
- Trương Phi và những hiểu lầm đối với Quan Công
- Sự xuất hiện của Sái Dương, giải hiềm nghi và hai anh em đoàn tụ.
- Đoạn trích kể về việc Quan Công cùng chị dâu đi tìm anh là Lưu Bị. Trên đường đi gặp lại Trương Phi, Trương Phi cho rằng Quan Công là người phản bội bỏ anh, hàng Tào Tháo, điều đó làm Trương Phi vô cùng giận dữ. Quan Công phải trải qua thử thách để minh chứng sự trong sạch của mình.
Câu 2
Đề bài: Người kể chuyện đã nhắc lại tính cách của Trương Phi và Quan Công thông qua những chi tiết, sự việc, tình huống nào?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm
- Chú ý vào cách miêu tả dựa trên hoàn cảnh, cách giao tiếp, tình huống giao tiếp của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
- Trương Phi là một dũng tướng, tính cách ngay thẳng, cương trực và đơn giản, nóng nảy.
- Khi nghe Quan Công thanh minh: Trương Phi giận dữ, khinh miệt ("mày đã bội nghĩa còn mặt nào đến gặp tao nữa?"). Tính cách cương trực, rõ ràng thể hiện ở: Hai chị và Tôn Càn thanh minh: như đổ thêm dầu vào lửa, cho Quan Công là thằng phụ nghĩa lừa cả hai chị.
- Trương Phi còn là con người nghĩa khí, bộc trực nóng nảy: Trương Phi đánh ba hồi trống buộc Quan Công phải lấy được đầu Sái Dương để chứng minh mình không bội nghĩa. Khi Quan Công chém đầu Sái Dương, Trương Phi vẫn còn nghi ngờ, hỏi kĩ tên lính bị bắt, bắt hắn thuật lại chuyện ở Hứa Đô. Trương Phi chưa tỏ ngay thái độ, đưa hai chị dâu vào thành, nghe kể hết mọi chuyện. Bấy giờ Trương Phi mới tin hoàn toàn => Trương Phi thận trọng, tinh tế.
- Trương Phi biết nhân lỗi, sống tình cảm: Hiểu rõ sự tình, thụp lạy Quan Công
=> Hình ảnh Trương Phi hiện lên tuyệt đẹp, dũng cảm, cương trực, nóng nảy, vội vàng mà tinh tế và hết lòng phục thiện - một "hổ tướng" của nước Thục sau này.
Quan Công là người hiểu thời thế, tinh tế và khéo léo.
=> Thể hiện được lòng trung: bảo vệ được mình và 2 chị dâu.
- Khi gặp Trương Phi: Quan Công vô cùng mừng rỡ “giao long đao, tế ngựa lại đón”.
* Khi bị Trương Phi hiểu lầm:
- Luôn có thái độ điềm đạm, bình tĩnh để gỡ bỏ những hiểu lầm.
+ Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”.
+ Lời lẽ mềm mỏng “em không biết, ta cũng khó nói”.
+ Nhờ hai chị dâu giải thích hộ.
- Để minh oan: Chấp nhận thử thách, sẵn sàng hành động và dùng hành động để:
=> Chứng tỏ lòng trung.
- Chém Sái Dương khi chưa dứt một hồi trống của Trương Phi.
=> Quan Công là một dũng tướng, trung tín, khéo léo, hiểu thời thế, ông còn là một người độ lượng, tuyệt nghĩa, một người có bản lĩnh, thể hiện việc chưa dứt 1 hồi trống đã lấy đầu Sái Dương, người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai phong.
Câu 3
Đề bài: Phân tích và đánh giá ý nghĩa của câu chuyện được kể trong văn bản Hồi trống Cổ Thành.
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm
- Đánh giá một cách khách quan
Lời giải chi tiết:
Tác giả tả bằng ba câu ngắn gọn, hàm súc: “Quan Công chẳng nói một lời, múa long đao xô lại. Trương Phi thẳng tay đánh trống. Chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất.”
- Tạo không khí chiến trận cho hồi kể.
- “Hồi trống” là chi tiết nghệ thuật mang nhiều ý nghĩa:
+ Hồi trống thách thức: Đây là hồi trống để thử thách lòng trung thành của Quan Công, thử thách tài năng của Quan Công. Hồi trống vang lên cũng có nghĩa là Quan Công phải lao vào một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối mặt với hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống giục giã như hối thúc nhân vật hành động.
+ Hồi trống giải oan: Quan Công đã không ngần ngại chấp nhận lời thách thức của Trương Phi để khẳng định lòng trung thành của mình. Bản thân sự dũng cảm đó đã thể hiện được tấm lòng Quan Công. Hơn thế nữa, ngay khi chưa dứt một hồi trống, đầu Sái Dương đã rơi xuống đất, và những tiếng trống tiếp theo đó chính là để minh oan cho Quan Công.
+ Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống, Quan Công giết tướng giặc, mọi nghi ngờ được hóa giải, và đó là lúc mà các anh hùng đoàn tụ. Hồi trống còn có ý nghĩa như là sự ngợi ca tình nghĩa huynh đệ, ngợi ca tấm lòng trung nghĩa của các anh hùng. Tiếng trống lúc này không còn thúc giục, căng thẳng, vội vã mà tiếng trống như reo vui chúc mừng cuộc hội ngộ của ba anh em.
+ Biểu dương tinh thần cương trực của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Công.
+ Ca ngợi tình nghĩa vườn đào của ba anh em Lưu – Quan – Trương.
=> Hồi trống Cổ Thành chính là linh hồn, kết tinh mọi yếu tố nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Câu 4
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) so sánh tính cách của hai nhân vật Trương Phi và Quan Công được thể hiện qua đoạn trích Hồi trống Cổ Thành.
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ tác phẩm
- Xác định đúng yêu cầu của bài.
Lời giải chi tiết:
Ở Hồi trống Cổ Thành, tác giả đặt Quan Công trong quan hệ đối sánh với Trương Phi. Quan Công tỏ ra là người độ lượng, khiêm nhường, từ tốn trong khi đó Trương Phi lại hết sức nóng nảy). Trương Phi là con người cương trực, thẳng như làn tên bắn, sáng như tấm gương soi, không chấp nhận sự quanh co, lắt léo, đen trắng rõ rặng, với kẻ thù chỉ có thể nỏi chuyện bằng gươm giáo. Đó chính là lí do tại sao nhân vật này nghi ngờ tấm lòng người anh - của mình, tức giận múa bát xà mâu chạy lại đâm Quan Công, xưng mày - tao với anh, gọi Quan Công là thằng phụ nghĩa rồi ra điều kiện Trương - Phi đánh ba hồi trống thì Quan Công pnải chém được tướng Tào. Tất cả những hành động ấy có phần bộc phát, nóng nảy, thiếu điềm tĩnh nhưng thể hiện rõ nét tính cách vốn có của Trương Phi. Hồi trống Cổ Thành đã khắc hoạ được tính cách tưởng chừng đối lập của hai nhân vật của Tam quốc. Trương Phi ngay thẳng, Quan Công trung nghĩa.
Câu 5
Đề bài: Với em bài học gì sâu sắc nhất sau khi đọc văn bản Hồi trống Cổ Thành.
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu tác phẩm
- Xác định đúng nội dung và liên hệ thực tiễn.
Lời giải chi tiết:
- Giữ gìn và học hỏi theo vẻ đẹp trong tính cách của Trương Phi và Quan Công: giàu lòng trung nghĩa, tận trung với vua.
- Trân trọng tình cảm keo sơn gắn bó giữa ba anh em kết nghĩa vườn đào.


5. Bài soạn "Hồi trống Cổ Thành" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 2
1. Chuẩn bị
- Tác giả
- La Quán Trung (1330 - 1400?), tên thật là La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân, quê quán Thái Nguyên thuộc tỉnh Sơn Tây xưa.
- Ông sinh ra vào cuối thời Nguyên và đầu thời Minh, có tính cách cô độc, thích du ngoạn một mình.
- Khi Minh Thái Tổ đánh bại quân Mông Cổ, thống nhất đất nước, ông tập trung vào việc sưu tầm và biên soạn dã sử.
- La Quán Trung là người tiên phong đóng góp xuất sắc cho thể loại tiểu thuyết lịch sử thời Minh - Thanh ở Trung Quốc.
- Một số tác phẩm nổi bật của ông bao gồm: Tam quốc diễn nghĩa, Tùy đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện…
- Tác phẩm
- Tam quốc diễn nghĩa ra đời trong thời kỳ Minh (1368 - 1644).
- Tác phẩm có 120 hồi, kể về một quốc gia chia ba trong gần một thế kỷ (thế kỷ II, III) tại Trung Quốc, diễn ra cuộc phân tranh giữa ba tập đoàn phong kiến quân phiệt: Ngụy do Tào Tháo chiếm giữ phía bắc (Bắc Ngụy); Thục do Lưu Bị chiếm giữ phía tây nam (Tây Thục); Ngô do Tôn Quyền chiếm giữ phía đông nam (Đông Ngô).
- Đoạn trích nằm trong hồi 28 của Tam quốc diễn nghĩa.
2. Đọc hiểu
Câu 1. Thái độ của Trương Phi và Quan Công ra sao?
- Trương Phi: Không nói lời nào, lập tức mặc giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân ra cửa Bắc; đôi mắt tròn xoe, râu vểnh, hò hét như sấm, múa xà mâu lao vào đâm Quan Công.
- Quan Công: Thấy Trương Phi, rất mừng rỡ, giao long đao cho Châu Thương cầm và tế ngựa ra đón.
Câu 2. Tại sao Quan Công lại nhắc đến “nghĩa vườn đào”?
Quan Công ngạc nhiên trước hành động của Trương Phi, cho rằng Phi đã quên thề kết nghĩa ngày trước.
Câu 3. Tại sao cách xưng hô của Trương Phi và Quan Công lại đối lập?
Trương Phi tức giận, cho rằng Quan Công đã phản bội huynh đệ.
Câu 4. Em có bất ngờ trước tình huống này không? Tại sao?
Tình huống không bất ngờ, vì Trương Phi vẫn luôn nghĩ Quan Công là kẻ phản bội.
Câu 5. Khí phách và tài năng của Quan Công được thể hiện thế nào?
Ông rất hiên ngang, khẳng khái: Chấp nhận thử thách của Trương Phi và giết chết Sái Dương chỉ sau một hồi trống.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Nêu các sự kiện chính trong văn bản Hồi trống Cổ thành. Nguyên nhân dẫn đến hiểu lầm của Trương Phi với Quan Công?
- Sự kiện chính: Trương Phi hiểu nhầm Quan Công hàng Tào là bội nghĩa và quyết định giết ông. Để làm rõ mối nghi ngờ, Quan Công chấp nhận thử thách của Trương Phi: lấy đầu Sái Dương (tướng của Tào Tháo) trong ba hồi trống. Chưa hết một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Lúc này, Phi mới nhận ra lòng trung thực của Quan Công.
- Nguyên nhân: Quan Công vì hộ tống hai chị dâu (vợ Lưu Bị) nên tạm hàng Tào Tháo với điều kiện hàng Hán chứ không hàng Tào (vua Hán bị Tào khống chế). Tào Tháo đã tìm cách thu phục Quan Công qua các buổi tiệc và ban thưởng.
Câu 2. Người kể chuyện đã khắc họa tính cách của Trương Phi và Quan Công qua những chi tiết, sự việc nào?
- Trương Phi:
- Khi nghe lời Tôn Càn: không nói không rằng, lập tức mặc giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân ra cửa Bắc.
- Hành động: hò hét như sấm, múa xà mâu lao vào đâm Quan Công, xưng hô “mày - tao”, cáo buộc Quan Công mà không lắng nghe giải thích.
- Khi nghe hai chị và Tôn Càn thanh minh: như đổ thêm dầu vào lửa, coi Quan Công là kẻ phụ nghĩa lừa gạt cả hai chị.
- Yêu cầu Quan Công chém tướng giặc để thể hiện sự thành tâm và thẳng tay đánh trống thách thức ông.
- Khi biết rõ sự tình, liền quỳ lạy Quan Công.
=> Trương Phi là người nóng nảy, thẳng thắn và đơn giản.
- Quan Công:
- Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em” và dùng lời lẽ nhẹ nhàng nhờ hai chị dâu giải thích.
- Chấp nhận thử thách, giết Sái Dương trước khi hết một hồi trống.
=> Quan Công là người điềm tĩnh, trung nghĩa và thông minh.
Câu 3. Phân tích và đánh giá ý nghĩa câu chuyện trong văn bản Hồi trống Cổ Thành.
Câu chuyện trong Hồi trống Cổ Thành:
- Hồi trống thể hiện thách thức, minh oan và đoàn tụ của các anh hùng.
- Thể hiện tính cương trực của Trương Phi.
- Ca ngợi lòng trung nghĩa của Quan Công.
Câu 4. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) so sánh tính cách của Trương Phi và Quan Công qua đoạn trích Hồi trống Cổ Thành.
Trong đoạn trích Hồi trống Cổ Thành, tính cách của Quan Công và Trương Phi hoàn toàn trái ngược nhau. Trương Phi là người ngay thẳng, trọng tình cảm nhưng nóng nảy và đơn giản. Khi nghe tin từ Tôn Càn, Phi ngay lập tức mặc giáp và dẫn quân ra cửa Bắc mà không nói một lời. Không tin lời giải thích của Quan Công, Trương Phi yêu cầu ông phải lấy đầu Sái Dương để chứng minh mình không bội nghĩa. Khi hiểu rõ sự tình, Phi quỳ lạy Quan Công, chứng tỏ Trương Phi biết nhận lỗi. Ngược lại, Quan Công điềm tĩnh, trí tuệ và trung nghĩa. Bị hiểu lầm nhưng không tức giận, ông dùng lời lẽ nhẹ nhàng giải thích và chấp nhận thử thách để chứng minh lòng trong sạch, giết Sái Dương trước khi hết một hồi trống.
Câu 5. Với em, bài học sâu sắc nhất sau khi học văn bản Hồi trống Cổ Thành là gì?
Bài học sâu sắc nhất là về tình nghĩa huynh đệ đáng trân trọng và ngưỡng mộ.

6. Bài soạn "Hồi trống Cổ Thành" (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 3
I. Tác giả
- Tiểu sử
- La Quán Trung sinh năm 1330, mất năm 1400 (?), tên là La Bản, hiệu Hồ Hải tản nhân
- Quê quán: vùng Thái Nguyên, thuộc tỉnh Sơn Tây cũ
- Thời đại: ông lớn lên vào cuối thời Nguyên đầu thời Minh
- Con người: tính tình đơn độc, lẻ loi, thích một mình ngao du đây đó.
- Ông là người chuyên sưu tầm và biên soạn dã sử
- Sự nghiệp sáng tác
- Các sáng tác chính: Tam quốc diễn nghĩa, Tùy Đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện…
- La Quán Trung là người đầu tiên có đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh – Thanh ở Trung Quốc
II. Tác phẩm
- Tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa
a) Nguồn gốc tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa
- La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, truyện kịch dân gian để viết Tam quốc diễn nghĩa.
- Tam quốc diễn nghãi ra đời vào đầu thời Minh (1368 – 1644), gồm 120 hồi
b) Nội dung
- Kể lại quá trình hình thành và diệt vong của ba triều đại phong kiến là Ngụy, Thục và Ngô
- Thể hiện khát vọng hòa bình, thống nhất của nhân dân
c) Nghệ thuật
- Giá trị lịch sử, nghệ thuật
- Tài kể chuyện đặc sắc, nghệ thuật miêu tả các trận chiến độc đáo
- Vị trí đoạn trích
Đoạn trích thuộc hồi thứ 28
- Tóm tắt
Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi 28. Quan Công đưa hai chị dâu sang Nhữ Nam, kéo quân đến Cổ Thành gặp được Trương Phi. Nào ngờ, việc Quan Công hàng Tào Tháo bị Trương Phi hiểu lầm là bội nghĩa, đòi giết Quan Công. Để xua tan mối nghi ngờ, Quan Công đã nhận ngay điều kiện Trương Phi đưa ra : Phải lấy đầu Sái Dương (viên tướng của Tào Tháo) trong ba hồi trống. Chưa đứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn dưới đất. Bấy giờ, Phi mới hiểu được lòng dạ trung thực của Quan Công, rỏ nước mắt khóc, thụp lạy Quan Công.
- Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (từ đầu…đem theo quân mã chứ!) : Trương Phi hiểu lầm Quan Công.
- Phần 2 (còn lại) : Quan Công chém Sái Dương, giải hiềm nghi, anh em đoàn tụ.
- Giá trị nội dung
- Hồi trống cổ thành chứa đầy linh hồn của đoạn trích. Đó là hồi trống thách thức, minh oan, đoàn tụ
- Biếu dương lòng anh hùng, trung nghãi của Trương Phi và Quan Công
- Đặc sắc nghệ thuật
- Ngôn ngữ sinh động, sử dụng nhiều lối cổ, lối văn biền ngẫu
- Lời kể giản dị
- Xây dựng nhân vật đặc sắc
ĐỌC HIỂU
Câu 1: Thái độ của Trương Phi và Quan Công như thế nào?
Trả lời:
Thái độ của Trương Phi: chẳng nói năng gì, lập tức mặc áo giác, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa bắc; mắt tròn xoe, râu vểnh ngược, hò thét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công:
Thái độ của Quan Công: trông thấy Trương Phi mừng rỡ vô vùng, giao long đao cho Châu Thương cầm, tế ngựa lại đón.
Câu 2: Vì sao Quan Công nhắc đến "nghĩa vườn đào"?
Trả lời:
Quan Công nhắc đến "nghĩa vườn đào" vì đó là lời thề kết nghĩa của ba người Lưu Bị, Quan Công và Trương Phi ở vườn đào, ý muốn nói là ông không phản bội, lắt léo, rất coi trọng lời thề sắt son năm xưa.
Câu 3: Chú ý tác dụng của biện pháp điệp từ trong đoạn này.
Trả lời:
Cách xưng hô giữa Trương Phi và Quan Công đối lập nhau là vì Trương Phi đang nổi giận, có suy nghĩ rằng Quan Công theo Tào phản bội lại anh em, còn Quan Công thì xưng hô khéo léo, tôn trọng Trương Phi.
Câu 4: Em có bất ngờ với tình huống này không? Vì sao?
Trả lời:
Em có bất ngờ với tình huống này vì đẩy mâu thuẫn của hai anh em lên đến cao trào
Câu 5: Khí phách và tài nghệ của Quan Công được thể hiện ra sao?
Trả lời:
Khí phách và tài nghệ của Quan Công được thể hiện: chấp nhận lời thử thách của Trương Phi, giết Sái Dương khi chưa hết một hồi trống "chẳng nói một lời, múa long đao xô lại, Trương Phi thẳng cánh đánh trống, chưa dứt một hồi, đầu Sái Dương đã lăn xuống đất"
B. Bài tập và hướng dẫn giải
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Nêu các sự kiện chính của văn bản Hồi trống Cổ thành. Lí do dẫn đến sự hiểu lầm của Trương Phi đối với Quan Công?
=> Xem hướng dẫn giải
Các sự kiện chính của văn bản Hồi trống Cổ thành:
- Hành động bột phát, trong tâm thế chiến đấu với kẻ thù của Trương Phi khi nghe xong lời của Tôn Càn.
- Khi Trương Phi gặp Quan Công.
- Sự xuất hiện của Sái Dương, giải hiềm nghi và hai anh em đoàn tụ.
Lí do dẫn đến sự hiểu lầm của Trương Phi đối với Quan Công: Trương Phi hiểu lầm Quan Công đã phản bội lại mình.
Câu 2: Người kể chuyện đã khắc họa tính cách của Trương Phi và Quan Công thông qua những chi tiết, sự việc, tình huống nào?
=> Xem hướng dẫn giải
- Trương Phi:
- Phản ứng của Trương Phi khi nghe xong lời của Tôn Càn: chẳng nói chẳng rằng lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa Bắc.
- Hành động: hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công, xưng hô mày - tao, lập luận buộc tội Quan Công.
- Nghĩ Quan Công đem quân đến bắt mình nên đã múa bát xà mâu hăm hở xông lại đâm Quan Công.
- Yêu cầu: Đánh ba hồi trống để Quan Công chém chết tướng giặc thể hiện lòng thành, thẳng tay đánh trống để thách thức Quan Công.
=> Trương phi là người ngay thẳng, cứng cơi, không dung thứ cho kẻ hai lòng.
- Quan Công giết Sái Dương khi chưa hết một hồi trống: Trương Phi rỏ nước mắt, thụp lạy Quan Công.
=> Trương Phi là con người giàu tình cảm, nóng nảy, thô lỗ nhưng khôn ngoan và biết trọng lẽ phải.
- Quan Công:
- Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”, ông dùng lời lẽ mềm mỏng và nhờ hai chị dâu giải thích hộ.
- Quan Công giết Sái Dương khi chưa hết một hồi trống: ca ngợi lòng trung nghĩa của Quan Công.
=> Quan Công là người bình tĩnh, chững minh sự trong sạch của mình bằng hành động
Câu 3: Phân tích và đánh giá ý nghĩa câu chuyện được kể trong văn bản Hồi trống Cổ Thàn
=> Xem hướng dẫn giải
Hồi trống cổ thành mang ý nghĩa như sự giải oan cho Quan Công:
- Sau khi dốc toàn bộ sức lực để bảo vệ hai chị dâu bỏ trốn khỏi tầm kiểm soát của Tào Tháo, khi đến chân thành Quan Công ngỡ rằng mình sẽ nhận được sự đón tiếp của Trương Phi thì mọi việc lại không như Quan Công mong muốn. Không hề có cái ôm hội ngộ nào mà lễ đón tiếp lại là cuộc giao chiến đầy căng thẳng.
- Quan Công đã cố gắng giải thích nhưng không nhận được sự đồng cảm, thấu hiểu của Trương Phi. Cuối cùng để chứng minh tấm lòng trong sạch, Quan Công đã chấp nhận thử thách của Trương Phi chém đầu Sái Dương trong ba hồi trống.
- Sau khi đã hoàn thành thử thách, Trương Phi đã hối hận và cầu xin sự tha thứ của Quan Công, huynh đệ đoàn tụ. Do đó hồi trống cổ thành đối với Quan Công lại là sự giải oan cho tấm lòng trung thành, trong sạch.
=> Hồi trống cổ thành là âm thanh đoàn tụ của Trương Phi và Quan Công. Sau mọi biến cố, hiểu lầm thì cuối cùng cũng hiểu rõ tấm lòng tín nghĩa của nhau,. Hồi trống mang đến sự cảm động của tình cảm huynh đệ cảm động, họ là những người sẵn sàng hi sinh mạng sống vì nhau nhưng không chấp nhận sự bội tín, phản bội.
Câu 4: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) so sánh tính cách của hai nhân vật Trương Phi và Quan Công được thể hiện qua đoạn trích Hồi trống Cổ Thành.
=> Xem hướng dẫn giải
Thông qua Hồi trống Cổ Thành, đoạn trích đã thể hiện nổi bật tính cách, phẩm chất trong sáng, đẹp đẽ của Trương Phi, lòng trung nghĩa của Quan Công. Tuy nhiên tính cách của hai anh hùng thời tam quốc này lại đối ngược nhau. Trương Phi là người nóng nảy, trung trực còn Quan Công lại là người trung nghĩa khiêm nhường. Sự nóng này, mù quáng của Trương Phi đối lập với cái tỉnh táo, sáng suốt biết nhận biết tình hình của Quan Công. Tuy nhiên, sau những hiềm khích xảy ra, ta lại thấy được một Trương Phi giàu tình cảm, biết nhận lỗi sai khi biết mọi chuyện chỉ là hiểu nhầm và Quan Công lại là người bình tĩnh, chững minh sự trong sạch của mình bằng hành động.
Câu 5: Với em, bài học sâu sắc nhất sau khi học văn bản Hồi trống Cổ Thành là gì?
=> Xem hướng dẫn giải
Với em, sau khi học văn bản Hồi trống Cổ Thành, nhờ hình tượng những anh hùng thời tam quốc với những nét đẹp của lòng trung nghĩa, trọng chữ tín, văn bản đã để lại cho em bài học về lối sống ngay thẳng, bộc trực, trung nghĩa.

