1. Đề cương bài soạn tham khảo số 4
Bố cục
Gồm 3 phần
+ P1: Mở đầu câu chuyện từ thời vua Hùng thứ mười tám kén rể.
+ P2: Tiếp theo là cuộc cầu hôn và cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh, cùng với việc rút quân.
+ P3: Phần cuối về mối thù và việc trả thù hàng năm của Sơn Tinh.
Giá trị nội dung
- Truyền thuyết giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm.
- Diễn tả mong muốn của người Việt cổ trong việc khắc phục thiên tai.
- Ca ngợi công lao của tổ tiên trong việc trị thủy và dựng nước.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 33):
- Truyện chia thành 3 đoạn:
+ Đ1: Từ đầu câu chuyện đến việc vua Hùng thứ mười tám kén rể.
+ Đ2: Từ phần cầu hôn đến cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh.
+ Đ3: Phần còn lại về mối thù và việc trả thù hàng năm của Sơn Tinh.
- Truyện liên quan đến thời đại vua Hùng thứ 18 trong lịch sử.
Câu 2 (SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 34):
- Nhân vật chính: Sơn Tinh, Thủy Tinh
- Các yếu tố kỳ ảo:
a. Sơn Tinh
+ Vẫy tay về phía Đông tạo ra cồn bãi; vẫy tay về phía Tây tạo thành dãy núi đồi.
+ Trong trận chiến: dùng phép lạ để di chuyển đồi núi, tạo thành lũy đất chắn dòng nước.
+ Biểu tượng của sức mạnh trong việc xây dựng đê phòng lũ.
b. Thủy Tinh
+ Gọi gió và mưa về.
+ Tạo ra bão lũ từ gió và mưa.
+ Biểu tượng của lũ lụt hàng năm.
Câu 3 (SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 34):
- Ý nghĩa của truyện:
+ Giải thích hiện tượng lũ lụt ở đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam.
+ Thể hiện sức mạnh và mong muốn khắc phục bão lũ của người Việt cổ.
+ Ca ngợi và tôn vinh các vua Hùng trong việc giữ nước.
Luyện tập (SGK Ngữ văn 6 tập 1 trang 34)
Câu 1 : (HS kể lại câu chuyện bằng cảm xúc)
Câu 2 :
- Suy nghĩ về các chủ trương: Các biện pháp tích cực nhằm giảm thiểu thiên tai do lũ lụt.
Câu 3 :
Những câu chuyện dân gian khác: Sự tích dưa hấu, An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy,...
2. Bài soạn tham khảo số 5
Tóm tắt nội dung
Hướng dẫn giải chi tiết
Vua Hùng thứ mười tám có một cô con gái tên Mị Nương, người con gái đẹp như hoa và tính cách hiền hòa. Vua Hùng mong muốn chọn một chàng rể xứng đáng cho nàng. Đến cầu hôn có hai vị thần tài giỏi, đều xứng đáng trở thành con rể của vua Hùng.
Một vị là Sơn Tinh, chúa vùng núi cao. Vị còn lại là Thủy Tinh, chúa vùng nước sâu. Để chọn được chàng rể phù hợp, vua Hùng đưa ra một thử thách: 'Ngày mai, ai mang đến những lễ vật gồm: một trăm ván cơm nếp, một trăm nếp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi thì ta sẽ gả con gái cho.' Ngày hôm sau, Sơn Tinh đến trước và cưới Mị Nương. Thủy Tinh đến muộn, không lấy được vợ, nổi giận và mang quân đuổi theo để cướp Mị Nương. Thủy Tinh hô mưa gọi gió, dâng nước lên cao khiến thành Phong Châu bị ngập. Sơn Tinh không hề nao núng, sử dụng phép thuật để bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy để ngăn dòng lũ. Cuối cùng, Thủy Tinh phải chịu thua. Từ đó, Thủy Tinh vẫn tiếp tục làm mưa gió và lũ lụt hàng năm nhưng đều thất bại.
Trả lời câu 1 (trang 33 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh chia thành bao nhiêu đoạn? Mỗi đoạn thể hiện nội dung gì? Truyện liên kết với thời đại nào trong lịch sử Việt Nam?
Lời giải chi tiết:
* Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh có thể phân chia thành ba đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến 'mỗi thứ một đôi': Vua Hùng thứ mười tám tìm rể.
- Đoạn 2: Từ 'Tiếp theo đến Thủy Tinh đành rút quân': Cuộc cầu hôn và cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh.
- Đoạn 3: Phần còn lại: Sự trả thù hàng năm của Thủy Tinh và chiến thắng của Sơn Tinh.
* Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh gắn liền với thời đại vua Hùng, phản ánh công cuộc trị thủy và xây dựng nước của người Việt cổ.
Trả lời câu 2 (trang 34 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
Nhân vật chính trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh là ai? Các nhân vật này được miêu tả qua những chi tiết nghệ thuật kỳ ảo như thế nào? Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật là gì?
Lời giải chi tiết:
Nhân vật chính trong truyện là Sơn Tinh và Thủy Tinh.
* Các nhân vật này được miêu tả với các chi tiết nghệ thuật kỳ ảo:
- Sơn Tinh: Vẫy tay về phía Đông, làm cho đất nổi lên thành đồi; vẫy tay về phía Tây, khiến núi mọc lên từng dãy.
- Thủy Tinh: Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
* Trong cuộc chiến:
- Thủy Tinh làm mưa, gọi gió tạo ra bão tố, dâng nước sông cuồn cuộn để tấn công Sơn Tinh.
- Sơn Tinh dùng phép thuật để bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng lũy ngăn nước lũ. Nước dâng lên bao nhiêu, đồi núi cũng nâng lên bấy nhiêu.
* Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật:
- Thủy Tinh tượng trưng cho hiện tượng mưa bão, lũ lụt hàng năm.
- Sơn Tinh tượng trưng cho sức mạnh chống lũ của người Việt cổ, là biểu tượng của chiến thắng thiên tai và công cuộc xây dựng đê điều chống lũ.
Trả lời câu 3 (trang 34 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
Hãy nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh.
Lời giải chi tiết:
Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh có những ý nghĩa sau:
- Giải thích nguyên nhân của hiện tượng lũ lụt hàng năm.
- Thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự bão lũ của người Việt cổ.
- Tôn vinh công lao dựng nước của các vua Hùng, thần núi Tản Viên trở thành con rể của vua Hùng biểu thị quyền lực của các vua Hùng.
LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 34 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Các em hãy tự đọc và diễn cảm câu chuyện trước lớp.
Trả lời câu 2 (trang 34 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
Từ câu chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, em nghĩ gì về chính sách xây dựng và củng cố hệ thống đê điều, cấm phá rừng và trồng thêm rừng của Nhà nước hiện nay?
Trả lời:
Hiện nay, Nhà nước đang tích cực củng cố hệ thống đê điều, nghiêm cấm phá rừng, và trồng thêm hàng triệu hécta rừng để giảm thiểu lũ lụt, ngăn chặn thiên tai và chiến thắng thiên tai. Nhân dân Việt Nam hiện nay chính là những chàng Sơn Tinh của thời đại mới.
Trả lời câu 3 (trang 34 SGK Ngữ Văn 6 Tập 1):
Hãy liệt kê một số truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng mà em biết.
Trả lời:
Các truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng bao gồm: Mai An Tiêm, Sự tích trầu cau.
3. Bài soạn tham khảo số 6
Trả lời câu 1 (trang 33 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” được chia thành mấy phần? Mỗi phần thể hiện nội dung gì? Truyện gắn với thời kỳ nào trong lịch sử Việt Nam?
Truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” có 3 phần:
- Từ đầu đến “một đôi”: Vua Hùng tổ chức tuyển chọn rể.
- Từ “một đôi” đến “rút quân”: Cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh để giành nàng công chúa.
- Phần còn lại: Thủy Tinh hàng năm gây lũ lụt để trả thù.
Truyện thuộc thời đại Hùng Vương thứ 18.
Trả lời câu 2 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Nhân vật chính trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là ai? Các nhân vật chính được miêu tả bằng những chi tiết nghệ thuật tưởng tượng, kỳ ảo ra sao? Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật này là gì?
* Nhân vật chính trong truyện:
- Sơn Tinh: Thần núi Tản Viên.
- Thủy Tinh: Thần nước.
* Các nhân vật chính được miêu tả bằng chi tiết nghệ thuật kỳ ảo:
Sơn Tinh: Khi vẫy tay về phía đông, phía đông hiện lên cồn bãi; khi vẫy tay về phía tây, phía tây nổi lên các dãy núi.
Thủy Tinh: Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
Trong trận chiến:
- Thủy Tinh: Gọi mưa, gọi gió tạo thành bão tố, dâng nước sông lên cao, tấn công Sơn Tinh.
- Sơn Tinh: Dùng phép lạ để nâng đồi, dời núi, dựng lũy chắn nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi dâng lên bấy nhiêu.
* Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật:
- Thủy Tinh tượng trưng cho hiện tượng mưa to, bão lớn, lũ lụt hàng năm.
Sơn Tinh là hình ảnh của cư dân Việt cổ xây dựng đê điều chống lũ, thể hiện ước mơ chiến thắng thiên tai của người xưa.
- Tài năng và khí phách của Sơn Tinh là biểu tượng cho sự chiến thắng của người Việt cổ trong việc chống lại bão lũ ở vùng lưu vực sông Đà và sông Hồng.
Trả lời câu 3 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Ý nghĩa của truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là gì?
Ý nghĩa của truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”:
Truyện giải thích hiện tượng mưa gió, lũ lụt hàng năm ở miền Bắc Việt Nam và phản ánh sức mạnh cũng như ước mơ kiểm soát thiên tai của người Việt cổ. Đồng thời tôn vinh công lao dựng nước của các vua Hùng.
LUYỆN TẬP:
Trả lời câu 1 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Các em tự luyện kể lại truyện ở nhà.
Trả lời câu 2 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Từ câu chuyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, em nghĩ gì về chính sách xây dựng và củng cố đê điều, cấm phá rừng và trồng thêm hàng triệu hecta rừng của Nhà nước hiện nay?
Truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” sử dụng hình ảnh các thần để giải thích hiện tượng giông bão và lũ lụt hằng năm ở nước ta. Vì vậy, chính sách của Nhà nước về xây dựng, củng cố đê điều, cấm phá rừng và trồng thêm rừng là rất tích cực để chống lại lũ lụt và ngăn chặn thiên tai.
Trả lời câu 3 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Hãy nêu tên một số truyện dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng mà em biết:
- Sự tích quả dưa hấu.
- Vua Hùng dạy dân cấy lúa.
- Bánh chưng, bánh giầy.
4. Bài soạn tham khảo số 1
Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ văn 6 Tập 1)
Truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” được chia thành 3 phần:
- Phần 1 (từ đầu… “mỗi thứ một đôi”): Vua Hùng chọn rể.
- Phần 2 (từ “mỗi thứ một đôi”… “thần Nước đành rút quân”): Cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh để tranh giành nàng công chúa.
- Phần 3 (phần còn lại): Cuộc trả thù hàng năm của Thủy Tinh.
b, Truyện gắn với thời đại Hùng Vương, thời kỳ mở đầu lịch sử Việt Nam.
Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ văn 6 Tập 1)
Nhân vật chính trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là Sơn Tinh và Thủy Tinh:
- Sơn Tinh: có khả năng kỳ diệu, vẫy tay làm núi đồi xuất hiện và xây dựng lũy chắn nước lũ.
→ Nhân vật này tượng trưng cho khát vọng chống lại thiên tai của người dân.
- Thủy Tinh: có khả năng gọi gió, mưa, gây bão tố.
→ Nhân vật này tượng trưng cho thảm họa thiên tai.
Câu 3 (Trang 34 sgk Ngữ văn 6 Tập 1)
Ý nghĩa của truyện:
- Giải thích các hiện tượng lũ lụt hàng năm.
- Thể hiện sức mạnh đoàn kết và khát vọng chống lại thiên tai của người Việt.
Luyện tập
Bài 1 (trang 34 sgk Ngữ văn 6 Tập 1)
Kể lại truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” một cách diễn cảm.
Bài 2 (trang 34 sgk Ngữ văn 6 Tập 1)
Ngày nay, việc phòng chống thiên tai được thực hiện qua các biện pháp như trồng cây, xây đê, cấm phá rừng,…
Bài 3 (trang 34 sgk Ngữ văn 6 Tập 1)
Các truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng bao gồm: Chử Đồng Tử- Tiên Dung, Phù Đổng Thiên Vương, Mị Châu- Trọng Thủy,…
5. Bài soạn tham khảo mẫu 2
Bố cục
Phần 1: Từ đầu đến 'mỗi thứ một đôi': điều kiện lựa chọn rể.
Phần 2: Từ 'tiếp đến Thần nước đành rút quân': Cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh cùng với kết quả của nó.
Phần 3: Phần còn lại: Cuộc trả thù của Thủy Tinh và kết quả cuối cùng.
Tóm tắt
Khi vua Hùng Vương thứ 18 công bố việc kén rể cho Mị Nương, Sơn Tinh (thần núi) và Thủy Tinh (thần nước) đều đến cầu hôn. Nhà vua đưa ra yêu cầu, và Sơn Tinh đã đến sớm hơn với lễ vật, nên đã cưới Mị Nương trước. Thủy Tinh đến muộn và tức giận tấn công Sơn Tinh. Sơn Tinh chiến thắng, và Thủy Tinh phải rút quân. Từ đó, Thủy Tinh vẫn tiếp tục gây mưa bão lũ lụt hàng năm để trả thù Sơn Tinh.
Soạn bài
Câu 1 (trang 33 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Phần 1: Từ đầu đến 'mỗi thứ một đôi': điều kiện lựa chọn rể.
Phần 2: Từ 'tiếp đến Thần nước đành rút quân': Cuộc giao chiến giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh và kết quả.
Phần 3: Phần còn lại: Cuộc trả thù của Thủy Tinh và kết quả cuối cùng.
Truyện gắn liền với thời đại Hùng Vương - thời kỳ mở đầu của lịch sử dân tộc.
Câu 2 (trang 24 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Trong truyện, nhân vật chính là Sơn Tinh và Thủy Tinh.
- Sơn Tinh: “Vẫy tay về phía Đông, Đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía Tây, Tây mọc lên dãy núi đồi” → Sơn Tinh tượng trưng cho khát vọng và khả năng chống lại thiên tai.
- Thủy Tinh: “Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về”. Thủy Tinh có khả năng điều khiển mưa gió, gây ra sự tàn phá khủng khiếp. → Thủy Tinh biểu trưng cho sự hủy diệt.
Câu 3 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh:
+ Giải thích hiện tượng lũ lụt.
+ Thể hiện sức mạnh và ước mơ của người Việt cổ trong việc chống lại thiên tai.
+ Tôn vinh công lao của các vua Hùng trong việc dựng nước.
Luyện tập
Bài 1 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1): Kể truyện diễn cảm.
- Giọng kể chậm rãi ở đoạn 1 và đoạn 3.
- Giọng kể sôi nổi và mạnh mẽ ở đoạn 2.
Bài 2 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Ngày nay, chủ trương của nhà nước về việc xây dựng đê điều, ngăn chặn phá rừng và trồng thêm rừng thể hiện rõ ước mơ khắc phục thiên tai của người xưa.
Bài 3 (trang 34 Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Một số truyện dân gian liên quan đến thời đại Hùng Vương: Mai An Tiêm, Chử Đồng Tử, Thánh Gióng, Cột đá thề…
6. Bài soạn tham khảo mẫu 3
Bố cục:
- Đoạn 1 (Từ đầu ... mỗi thứ một đôi): Nhà vua đưa ra yêu cầu kén rể.
- Đoạn 2 (tiếp ... đành rút quân): Cuộc chiến giữa hai vị thần, Sơn Tinh chiến thắng.
- Đoạn 3 (còn lại): Cuộc trả thù hằng năm của Thủy Tinh và lý do thất bại.
Tóm tắt
Hùng Vương thứ 18 muốn tìm chồng cho con gái Mị Nương. Sơn Tinh (Thần Núi) và Thủy Tinh (Thần Nước) đều đến cầu hôn. Nhà vua đặt ra yêu cầu về sính lễ, ai đến trước với sính lễ sẽ cưới Mị Nương. Sơn Tinh đến sớm hơn và cưới Mị Nương. Thủy Tinh đến sau và nổi giận, gây lũ lụt để tấn công Sơn Tinh, nhưng bị thua. Từ đó, Thủy Tinh tiếp tục gây mưa bão để trả thù Sơn Tinh.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 33 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Bố cục được chia như đã nêu ở trên. Truyện liên quan đến thời kỳ dựng nước của dân tộc – thời Hùng Vương (khoảng 4000 năm trước, kéo dài khoảng 2000 năm).
Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Nhân vật chính là Sơn Tinh và Thủy Tinh được miêu tả qua những chi tiết huyền bí, có ý nghĩa tượng trưng:
- Sơn Tinh: “vẫy tay về phía đông, đất nổi lên cồn bãi, vẫy tay về phía tây,…”; di chuyển đồi núi, “dựng thành lũy đất” tượng trưng cho khát vọng và khả năng chống lại thiên tai của tổ tiên ta.
- Thủy Tinh: “gọi gió”, “hô mưa”, làm rung chuyển đất trời, tượng trưng cho sự tàn phá và thiên tai đe dọa cuộc sống con người.
Câu 3 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh: giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện mong muốn khắc phục thiên tai của con người.
Luyện tập
Câu 1 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Kể lại câu chuyện dựa trên phần tóm tắt đã cho.
Câu 2 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Từ câu chuyện, chúng ta thấy việc xây dựng, bảo vệ đê điều, cấm phá rừng và trồng thêm rừng hiện nay rất quan trọng và cần được toàn xã hội ủng hộ.
Câu 3* (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Một số truyện dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng: Chử Đồng Tử, Thánh Gióng, Mị Châu – Trọng Thủy, Bánh chưng bánh giầy, Sự tích trầu cau, Sự tích dưa hấu...