1. Bài phân tích 'Thương nhớ bầy ong' số 4
I. Chuẩn bị đọc và soạn bài 'Thương nhớ bầy ong' Ngữ văn 6 mới Chân trời sáng tạo
Câu 1: Bạn đã từng phải chia tay mãi mãi với một vật nuôi, một đồ chơi hay một vật dụng nào thân thiết chưa? Tâm trạng của bạn lúc đó như thế nào?
Tôi đã phải chia tay chú chó yêu quý vì nó gặp tai nạn giao thông. Lúc đó, tôi cảm thấy rất buồn và ân hận vì đã không bảo vệ nó cẩn thận.
Câu 2 trang 117 SGK Ngữ văn 6 mới Chân trời sáng tạo tập 1
Nuôi ong là một công việc yêu cầu sự cẩn thận và đam mê. Để thành công trong nghề nuôi ong và thu hoạch mật ong nguyên chất, người nuôi cần hiểu rõ các kỹ thuật và kiến thức cơ bản như:
Nắm rõ cấu trúc đàn ong, sự sinh trưởng và cấu tạo của thùng nuôi.
- Chăm sóc ong đúng cách.
- Tạo chúa và chia đàn cho ong.
- Phòng và trị bệnh cho ong.
- Khai thác phấn hoa và mật ong.
> Không phải ai cũng có thể nuôi ong; ngoài kiến thức, người nuôi còn cần tình yêu và sự gắn bó với đàn ong để thực hiện công việc này lâu dài và hiệu quả.
II. Trải nghiệm với văn bản 'Thương nhớ bầy ong' Ngữ văn 6 mới Chân trời sáng tạo
Câu 1: Trong đoạn văn, câu nào giải thích “ong trại”?
Câu giải thích “ong trại”: “Ong trại” là một phần đàn ong rời khỏi tổ, mang theo một ong chúa duy nhất có khả năng sinh sản.
Câu 2 trang 118 SGK Ngữ văn 6 mới Chân trời sáng tạo
Trong hai đoạn cuối, cậu bé nhiều lần sử dụng từ “linh hồn”. Linh hồn có thể hiểu là giá trị tinh thần sâu sắc nhất của một thực thể. Tác giả dùng từ “linh hồn” một cách độc đáo khi nói về những vật nhỏ bé, khẳng định rằng những điều nhỏ bé cũng rất quý giá và thể hiện sự trân trọng của cậu bé với chúng trong cuộc sống.
III. Suy ngẫm và phản hồi về văn bản 'Thương nhớ bầy ong' Ngữ văn 6 mới Chân trời sáng tạo tập 1
Câu 1: Văn bản thuộc thể loại gì? Dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết?
Văn bản thuộc thể loại hồi ký, qua những đặc điểm đặc trưng như:
Người viết kể lại những trải nghiệm trong quá khứ: gia đình nuôi ong và cảm giác hụt hẫng khi thấy ong rời tổ.
Người kể ở ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
Tác giả ghi lại sự việc có thật, từ đó nêu quan điểm và cảm xúc cá nhân.
Câu 2 trang 118 SGK Ngữ văn 6 mới tập 1 Chân trời sáng tạo
Trong câu “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”, không nên lược bỏ cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” vì chúng giúp người đọc hình dung được cảm xúc và suy tư của cậu bé trong quá khứ ảnh hưởng đến hiện tại. Điều này tạo mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Nếu bỏ đi, câu văn sẽ không truyền đạt đầy đủ ý nghĩa.
Việc sử dụng các cụm từ chỉ thời gian trong hồi ký: Hồi ký được kể theo trình tự thời gian, từ trải nghiệm của người viết. Các cụm từ thời gian giúp người đọc dễ dàng nhận biết thời điểm xảy ra sự việc.
Câu 3:
Một số câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi thấy bầy ong bỏ tổ bay đi:
“Một lần, ở nhà một mình tôi thấy ong trại mà không thể làm gì.”
“Tôi cũng ném đất vụn lên không nhưng không ăn thua.”
“Tôi nhìn theo, buồn không nói được.”
“Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã bay đi nơi khác.”
Tình cảm của cậu bé dành cho bầy ong thật đặc biệt. Khi chúng rời đi, cậu cảm thấy hụt hẫng, buồn bã như phải chia xa một phần thiết yếu trong cuộc sống.
Câu 4:
Văn bản 'Thương nhớ bầy ong' thuộc thể loại hồi ký, vừa kể sự việc, vừa thể hiện cảm xúc và suy tư của nhân vật. Cậu bé đã có những chiêm nghiệm riêng từ những lần ong trại: “Những vật vô tri vô giác … khiến ta yêu mến.”
Câu 5: Nhận xét về cách quan sát và cảm nhận thiên nhiên của nhân vật “tôi”:
Nhân vật “tôi” có khả năng quan sát tỉ mỉ và sâu sắc về loài ong, từ đó đã rút ra những cảm nhận rất riêng về thiên nhiên và mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên.
Câu 6:
Theo tôi, nhân vật “tôi” chính là tác giả Cù Huy Cận. Điều này thể hiện qua câu “Và ý thơ cuộc đời … mỗi lần ong trại”. Huy Cận là một nhà thơ nổi tiếng với những tác phẩm đầy nỗi buồn mang mác, khó tả.

2. Bài phân tích 'Thương nhớ bầy ong' số 5
Chuẩn bị đọc
Câu 1 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Em đã bao giờ phải nói lời chia tay mãi mãi với một thú cưng, một món đồ chơi, hay một vật dụng nào đó mà mình rất gắn bó? Khi đó, em cảm thấy như thế nào?
Trả lời:
Em từng phải chia tay với chú chó nhỏ của mình vì nó bị trộm bắt. Em cảm thấy rất buồn, như thể mất đi một người bạn, một người thân và những kỷ niệm quý giá trong cuộc sống.
Câu 2 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Hãy tìm hiểu về công việc nuôi ong và tình cảm của người nuôi ong đối với bầy ong của mình.
Trả lời:
KỸ THUẬT TẠO CHÚA VÀ CHIA ĐÀN ONG
- Tạo chúa:
- Khi đàn ong phát triển mạnh, nguồn phấn, mật dồi dào, hoặc khi ong chúa đã già, đàn ong thường có xu hướng tạo những nụ để nuôi chúa mới thay thế hoặc chia đàn. Đây là đặc điểm sinh học nhằm bảo tồn nòi giống, đảm bảo luôn có ong chúa dự trữ.
- Phương pháp nuôi ong có chúa: Chọn đàn ong có 8 hoặc 9 cầu quân thật đông (có thể phủ cả trên nắp). Đặt một ván ngắn vào giữa 4 cầu nhộng, để 2 cầu nhộng và cầu mật ở bên ngoài, không có ong chúa, trong khi bên kia ong chúa vẫn đẻ bình thường. Đưa khung tạo chúa vào giữa hai cầu nhộng và thực hiện các bước như trong phương pháp đàn không chúa.
- Chia đàn: Những đàn từ 7 cầu đông quân trở lên có thể chia đàn.
KỸ THUẬT KHAI THÁC PHẤN HOA
- Khai Thác Phấn Hoa: Vào mùa bông chè, cà phê, mắc cỡ, nếu nguồn phấn dồi dào, ta có thể tổ chức khai thác phấn hoa:
Dùng một tấm lưới với các lỗ có đường kính 5,7mm chặn trước cửa tổ, bên dưới dùng một máng để hứng phấn. Ong đi làm về mang hai hạt phấn ở hai chân, sau khi chui vào lỗ của lưới, phấn sẽ rơi xuống màng hứng. Người nuôi ong sẽ gom phấn vào trưa hoặc chiều.
* Để bảo quản phấn hoa, người ta có 3 cách:
- Phơi nắng: Trải mỏng phấn hoa trên tấm bạt hay tấm tôn, phơi 3 nắng cho đạt độ khô 10%. Tuy nhiên, phương pháp này có thể làm mất một số thành phần dinh dưỡng, và phấn hoa chỉ dùng cho ong ăn vào mùa khan hiếm hoặc mùa khai thác mật cao su.
- Sấy bằng tủ sấy: Để phấn hoa trở thành thực phẩm cho con người, cần sấy phấn hoa trong tủ sấy ở 45 độ C, đựng vào bao bì sạch và đậy kín để chống ẩm.
- Bảo quản bằng cách ủ với đường: Phấn hoa phơi một nắng cho ráo nước, sau đó cho vào những bình miệng rộng, cứ 1 lớp phấn khoảng 3cm thì 1 lớp đường 2cm, và lớp đường trên cùng. Sau một thời gian, đường sẽ chảy ra và hòa vào phấn, giữ được gần như tất cả các thành phần dinh dưỡng rất tốt cho hàng hóa và cho ong ăn.
- Khai thác mật ong: Vào những mùa hoa nở rộ như cà phê, cao su, chôm chôm, nhãn, người ta sẽ đem những đàn ong mạnh (đạt từ 10 cầu quân thật đông) đến những vùng có hoa nở để khai thác mật ong.
Người nuôi ong sẽ lấy các khung cầu ra (có thể để lại 1 hoặc 2 cầu) và đổ hết ong vào thùng, dùng chổi để quét sạch ong. Sau đó, dùng dao sắc để cắt lớp mặt sáp trên các ô chứa mật.
Đưa các khung cầu này vào thùng quay ly tâm để lấy mật ra.
Sau khi lấy hết mật, lại bỏ các khung cầu vào thùng ong. Mùa hoa có thể lấy mật từ 10 đến 15 ngày một lần, mỗi lần từ 1 đàn 10 cầu có thể thu được từ 4 đến 12 kg mật ong.
Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Câu văn nào trong đoạn này giải thích thế nào là ong “trại”?
Trả lời:
“Ong trại” có nghĩa là một phần đàn ong rời bỏ tổ, mang theo một ong chúa – con duy nhất có khả năng sinh sản trong đàn.
Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Văn bản thuộc thể loại hồi ký vì nó mang những đặc điểm tiêu biểu của thể loại này:
- Kể lại những sự kiện mà người viết đã trực tiếp trải nghiệm trong quá khứ. Trong văn bản, tác giả đã hồi tưởng lại những kỷ niệm khi gia đình nuôi ong và chứng kiến cảnh ong trại với tâm trạng buồn bã.
- Người kể chuyện sử dụng ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
- Hình thức ghi chép: Tác giả ghi lại những sự việc có thật khi chứng kiến ong trại, và câu chuyện được kể hấp dẫn, sâu sắc, thể hiện những tâm sự, chiêm nghiệm của tác giả.
Câu 2 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Theo em, không thể bỏ cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” vì đó là thành phần quan trọng tạo nên ý nghĩa của câu văn. Đây là mối liên hệ giữa quá khứ với hiện tại và tương lai. Nếu bỏ cụm từ, người đọc sẽ khó hiểu được ý nghĩa câu văn.
- Các sự kiện trong hồi ký thường được kể theo trình tự thời gian. Do đó, cần có các cụm từ chỉ thời gian để xác định thời điểm xảy ra sự việc.
Câu 3 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Nhiều từ ngữ, câu văn thể hiện nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi nhìn thấy bầy ong bỏ tổ:
- Tôi nhìn theo, buồn không nói thành lời.
- Cái buồn của đứa trẻ rộng lớn đến mức nào, có ai trong các thi sĩ, văn nhân đã từng đề cập đến chưa?
- Nhìn ong trại bay đi, như thể một mảnh hồn của tôi đã được san sẻ đi nơi khác.
=> Những câu văn đó thể hiện tình cảm sâu sắc của cậu bé đối với bầy ong, khi chúng rời xa, cậu cảm thấy buồn bã, như mất đi một phần rất thân quen với mình.
Câu 4 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Văn bản “Thương nhớ bầy ong” thuộc kiểu hồi ký, vừa kể lại sự việc vừa thể hiện cảm xúc, suy tư của tác giả trước sự việc ấy. Có thể khẳng định điều này vì nhân vật “tôi” đã kể về những lần ong trại và từ đó thể hiện những suy nghĩ, chiêm nghiệm của mình: những vật vô tri vô giác, nhỏ bé cũng mang trong mình một linh hồn, gần gũi với hồn ta và khiến ta yêu thương. Những cảm xúc từ thời thơ bé đó đã ảnh hưởng, ám ảnh đến tác giả về sau.
Câu 5 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Nhân vật “tôi” đã quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật bằng tất cả các giác quan và tâm hồn nhạy cảm để từ đó phát hiện ra những điều sâu sắc: mọi vật đều mang trong nó một linh hồn, gần gũi và thân thuộc với con người.
Câu 6 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Theo em, nhân vật cậu bé xưng “tôi” trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận, được thể hiện qua câu văn: “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”. Ông là một nhà thơ nổi tiếng của Việt Nam, những bài thơ của ông thường thấm đẫm nỗi buồn mênh mang khó tả.
B. Tóm tắt nội dung chính khi soạn bài Thương nhớ bầy ong:
I. Tác giả
- Cuộc đời:
- Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
- Ông học ở quê và sau đó vào Huế để hoàn thành trung học.
- Từ năm 1942, Huy Cận đã tích cực tham gia mặt trận Việt Minh và được bầu vào ủy ban dân tộc giải phóng toàn quốc.
- Sau Cách mạng tháng Tám, ông giữ nhiều trọng trách quan trọng trong chính quyền cách mạng.
- Từ năm 1984, ông là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, đồng thời là Đại biểu Quốc hội khóa I, II và VII.
- Sự nghiệp văn học:
Phong cách nghệ thuật:
- Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ đầy ẩn ức.
- Thơ của Huy Cận thường hàm súc và giàu chất triết lý.
Tác phẩm nổi bật:
- Trước Cách mạng tháng Tám: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca
- Sau Cách mạng tháng Tám: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa...
Vị trí và tầm ảnh hưởng:
- Huy Cận được Nhà nước phong tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (đợt I - năm 1996).
- Tháng 6 năm 2001, ông được bầu là viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ Thế giới.
- Ngày 23 tháng 2 năm 2005, ông được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng.
II. Tác phẩm
- Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:
Tác phẩm được đặt tên là 'Tổ ong 'trại' trích từ tập 1 Hồi ký Song đôi.
-
- Bố cục:
- Đoạn 1 (Từ đầu đến 'ra đồng cày tra') : Bầy ong trong ký ức tuổi thơ của nhân vật tôi.
- Đoạn 2 (Đoạn còn lại): Bầy ong và nỗi buồn của nhân vật tôi trong hiện tại.
- Tóm tắt:
Gia đình nhân vật tôi có truyền thống nuôi ong. Tuổi thơ của nhân vật tôi gắn liền với những đàn ong đó, dù đã bị ong đốt nhiều lần nhưng vẫn say mê ngắm nhìn chúng bay ra họp đàn trước tổ. Nhân vật tôi rất buồn khi chứng kiến đàn “trại” rời tổ mang theo một con ong chúa. Nhiều lần khi thấy ong “trại”, người chú phải hô lên cho xóm ném đất vụn để đàn ong không thể bay tiếp. Trong một lần ở nhà, khi thấy đàn ong “trại”, nhân vật tôi đã cố ném đất lên nhưng không có tác dụng. Cậu buồn không nói nên lời, hình ảnh bầy ong bay đi như một mảnh hồn của cậu đã bị chia sẻ đi nơi khác.
- Giá trị nội dung:
- 'Thương nhớ bầy ong' là hồi ức của nhân vật tôi về những đàn ong mà cậu đã từng chứng kiến, cảm nhận và say mê từ thuở nhỏ. Kèm theo những hồi ức đẹp đẽ ấy là nỗi buồn không nguôi, buồn đến rơi lệ khi chúng rời xa. Từ đó, tác phẩm nêu lên triết lý rằng những vật nhỏ bé, vô tri vô giác cũng có thể gây ám ảnh vào tâm hồn, ảnh hưởng đến thơ ca và nghệ thuật của mỗi người.
- Giá trị nghệ thuật:
- Hồi ký kết hợp các biện pháp tu từ như so sánh, câu hỏi tu từ và đối lập. Thể loại hồi ký đan xen giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm, giúp diễn tả đầy đủ và sâu sắc chủ đề văn bản.

3. Bài soạn 'Nhớ thương bầy ong' số 6
Kiến thức đọc hiểu
Kí là một thể loại văn học nhấn mạnh sự thật và trải nghiệm của chính tác giả. Trong kí, có các tác phẩm chủ yếu kể lại sự việc (tự sự) và những tác phẩm thể hiện cảm xúc (trữ tình). Hồi kí và du kí là hai nhánh chính trong thể loại kí tự sự.
Hồi kí chủ yếu phản ánh những sự kiện mà tác giả đã tham gia hoặc chứng kiến trong quá khứ, thường được kể theo trình tự thời gian, liên kết với các giai đoạn trong cuộc đời tác giả. Du kí lại tập trung vào những sự việc mới diễn ra hoặc đang diễn ra, gắn liền với hành trình khám phá những vùng đất mới của Việt Nam và thế giới. Nhân vật “tôi” trong hồi kí và du kí chính là hình ảnh của tác giả.
Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất trong hồi kí (thường sử dụng “tôi”, “chúng tôi”) không hoàn toàn giống với tác giả, bởi giữa họ luôn tồn tại khoảng cách về tuổi tác, thời gian và nhận thức khác nhau.
Cách thức ghi chép và kể lại sự việc trong hồi kí: “ghi chép” thường được hiểu là việc chuẩn bị tư liệu cho những sự kiện có thật đã xảy ra. Tư liệu để viết hồi kí phải hoàn toàn chính xác và tin cậy. Tuy nhiên, “ghi chép” cũng có thể hiểu là việc viết, kể, sáng tác, nghĩa là người viết hồi kí không chỉ đơn thuần sao chép thực tế mà còn cần làm cho câu chuyện hấp dẫn và sâu sắc.
Kiến thức về ngôn ngữ
* Ẩn dụ và hoán dụ
- Ẩn dụ là việc gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng, nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho diễn đạt.
Ví dụ:
“Những mũi tên đen...” trong câu “Lần này nó chưa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá bay tới tấp.”
“Ấy là những con chèo bẻo” thể hiện hình ảnh ẩn dụ.
Ẩn dụ này dựa trên sự tương đồng về hình dáng, màu sắc và tốc độ bay của bầy chim chèo bẻo so với những mũi tên bắn ra.
- Hoán dụ là việc gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có mối quan hệ gần gũi, nhằm làm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho diễn đạt.
Ví dụ:
“Cả nhà ăn cơm trong hương lúa đầu mùa...”
(Lấy vật chứa để gợi vật được chứa); “Kháng chiến ba ngàn ngày không nghi/ Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân” (lấy bộ phận để gợi toàn thể);...
I. CHUẨN BỊ ĐỌC
Câu 1: Đã bao giờ em phải chia tay mãi mãi với một con vật nuôi, một đồ chơi, hay một vật dụng nào đó rất thân thiết không? Khi đó, tâm trạng của em ra sao? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 121)
Lời giải chi tiết:
Khi lên cấp 2, em đã phải chia tay căn nhà mà mình gắn bó lâu nay, do ba mẹ chuyển công tác. Nơi ấy gắn với nhiều kỷ niệm, khiến em cảm thấy buồn và hụt hẫng. Cảm giác như đã mất đi một phần ký ức quý giá không bao giờ quay lại.
Câu 2: Em hãy tìm hiểu về công việc nuôi ong và tình cảm của người nuôi ong với bầy ong của họ. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 121)
Lời giải chi tiết:
Các em có thể tìm hiểu thêm trên Google hoặc Wikipedia.
II. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN
Câu 1: Câu nào trong đoạn văn này giải thích thế nào là ong “trại”? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 122)
Lời giải chi tiết:
Câu giải thích về ong “trại” là: “Ong trại” nghĩa là một phần đàn ong rời tổ, mang theo một ong chúa.
Câu 2: Trong hai đoạn cuối, cậu bé đã dùng từ “linh hồn” mấy lần? Cách dùng từ “linh hồn” ở đây có gì đặc biệt? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 122)
Lời giải chi tiết:
Trong hai đoạn cuối, cậu bé đã sử dụng từ “linh hồn” ba lần. Từ này thể hiện phần tinh thần sâu sắc, thiêng liêng, mang lại sức sống cho con người và sự vật. Cách dùng từ “linh hồn” ở đây rất đặc biệt, khi những vật tưởng như vô tri lại mang trong mình linh hồn, khiến người ta cảm thấy nhớ nhung và yêu mến.
III. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
Câu 1: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản này thuộc thể hồi kí? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 122)
Lời giải chi tiết:
Các dấu hiệu cho biết văn bản này thuộc thể hồi kí bao gồm:
- Văn bản kể lại những sự việc mà người viết đã trực tiếp tham gia trong quá khứ.
- Sử dụng ngôi kể thứ nhất, xưng “tôi”.
- Tác giả ghi chép những sự kiện có thật khi chứng kiến ong trại, với câu chuyện hấp dẫn và sâu sắc, thể hiện tâm tư và chiêm nghiệm của tác giả.
Câu 2: Trong câu “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”, theo em, có thể bỏ bớt cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” không? Tại sao? Từ đó, hãy nêu tác dụng của việc sử dụng các cụm từ chỉ thời gian trong hồi kí. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 122)
Lời giải chi tiết:
Theo em, không thể bỏ cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” vì chúng rất quan trọng trong việc tạo ý nghĩa cho câu văn. Chúng liên kết giữa quá khứ và hiện tại; nếu bỏ đi, người đọc sẽ không hiểu hết ý nghĩa của câu văn.
⇒ Qua đó, em nhận thấy việc sử dụng các cụm từ chỉ thời gian rất cần thiết, vì thể loại kí thường hồi tưởng lại các sự việc theo trình tự thời gian.
Câu 3: Tìm trong văn bản một số từ ngữ, câu văn thể hiện nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bầy ong bay đi. Em có nhận xét gì về tình cảm của cậu bé dành cho bầy ong? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 123)
Lời giải chi tiết:
Các từ ngữ và câu văn thể hiện nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi thấy đàn ong bay đi bao gồm:
- Tôi nhìn theo, buồn không nói được.
- Cái buồn của đứa trẻ rộng lớn đến nhường nào, có ai từng viết nên chưa?
- Nhìn ong trại bay đi, như thể một mảnh hồn của tôi đã theo chúng đi.
⇒ Qua những câu văn này, ta thấy cậu bé rất yêu quý bầy ong; khi chúng rời đi, cậu cảm thấy buồn như mất đi một phần quen thuộc của mình.
Câu 4: Để tái hiện quá khứ một cách chân thực và sinh động, người viết hồi kí có thể tập trung kể sự việc, hoặc vừa kể sự việc vừa bộc lộ cảm xúc và suy tư. Theo em, “Thương nhớ bầy ong” thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp này? Dựa vào đâu em khẳng định điều đó? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 123)
Lời giải chi tiết:
Theo em, văn bản “Thương nhớ bầy ong” thuộc loại hồi kí vừa kể lại sự việc vừa thể hiện cảm xúc và suy tư của nhân vật. Điều này được chứng minh qua những lần nhân vật “tôi” nhắc đến bầy ong, từ đó bộc lộ những suy nghĩ và cảm xúc mà ký ức thời thơ ấu luôn ảnh hưởng đến tác giả về sau.
Câu 5: Em có nhận xét gì về cách quan sát và cảm nhận thiên nhiên, loài vật của nhân vật “tôi”? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 123)
Lời giải chi tiết:
Nhân vật “tôi” đã sử dụng tất cả các giác quan cùng tâm hồn nhạy cảm để khám phá những điều sâu sắc. Mọi vật xung quanh đều mang trong mình một linh hồn, gần gũi và thân thuộc với con người.
Câu 6: Khi đọc “Thương nhớ bầy ong”, có bạn cho rằng nhân vật cậu bé xưng “tôi” chính là tác giả Cù Huy Cận, trong khi một số bạn khác lại không nghĩ vậy. Em có ý kiến gì về những nhận định đó? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 123)
Lời giải chi tiết:
Em cho rằng cậu bé xưng “tôi” trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận. Ông là một nhà thơ nổi tiếng, và các tác phẩm của ông thường chứa đựng nỗi buồn sâu lắng.

4. Soạn bài 'Thương nhớ bầy ong' số 1
Tóm tắt
Nhân vật 'tôi' đến từ một gia đình có truyền thống nuôi ong. Những kỷ niệm tuổi thơ của 'tôi' gắn liền với các đám ong, mặc dù đã nhiều lần bị ong đốt, nhưng vẫn luôn say mê theo dõi đàn ong bay ra tổ. Cảm giác buồn bã xâm chiếm khi 'tôi' chứng kiến đàn ong 'trại' rời tổ, mang theo một con ong chúa. Nhiều lần, khi nhìn thấy chúng bay đi, người chú phải hô hào cả xóm ném đất để đàn ong không bay xa thêm. Trong một lần, khi ở nhà, 'tôi' cũng đã cố gắng ném đất nhưng không thành công. 'Tôi' cảm thấy như một phần linh hồn đã theo bầy ong ra đi.
Bố cục
Văn bản có thể chia thành hai phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...ra đồng cày tra): Gia đình nhân vật 'tôi' nuôi ong.
- Phần 2 (Phần còn lại): Nhân vật 'tôi' chứng kiến đàn ong bay đi.
Nội dung chính
“Thương nhớ bầy ong” ghi lại hồi ức của nhân vật 'tôi' về những đám ong đã để lại trong tâm trí những kỷ niệm tươi đẹp, xen lẫn nỗi buồn khi chúng rời xa. Từ đó, tác phẩm thể hiện triết lý rằng những vật nhỏ bé, vô tri vô giác vẫn có thể để lại dấu ấn trong tâm hồn và ảnh hưởng đến nghệ thuật, thơ ca của con người.
Thương nhớ bầy ong
* Chuẩn bị đọc
Câu 1. Đã bao giờ em phải chia tay mãi mãi với một con vật nuôi, một đồ chơi, một vật dụng thân thiết không?
- Em từng chia tay chú chó nhỏ của mình vì chú bị bệnh và đã mất.
- Khi đó, em cảm thấy rất buồn và hụt hẫng như mất đi một người thân yêu.
Câu 2. Tìm hiểu về công việc nuôi ong và tình cảm của người nuôi ong với bầy ong.
- Tìm hiểu về công việc nuôi ong và tình cảm của người nuôi ong với bầy ong.
* Kỹ thuật tạo chúa và chia đàn ong.
- Tạo chúa:
+ Khi đàn ong khỏe mạnh, khi nguồn phấn, mật phong phú hoặc ong chúa đã già, đàn ong có xu hướng tạo nụ để nuôi chúa mới hoặc chia bay. Đây là đặc điểm sinh học nhằm bảo vệ nòi giống.
+ Phương pháp đàn có chúa: Chọn đàn ong có 8 hoặc 9 cầu quân thật đông, đặt ván ngắn giữa 4 cầu nhộng để hai cầu nhộng bên ngoài không có ong chúa.
- Chia đàn: Những đàn từ 7 cầu trở lên có thể chia đàn.
* Kỹ thuật khai thác phấn hoa:
- Vào mùa hoa, nếu nguồn phấn phong phú, ta có thể tổ chức khai thác phấn hoa bằng cách dùng lưới chắn trước cửa tổ để hứng phấn.
* Bảo quản phấn hoa có 3 cách:
+ Phơi nắng: Trải phấn hoa trên bạt hoặc tôn, phơi 3 nắng để đạt độ khô 10%. Phương pháp này có thể mất một số thành phần dinh dưỡng.
+ Sấy bằng tủ sấy: Để phấn hoa trở thành thực phẩm cho người, cần sấy ở 45°C và bảo quản kín.
+ Ủ với đường: Phấn hoa phơi khô, cho vào bình với lớp phấn và đường, sau đó đường sẽ hòa vào phấn.
- Khai thác mật ong: Vào mùa hoa nở, người nuôi ong sẽ đưa đàn đến vùng có hoa để khai thác mật.
* Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1. Câu nào giải thích ong “trại” là gì?
- “Ong trại” là phần đàn ong rời tổ, mang theo một ong chúa duy nhất có khả năng sinh sản.
Câu 2. Từ “linh hồn” được dùng mấy lần và có gì khác thường?
- Tác giả đã dùng từ “linh hồn” 3 lần, với ý nghĩa sâu sắc: những vật nhỏ bé cũng mang trong mình linh hồn, khiến người ta nhớ nhung.
* Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Những dấu hiệu nào giúp em biết văn bản thuộc thể hồi ký?
- Văn bản thuộc thể hồi ký vì nó kể lại sự việc mà người viết trực tiếp tham gia trong quá khứ, với cảm xúc chân thật.
Câu 2. Có thể bỏ cụm từ nào trong câu văn không? Tác dụng của cụm từ chỉ thời gian trong hồi ký?
- Không thể bỏ cụm từ vì chúng liên kết quá khứ với hiện tại, giúp người đọc hiểu rõ ý nghĩa của câu văn.
Câu 3. Tìm từ ngữ diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi bầy ong bay đi.
- Một số từ như “buồn không nói được”, “ném đất vụn nhưng không ăn thua”, cho thấy tình cảm sâu sắc mà cậu bé dành cho bầy ong.
Câu 4. “Thương nhớ bầy ong” thuộc loại hồi ký nào?
- Tác phẩm thuộc kiểu hồi ký vừa kể lại sự việc, vừa bày tỏ cảm xúc, suy tư của nhân vật “tôi”.
Câu 5. Nhận xét về cách quan sát, cảm nhận của nhân vật “tôi”.
- Nhân vật 'tôi' có cách quan sát tinh tế, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về loài ong, cũng như tình cảm gần gũi với thiên nhiên.
Câu 6. Ý kiến về nhân vật cậu bé xưng “tôi”.
- Nhân vật cậu bé xưng “tôi” chính là tác giả Cù Huy Cận, thể hiện qua những suy tư về quá khứ và nỗi buồn thường trực trong thơ của ông.

5. Soạn thảo 'Thương nhớ bầy ong' phiên bản 2
Phần I: Chuẩn bị đọc
Câu 1 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em đã từng phải chia tay với một vật nuôi, đồ chơi hay vật dụng nào mà mình rất quý mến chưa? Cảm xúc của em khi đó ra sao?
Phương pháp giải:
Hãy nhớ lại những con vật nuôi hoặc đồ vật mà em có (chó, mèo, chim, gà…) và chia sẻ cảm xúc của mình.
Lời giải chi tiết:
Em đã từng phải nói lời tạm biệt với chú chó nhỏ của mình vì chú bị trộm bắt đi. Lúc đó, em cảm thấy rất buồn, như thể mình mất đi một người bạn, một thành viên trong gia đình cùng những kỷ niệm quý giá.
Câu 2 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy tìm hiểu về nghề nuôi ong và tình cảm của người nuôi ong dành cho bầy ong của họ.
Phương pháp giải:
Em có thể tra cứu thông tin này trên internet.
Lời giải chi tiết:
KỸ THUẬT TẠO CHÚA VÀ CHIA ĐÀN ONG
- Tạo chúa:
- Khi đàn ong khỏe mạnh, nguồn phấn mật dồi dào hoặc ong chúa đã già, đàn ong sẽ có xu hướng tạo nụ để nuôi chúa mới thay thế hoặc chia đàn. Đây là cách bảo vệ nòi giống, luôn có ong chúa dự trữ.
- Phương pháp đàn có chúa: Chọn đàn có 8 hoặc 9 cầu quân đông đúc (có thể thấy ong bu kín cả nắp). Đặt một ván ngắn giữa hai cầu nhộng, sao cho 2 cầu nhộng và cầu mật ở bên ngoài không có ong chúa, còn bên kia ong chúa vẫn đẻ bình thường. Đưa khung tạo chúa vào giữa hai cầu nhộng và thực hiện như phương pháp đàn không chúa.
- Chia đàn: Những đàn từ 7 cầu đông quân trở lên đều có thể chia đàn.
KỸ THUẬT KHAI THÁC PHẤN HOA
- Khai Thác Phấn Hoa: Vào mùa hoa chè, cà phê, mắc cỡ… nếu nguồn phấn dồi dào, ta có thể tiến hành khai thác phấn hoa:
- Sử dụng một tấm lưới với các lỗ đường kính 5,7mm chặn trước cửa tổ, bên dưới đặt một máng để hứng phấn. Ong mang phấn về sẽ để lại hai hạt phấn ở ngoài khi chui qua lỗ lưới. Những hạt phấn này sẽ rơi vào máng hứng. Người nuôi ong sẽ thu gom phấn vào buổi trưa hoặc chiều.
* Để bảo quản phấn hoa, có 3 cách:
- Phơi nắng: Trải phấn hoa lên tấm bạt hoặc tôn, phơi 3 nắng để đạt độ khô 10%. Phương pháp này sẽ làm mất một số thành phần và không được vệ sinh, vì vậy phấn hoa chỉ để cho ong ăn vào mùa khan hiếm hoặc mùa khai thác mật cao su.
- Sấy bằng tủ sấy: Để phấn hoa có thể sử dụng làm thực phẩm cho con người, cần sấy trong tủ ở 45 độ C và đóng gói sạch sẽ, kín đáo để chống ẩm.
- Bảo quản bằng cách ủ với đường: Phấn hoa phơi khô, cho vào bình miệng rộng với tỷ lệ 1 lớp phấn 3cm và 1 lớp đường 2cm, lớp đường trên cùng. Sau một thời gian, đường sẽ hòa vào phấn, cách này giúp bảo quản tốt các thành phần của phấn hoa.
- Khai thác mật ong: Vào mùa hoa nở rộ như cà phê, cao su, chôm chôm, nhãn…
- Người ta sẽ chuyển những đàn ong mạnh (đạt 10 cầu quân thật đông) đến vùng có hoa nở để khai thác mật.
- Lấy các khung cầu ra (có thể để lại 1-2 cầu hoặc lấy hết), gõ để cho ong bay ra thùng, dùng chổi quét sạch ong ra thùng.
- Dùng dao cắt lớp sáp trám trên các ô lắng chứa mật.
- Đưa các khung cầu vào thùng quay ly tâm để lấy mật ra.
- Sau khi lấy mật xong, bỏ khung cầu này vào thùng ong trở lại. Thường, vào mùa hoa có thể lấy mật từ 10-15 ngày một lần, mỗi lần từ 4-12 kg mật cho một đàn 10 cầu.
Phần II: Trải nghiệm cùng văn bản
Câu 1 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Câu nào trong đoạn văn này giải thích về ong “trại”?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn và tìm câu giải thích đó.
Lời giải chi tiết:
“Ong trại” có nghĩa là một phần đàn ong rời bỏ tổ, mang theo một ong chúa – con duy nhất trong đàn có khả năng sinh sản.
Phần III: Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản trên thuộc thể hồi ký?
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức về văn bản hồi ký.
Lời giải chi tiết:
Văn bản thuộc thể loại hồi ký vì mang những đặc điểm tiêu biểu:
- Kể lại những sự việc mà người viết đã trực tiếp trải nghiệm trong quá khứ. Tác giả đã kể về những ký ức khi gia đình nuôi ong và chứng kiến cảnh ong trại, thể hiện tâm trạng buồn bã.
- Người kể sử dụng ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
- Hình thức ghi chép: tác giả ghi lại những sự kiện có thật khi chứng kiến cảnh ong trại và kể lại một cách hấp dẫn, sâu sắc, thể hiện tâm tư và chiêm nghiệm của mình.
Câu 2 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trong câu “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”, em có thể bỏ cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” không? Vì sao? Từ đó nêu tác dụng của việc sử dụng các cụm từ chỉ thời gian trong hồi ký.
Phương pháp giải:
Thử bỏ cụm từ đó xem câu văn có thay đổi gì không và đưa ra nhận xét.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, không thể bỏ cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” vì chúng là thành phần quan trọng, tạo nên ý nghĩa của câu văn. Điều này thể hiện mối liên hệ giữa quá khứ và hiện tại, nếu bỏ đi, người đọc sẽ không hiểu được ý nghĩa câu văn.
- Các sự kiện trong hồi ký thường được kể theo trình tự thời gian, do đó cần có các cụm từ chỉ thời gian để xác định thời điểm diễn ra sự việc.
Câu 3 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm trong văn bản một số từ ngữ, câu văn thể hiện nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bầy ong bay đi. Em có nhận xét gì về tình cảm mà cậu bé dành cho bầy ong?
Phương pháp giải:
Chú ý cảm xúc (yêu, ghét, buồn, vui…) của tác giả trong đoạn cuối.
Lời giải chi tiết:
Một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi nhìn bầy ong rời tổ:
- Tôi nhìn theo, buồn không nói nên lời.
- Nỗi buồn của đứa trẻ thật lớn lao, chưa ai từng viết về.
- Nhìn ong trại bay đi, như thể một mảnh hồn của tôi đã đi mất.
=> Qua những câu văn này, ta thấy cậu bé có tình cảm sâu sắc với bầy ong; khi chúng bay xa, cậu cảm thấy buồn bã như mất đi một phần rất gần gũi với mình.
Câu 4 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Để tái hiện quá khứ một cách chân thực, người viết hồi ký có thể chỉ kể sự việc hoặc vừa kể vừa thể hiện cảm xúc, suy tư của mình. Theo em, Thương nhớ bầy ong thuộc trường hợp nào? Dựa vào đâu để khẳng định điều đó?
Phương pháp giải:
Xác định nội dung văn bản để chọn đáp án phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Văn bản Thương nhớ bầy ong thuộc kiểu hồi ký vừa kể lại sự việc vừa thể hiện cảm xúc, suy tư của nhân vật. Có thể khẳng định điều này vì nhân vật “tôi” đã kể về những lần ong trại và từ đó thể hiện những suy nghĩ, chiêm nghiệm của mình: những vật nhỏ bé cũng mang linh hồn, gần gũi với con người, khiến ta yêu thương hơn. Những cảm xúc ngày thơ bé cũng ám ảnh tác giả về sau.
Câu 5 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Em nhận xét gì về cách quan sát và cảm nhận thiên nhiên, loài vật của nhân vật “tôi”?
Phương pháp giải:
Chú ý cách kể chuyện của nhân vật đối với bầy ong trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật “tôi” đã quan sát và cảm nhận thiên nhiên, loài vật bằng tất cả giác quan và tâm hồn tinh tế, từ đó phát hiện ra những điều sâu sắc: mọi vật đều có một linh hồn, gần gũi và thân thuộc với con người.
Câu 6 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Có bạn cho rằng nhân vật “tôi” trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận, còn một số bạn khác lại không nghĩ vậy. Em có ý kiến gì về nhận định này?
Phương pháp giải:
Chú ý đến đoạn văn cuối, trong đó có câu xác định thời gian, địa điểm và cảm nhận của tác giả.
Lời giải chi tiết:
Theo em, nhân vật cậu bé “tôi” trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận, thể hiện qua câu: “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại.” Ông là một nhà thơ nổi tiếng, những tác phẩm của ông thường chứa đựng nỗi buồn sâu sắc.

6. Bài soạn 'Nhớ thương bầy ong' số 3
I. Tìm hiểu chung
- Tác giả
Huy Cận (1919 - 2005)
- Tên thật là Cù Huy Cận.
- Quê quán: xã Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
- Tác phẩm
- Xuất xứ: Tác giả đặt tên là Tổ ong "trại" trích từ tập 1 Hồi kí Song đôi.
- Thể loại: Hồi kí.
- PTBĐ chính: Tự sự.
II. Đọc hiểu văn bản
Bầy ong trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôiBầy ong và nỗi buồn của nhân vật tôi trong hiện tại
- Những đõ ong:
+ Ngày xưa, ông nuôi nhiều ong, đằng sau nhà có hai dãy đõ ong mật.
+ Ngày xưa, hai đõ ong "sây".
+ Chiều lỡ buổi (khoảng 4h chiều) thì ong bay ra họp đàn trước đõ.
→ Nhiều, sung túc, sai trĩu.
- Những đõ ong:
+ Sau ngày ông chết, cha và chú còn nuôi một ít đõ, nhưng không vượng như xưa.
+ Mấy lần ong "trại": một phần đàn ong rời xa, bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa.
+ Thường thì chú biết được và hô lên cho cả xóm ném đất vụn lên để cả bầy ong mệt lử lại đậu vào cây nào đó hoặc về trõ. Ong đậu trên cây thì chú hay người khác trèo lên bắt mang về đõ cũ hoặc đõ mới.
+ Nhưng cũng có hôm lỡ vì chú phải ra đồng cày tra.
+ Có lần ong vù vù lên cao, bay mau và mất hút trong chốc lát.
→ Ít, bay đi, rời đi.
- Nhân vật tôi:
+ Hay ra xem ong họp đàn.
+ Nhiều khi bị ong đốt nhưng mê xem không thôi.
→ Vui vẻ, hứng khởi, mê mải.
- Nhân vật tôi:
+ Buồn lắm, cái buồn xa côi vắng tanh của chiều quê, của không gian.
+ Những lúc cả nhà đi vắng thì còn buồn đến nỗi khóc một mình, nghe long bị ép lại, như trời hạ xuống. → So sánh.
+ Một lần ở nhà một mình, thấy ong trại mà không thể làm gì được. Chỉ nhìn theo, buồn không nói được.
+ Cái buồn của đứa trẻ rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa? → Câu hỏi tu từ.
+ Nhìn trại ong đi, tưởng như một mảnh hồn tôi đã san đi nơi khác. Nơi xa xôi nào đó đã nhận một phần cốt tủy của linh hồn nhà tôi với bầy ong trại? → Câu hỏi tu từ.
→ Buồn bã, nỗi buồn không thôi, buồn đến phát khóc.
➩ Bài học
+ Đưa ra nhận định thi sĩ phương Tây: Những vật vô tri vô giác đều có một linh hồn, nó vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến.
+ Liên hệ với bản thân: Bao nhiêu vật nhỏ nhẻ, vụn vặt đã gom góp cho tôi những cảm giác đầu tiên, những cái nhìn ngó đầu tiên vào ý nghĩa cuộc đời và vũ trụ.
+ Liên hệ với thơ ca của mình: Ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi. Linh hồn của đất đá, có phải là một điều bịa đặt của các thi nhân đâu.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Thương nhớ bầy ong là hồi ức của nhân vật tôi về những đõ ong mà nhân vật tôi đã từng được nhìn thấy, cảm nhận, mê đắm ngày nhỏ. Kèm theo những hồi ức tươi đẹp ấy là nỗi buồn không dứt, buồn đến phát khóc khi chúng rời xa. Từ đó nêu lên triết lí, những vật nhỏ bé, vô tri vô giác đều gây vương vấn, ám ảnh vào tâm hồn, ảnh hưởng đến thơ ca, nghệ thuật của mỗi người.
2. Nghệ thuật
Hồi kí kết hợp các biện pháp tu từ: so sánh, câu hỏi tu từ, đối lập.
IV. Chuẩn bị đọc:
- Đã bao giờ em phải chia tay mãi mãi với một con vật nuôi, một đồ chơi, một vật dụng… hết sức thân thiết đối với mình? Tâm trạng của em khi ấy thế nào?
- Em hãy tìm hiểu về công việc nuôi ong và tình cảm của người nuôi ong với bầy ong của mình.
Bài Làm:
- Em đã từng chia tay chú chó nhỏ của mình vì chú bị bệnh và đã chết. Tâm trạng của em lúc đó rất buồn, hụt hẫng như mất đi một người thân yêu của mình.
- KỸ THUẬT TẠO CHÚA VÀ CHIA ĐÀN ONG
Tạo chúa:
- Khi đàn ong xung mãn, Khi nguồn phấn, mật dồi dào hoặc ong chúa đã già thì đàn ong có khuynh hướng tạo những nụ để nuôi chúa mới để thay thế hoặc chia bay. Đây là đặc điểm sinh học nhằm bảo vệ nòi giống, luôn có ong chúa dự trữ trong đàn.
- Phương pháp đàn có chúa: Chọn đàn ong có 8 hoặc 9 cầu quân thật đông (có thể quân bu cả trên nắp). Dùng một ván ngắn đặt vào giữa 4 cầu nhộng, như vậy 2 cầu nhộng và cầu mật sẽ ở bên ngoài và ở đây không có ong chúa, bên kia ong chúa vẫn đẻ bình thường. Đưa khung tạo chúa vào giữa hai cầu nhộng và làm công việc như ở phương pháp đàn không chúa.
Chia đàn: Những đàn từ 7 cầu đông quân trở lên đều có thể chia đàn.
KỸ THUẬT KHAI THÁC PHẤN HOA
Khai Thác Phấn Hoa: Vào mùa bông chè, cà phê, mắc cỡ ..vv.., nếu nguồn phấn dồi dào ta có thể tổ chức khai thác phấn hoa:
Dùng một tấm lưới có các lỗ có đường kính 5,7mm chận trước cửa tổ, bên dưới dùng một máng để hứng phấn. Ong đi làm về mang hai hạt phấn ở hai chân sau khi chui vào lỗ của lưới thoái phấn sẽ để lại hai hạt phấn ở bên ngoài. Hai hạt phấn này sẽ rơi xuống màng hứng phấn. Trưa hoặc chiều người nuôi ong sẽ gom số phấn này lại.
* Để bảo quản phấn hoa người ta có 3 cách:
- Phơi nắng: trải mỏng phấn hoa trên tấm bạt hay tấm tôn, phơi 3 nắng để đạt độ khô 10%. Phương pháp này phấn hoa sẽ mất đi một số thành phần và không được vệ sinh. Do đó phấn hoa thành phẩm chỉ để cho ong ăn vào mùa khan phấn hoặc mùa khai thác mật cao su.
- Sấy bằng tủ sấy: Để phấn hoa có thể trở thành thực phẩm cho người sử dụng được. Ta cần sấy phấn hoa trong tủ sấy ở 450 C đựng vào bao bì sạch và đậy kín có chống ẩm.
- Bảo quản bằng cách ủ với đường: Phấn hoa phơi một nắng cho ráo nước, sau đó cho vào những bình miệng rộng cứ 1 lớp phấn khoảng 3cm thì 1 lớp đường 2cm và trên cùng là lớp đường. Sau một thời gian đường chảy ra và hoà vào phấn. Cách bảo quản này hầu như giữ được gần hết các thành phần phấn hoa rất tốt để làm hàng hoá và cho ong ăn.
Khai thác mật ong: Vào những mùa hoa nở rộ như: Cà phê, cao su, chôm chôm, nhãn .v.v.
- Người ta đem những đàn ong mạnh (tức những đàn đã đạt đến 10 cầu quân thật đông) đến những vùng có hoa nở rộ để khai thác mật ong.
- Lấy các khung cầu ra (có thể để lại 1 --> 2 cầu hoặc lấy hết) giũ hết ong vào thùng, dùng chổi ong quét hết ong xuống thùng.
- Dùng dao thật sắt để cắt lớp mặt sáp trám trên các ô lắng chứa mật.
- Đưa các khung cầu này vào thùng quay ly tâm để lấy mật ra.
- Sau khi đã lấy hết mật lại bỏ các khung cầu này vào thùng ong trở lại. Thường thì mùa hoa có thể có từ 10 --> 15 ngày có thể lấy mật một lần. Mỗi lần 1 đàn 10 cầu có thể lấy được từ từ 4 --> 12 kg mật ong.
V. Trải nghiệm cùng văn bản
- Câu văn nào trong đoạn ăn này giải thích thế nào là ong “trại”?
- Trong hai đoạn cuối, cậu bé đã mấy lần dùng từ “linh hồn:. Cách dùng từ “linh hồn” ở đây có gì khác thường?
Bài Làm:
- “Ong trại” có nghĩa là một phần đàn ong rời bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa – con duy nhất trong đàn ong có khả năng sinh sản.
- Tác giả đã sử dụng 3 lần từ “linh hồn”. Từ linh hồn được hiểu là phần tinh thần sâu kín thiêng liêng nhất mang lại sức sống cho con người, sự vật. Thế nhưng với cách dùng từ “linh hồn” của tác giả trong đoạn văn có nét khác biệt: những vật vô trí vô giác, nhỏ nhẹ, vụn vặt như giã đặt đõ ong, chậu nước con ở chân giá… đều có linh hồn khiến cho con người phải nhớ nhung, yêu mến.
VI. Suy ngẫm và phản hồi
- Những dấu hiệu nào đã giúp em biết văn bản trên thuộc thể hồi kí?
Văn bản thuộc thể loại hồi kí vì nó mang những đặc điểm đặc trưng của thể loại:
- Kể lại những sự việc mà người viết trực tiếp tham dự trong quá khứ. Trong văn bản, tác giả đã kể lại sự việc trong quá khứ khi gia đình nuôi ong và chứng kiến cảnh ong trai với tâm trạng buồn bã.
- Người kể chuyện: ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
- Hình thức ghi chép: tác gia ghi chép lại những sự việc có thật khi tác giả chứng kiến ong trại và truyện được kể hấp dẫn, sâu sắc, thể hiện những tâm sự, chiêm nghiệm của tác giả.
- Trong câu văn “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”, theo em, có thể bỏ bớt cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” được không? Vì sao? Từ đó nêu tác dụng của việc sử dụng các cụm từ chỉ thời gian trong hồi kí.
Theo em, không thể bỏ bớt cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” vì câu văn thể hiện những cảm xúc, suy tư trong quá khứ đã ảnh hưởng đến ý thơ, những cảm xúc trong thơ của tác giả sau này. Đó là mối liên hệ giữa quá khứ với hiện tại và tương lai. Nên nếu bỏ bớt cụm từ, người đọc sẽ không thể hiểu được ý nghĩa của câu văn.
Các sự việc trong hồi kí thường được kể theo trình tự thời gian. Vì vậy cần có các cụm từ chỉ thời gian để xác định được thời điểm xảy ra sự việc.
- Tìm trong văn bản một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bầy ong bỏ tổ bay đi. Em có nhận xét gì về tình cảm mà cậu bé dành cho bầy ong?
Một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bày ong bỏ tổ bay đi:
- Tôi nhìn theo, buồn không nói được.
- Tôi buồn đến nối khóc một mình, nghe lòng bị ép lại.
- Cái buồn của đứa bé rộng lớn đến bao nhiêu, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.
- Nhìn trại ong đi, tưởng như một mảnh hồn tôi đã san đi nơi khác. Nơi xa xôi nào đó đã nhận một phần cốt tủy của linh hồn nhà tôi với bầy ong trại.
Qua những câu văn đó cho thấy cậu bé có tình cảm yêu mến đặc biệt với bầy ong, khi chúng rời xa, cậu cảm thấy buồn bã, như mất đi một phần vốn rất thân quen với mình.
- Để tái hiện lại quá khứ một cách chân thực, sinh động người viết hồi kí có thể tập trung kể lại sự việc, cũng có thể vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy. Theo em, Thương nhớ bầy ong thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp trên? Dựa vào đâu có thể khẳng định như vậy?
Văn bản thuộc kiểu hồi kí vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy. Có thể khẳng định được điều ấy vì nhân vật tôi đã kể về những lần ong trại và từ đó thể hiện những suy nghĩ, chiêm nghiệm của mình: những vật vô tri vô giác, nhỏ nhẻ, vụn vặt cũng mang một linh hồn vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến. Những cảm xúc ngày thơ bé đó cũng đã ảnh hưởng, ám ảnh đến tác giả về sau.
- Em có nhận xét gì về cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật của nhân vật “tôi”?
Tác giả đã thể hiện nhân vật tôi có cách quan sát tỉ mỉ, thể hiện những hiểu biết về đặc điểm loài ong, cách cảm nhận về thiên nhiên, loài vật vô cùng tinh tế và phát hiện ra những điều sâu sắc: mọi vật đều mang trong nó một linh hồn, gần gũi và thân thuộc với con người.
- Đọc Thương nhớ bầy ong, có bạn khẳng định rằng nhân vật cậu bé xưng “tôi”, trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận, một số bạn khác lại cho là không phải như vậy. Cho biết ý kiến của em về các nhận định trên.
Theo em, nhân vật cậu bé xưng “tôi”, trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận được thể hiện qua câu văn “ Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”. Ông là một nhà thơ nổi tiếng của nước ta, những bài thơ của ông thường thấm đẫm một nỗi buồn mênh mang khó tả.
