1. Phân tích bài 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' phiên bản số 4
1. Chuẩn bị
Câu hỏi trang 76 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
– Ôn lại phần Chuẩn bị trong bài Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản này.
– Đọc qua văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao và tìm hiểu thêm về tác giả Hoàng Tiến Tựu.
– So sánh với những kiến thức đã học về các bài ca dao, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi sau:
+ Ca dao thường do ai sáng tác? Nguồn gốc phổ biến của ca dao từ đâu? Thể thơ chính của ca dao là gì?
+ Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát có điểm tương đồng và khác biệt gì so với các bài ca dao đã học ở Bài 2?
Trả lời:
– Nghị luận văn học là văn bản phân tích và bàn luận về các vấn đề văn học.
– Tác giả: Hoàng Tiến Tựu (1933 – 1998) đến từ Thanh Hóa. Ông là giảng viên trường Đại học Vinh và là nhà phê bình văn học dân gian nổi tiếng.
– Liên hệ:
+ Ca dao và dân ca là các bài thơ dân gian được sáng tác bởi nhân dân lao động, thuộc thể loại trữ tình, phản ánh sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm và tư tưởng của người lao động.
Các thể thơ trong ca dao có thể chia thành bốn loại chính:
- Thể lục bát.
- Thể song thất và song thất lục bát.
- Thể hỗn hợp (hợp thể).
+ So sánh bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát với bài ca dao đã học ở Bài 2:
- Giống nhau: Cả hai đều thuộc văn học dân gian, phản ánh những điều giản dị và gần gũi trong cuộc sống.
- Khác nhau: Bài ca dao này sử dụng thể thơ hỗn hợp, trong khi bài thơ ở Bài 2 sử dụng thể thơ lục bát.
2. Đọc hiểu
Câu hỏi trang 76 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Lưu ý các từ địa phương: ni, tê.
Trả lời:
– Từ “ni”: này.
– Từ “tê”: kia.
Câu hỏi trang 76 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Nội dung phần (1) nhấn mạnh điều gì?
Trả lời:
Nội dung phần (1) nhấn mạnh vẻ đẹp của bài ca dao.
Câu hỏi trang 76 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Phần (2) làm rõ ý nào? Từ “bởi vì” có mục đích gì?
Trả lời:
Phần (2) làm rõ rằng bài ca dao không chia thành hai phần rõ ràng. Từ “bởi vì” nhằm giải thích lý do vì sao bài ca dao không phân chia rõ rệt thành hai phần.
Câu hỏi trang 77 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Phần (3) phân tích yếu tố nào của bài ca dao?
Trả lời:
Phần (3) phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao, nổi bật là vẻ đẹp của cánh đồng quê.
Câu hỏi trang 77 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Theo tác giả, hai câu cuối có sự khác biệt gì so với hai câu đầu của bài ca dao?
Trả lời:
Theo tác giả, hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở chỗ:
– Hai câu đầu miêu tả vẻ đẹp bao quát của cánh đồng lúa quê.
– Hai câu thơ cuối miêu tả vẻ đẹp cụ thể của một “chẽn lúa đòng đòng”.
Câu hỏi trang 77 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Chú ý đến các từ “ngọn nắng” và “gốc nắng”
Trả lời:
Đây là những hình ảnh liên tưởng độc đáo, giúp tác phẩm của tác giả thêm sinh động và ấn tượng.
Câu hỏi trang 77 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Câu cuối có thể coi là kết luận không?
Trả lời:
Câu cuối có thể được coi là kết luận vì nó tổng hợp lại ý chính của toàn bài.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1 trang 78 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã phản ánh đúng nội dung chính của văn bản chưa?
Trả lời:
– Nội dung chính của văn bản là phân tích bài ca dao để làm rõ nét đẹp của nó.
– Nhan đề đã phản ánh đúng nội dung chính của văn bản.
Câu 2 trang 78 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Theo tác giả, bài ca dao có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp này được nêu ra ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?
Trả lời:
Theo tác giả, bài ca dao có hai vẻ đẹp:
– Vẻ đẹp của cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.
– Vẻ đẹp này được nêu ra ở phần 1 của văn bản.
– Tác giả chú ý phân tích hình ảnh của các chẽn lúa đòng nhiều hơn.
Câu 3 trang 78 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh nào? Hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.
Trả lời:
Tác giả đã dùng hình ảnh sinh động kết hợp với từ ngữ biểu cảm:
– Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng vẫy trước gió nhẹ” và “dưới ngọn nắng hồng buổi sớm” rất đẹp.
– Hình ảnh “ngọn nắng” rất độc đáo.
– Hình ảnh “gốc nắng” chính là Mặt Trời.
Câu 4 trang 78 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Tóm tắt nội dung chính của phần (2), (3), (4) trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:
Phần (1)Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹpPhần (2)Phần (3)Phần (4)
Trả lời:
Phần (1): Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần (2): Phân tích cấu trúc của bài ca dao (Làm rõ rằng bài ca dao không chia thành hai phần rõ rệt).
Phần (3): Phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao.
Phần (4): Phân tích hai câu thơ cuối của bài ca dao.
Câu 5 trang 78 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
So sánh hiểu biết về ca dao từ bài 2 với văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em có thêm hiểu biết gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích câu, đoạn nào nhất trong văn bản này?
Trả lời:
– Qua văn bản của Hoàng Tiến Tựu, em hiểu thêm về ca dao:
+ Nội dung: Ca dao là những bài thơ trữ tình do nhân dân lao động sáng tác, phản ánh sâu sắc đời sống tâm hồn và tình cảm của người lao động.
+ Hình thức:
- Thể thơ được cấu trúc trong các loại văn vần dân gian khác (như tục ngữ, câu đố, vè…).
- Các thể thơ trong ca dao được chia thành bốn loại chính: Thể lục bát; Thể song thất và song thất lục bát; Thể hỗn hợp (hợp thể).
– Trong văn bản của Hoàng Tiến Tựu, em ấn tượng với câu gần cuối: “Có người cho rằng đã có ‘ngọn nắng’ thì phải có ‘gốc nắng’ và ‘gốc nắng’ chính là Mặt Trời.”
Hoặc:
– So với những gì em biết về ca dao ở Bài 2, văn bản của Hoàng Tiến Tựu cung cấp thêm kiến thức về nội dung và hình thức của ca dao:
+ Nội dung: Ca dao là những bài thơ trữ tình do nhân dân sáng tác, thể hiện tâm hồn và tình cảm chân thành.
+ Hình thức: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ,…) và đa dạng thể thơ (lục bát, vãn, hỗn hợp,…).
– Em thích đoạn đầu trong văn bản này vì nó khái quát vẻ đẹp đặc biệt của bài ca dao so với các bài khác.
2. Soạn bài 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' số 5
Chuẩn bị
Ôn tập phần Chuẩn bị từ bài Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản này.
Đọc trước bài viết Vẻ đẹp của một bài ca dao và tìm hiểu thêm về tác giả Hoàng Tiến Tựu.
Kết nối với kiến thức về các bài ca dao đã học, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:
+ Ca dao là những sáng tác của ai? Nguồn gốc thường từ đâu? Thể thơ phổ biến của ca dao là gì?
+ Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát có điểm giống và khác gì so với các bài ca dao đã học ở Bài 2?
Bài làm:
Gợi ý:
Văn bản phân tích vẻ đẹp của bài ca dao: 'Đứng bên ní đồng... nắng hồng ban mai'
Phần 1: Nét đẹp của bài ca dao thể hiện qua vẻ đẹp của cánh đồng và cô gái thăm đồng.
Phần 2: Phân tích cấu trúc của bài ca dao
Phần 3: Phân tích hai câu thơ đầu
Phần 4: Phân tích hai câu thơ cuối
+ Ca dao và dân ca là các bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác, thuộc thể loại trữ tình, thể hiện sâu sắc đời sống tâm hồn và tình cảm của người lao động. Các thể thơ trong ca dao có thể chia thành bốn loại chính:
- Thể vãn
- Thể lục bát
- Thể song thất và song thất lục bát
- Thể hỗn hợp (hợp thể)
+ Khác biệt: Bài ca dao này sử dụng thể thơ hỗn hợp, trong khi bài ca dao ở Bài 2 sử dụng thể thơ lục bát.
Đọc hiểu
* Câu hỏi giữa bài:
Lưu ý các từ địa phương: ni, tê
Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?
Phần 2 làm rõ ý nào? Từ 'bởi vì' có mục đích gì?
Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?
Hai câu cuối khác gì so với hai câu đầu của bài ca dao theo tác giả?
Chú ý đến các từ 'ngọn nắng' và 'gốc nắng'
Bài làm:
+ Nội dung phần 1 khẳng định vẻ đẹp của bài ca dao
+ Phần 2 làm rõ rằng bài ca dao không chia thành hai phần rõ rệt. Từ 'bởi vì' giải thích lý do bài ca dao không hoàn toàn chia thành hai phần.
+ Phần 3 phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao, nổi bật là vẻ đẹp của cánh đồng quê.
+ Theo tác giả, hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở điểm:
+ Hai câu đầu miêu tả vẻ đẹp bao quát của cánh đồng lúa quê, trong khi hai câu cuối miêu tả vẻ đẹp cụ thể của một 'chẽn lúa đồng đòng'.
+ Câu cuối có thể được coi là kết luận.
* Câu hỏi cuối bài:
1. Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã phản ánh đúng nội dung chính của văn bản chưa?
- Theo tác giả, bài ca dao có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp này được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?
- Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh nào? Hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.
- Tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:
Phần 1
Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần 2
Phần 3
Phần 4
5. So sánh những gì em hiểu về ca dao từ bài 2 với văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em đã hiểu thêm được gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích câu hoặc đoạn nào nhất trong văn bản này?
Bài làm:
- Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là phân tích bài ca dao để làm nổi bật nét đẹp của nó. Nhan đề đã phản ánh đúng nội dung chính của văn bản.
- Theo tác giả, bài ca dao có hai vẻ đẹp: Vẻ đẹp của cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng. Vẻ đẹp này được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản. Hình ảnh 'chẽn lúa đòng đòng' trên cánh đồng được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn.
- Tác giả đã sử dụng hình ảnh cụ thể kết hợp với từ ngữ giàu biểu cảm:
- Hình ảnh 'chẽn lúa đòng đòng phất phơ trước gió nhẹ' và 'dưới ngọn nắng hồng ban mai' thật đẹp.
- Hình ảnh 'ngọn nắng' rất độc đáo.
Một số ví dụ:
4.
Phần 1: Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần 2: Phân tích cấu trúc của bài ca dao
Phần 3: Phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao
Phần 4: Phân tích hai câu thơ cuối của bài ca dao
5. Nội dung:
Ca dao và dân ca là các bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác, thuộc thể loại trữ tình, phản ánh sâu sắc đời sống tâm hồn và tình cảm của người lao động.
Hình thức:
Thể thơ: Được xây dựng trong các loại văn vần dân gian khác (như tục ngữ, câu đố, vè…). Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính:
- Các thể vãn
- Thể lục bát
- Thể song thất và song thất lục bát
- Thể hỗn hợp (hợp thể)
Em thích câu: 'Thân em như chẽn lúa đòng đòng'
3. Soạn bài 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' - số 6
Chuẩn bị
Câu hỏi SGK trang 76 Ngữ Văn 1: Kết nối với kiến thức về các bài ca dao đã học, hãy suy nghĩ và trả lời các câu hỏi sau:
- Ca dao do ai sáng tác? Thường có nguồn gốc từ đâu? Thể thơ chủ yếu của ca dao là gì?
- Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát có điểm gì tương đồng và khác biệt so với các bài ca dao đã học trong Bài 2?
Trả lời:
- Ca dao là sáng tác của nhân dân, thường xuất phát từ đời sống sinh hoạt và lao động của họ. Thể thơ phổ biến nhất trong ca dao là lục bát.
- Điểm tương đồng:
+ Tất cả đều là ca dao.
- Điểm khác biệt:
+ Thể thơ:
- Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát thuộc thể thơ hỗn hợp.
- Các bài ca dao trong Bài 2 thuộc thể thơ lục bát.
+ Nội dung:
- Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát mô tả vẻ đẹp thiên nhiên và hình ảnh người con gái.
- Các bài ca dao trong Bài 2 tập trung vào tình cảm gia đình.
Đọc hiểu
Câu hỏi SGK trang 76 Ngữ Văn 1: Chú ý các từ địa phương: ni, tê.
Trả lời:
- Hai từ ni và tê là từ địa phương thường thấy ở các tỉnh miền Trung.
+ Ni: này
+ Tê: kia
Câu hỏi SGK trang 76 Ngữ Văn 1: Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?
Trả lời:
- Phần (1) khẳng định rằng cái hay của bài ca dao này là đặc biệt và không thấy ở bất kỳ bài ca dao nào khác.
Câu hỏi SGK trang 76 Ngữ Văn 1: Phần 2 làm rõ ý gì? Từ “bởi vì” có mục đích gì?
Trả lời:
- Phần 2 làm rõ rằng hai câu đầu của bài ca dao không chỉ miêu tả thiên nhiên mà còn có sự xuất hiện của cô gái. Từ “bởi vì” nhằm mục đích đưa ra lý do và chứng minh cho quan điểm đã nêu trước đó.
Câu hỏi SGK trang 77 Ngữ Văn 1: Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?
Trả lời:
- Phần 3 phân tích hai câu đầu của bài ca dao.
Câu hỏi SGK trang 77 Ngữ Văn 1: Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?
Trả lời:
- Theo tác giả, trong khi hai câu đầu miêu tả bao quát cánh đồng, thì hai câu cuối chỉ tập trung vào việc quan sát một “chẽn lúa đòng đòng” và so sánh với bản thân một cách hồn nhiên.
Câu hỏi SGK trang 77 Ngữ Văn 1: Chú ý các từ “ngọn nắng” và “gốc nắng”.
Trả lời:
- “Gốc nắng”: chỉ Mặt Trời.
- “Ngọn nắng”: chỉ những ánh ban mai dịu nhẹ từ Mặt Trời.
Câu hỏi SGK trang 77 Ngữ Văn 1: Câu cuối có thể coi là kết luận không?
Trả lời:
- Câu cuối có thể coi là kết luận vì nó tổng kết nội dung toàn bài và chốt lại ý tưởng, thông điệp của tác giả.
Sau khi đọc
Câu 1 SGK trang 78 Ngữ Văn 1: Nội dung chính của bài Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của bài chưa?
Trả lời:
- Nội dung chính của bài Vẻ đẹp của một bài ca dao là phân tích bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát để làm nổi bật vẻ đẹp của nó.
- Theo em, nhan đề đã khái quát và thể hiện nội dung chính của bài.
Câu 2 SGK trang 78 Ngữ Văn 1: Theo tác giả, bài ca dao có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được khái quát ở phần nào của bài? Vẻ đẹp nào được tác giả phân tích nhiều hơn?
Trả lời:
- Bài ca dao có hai vẻ đẹp: vẻ đẹp thiên nhiên của cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.
- Vẻ đẹp này được khái quát ở phần (1) của bài.
- Vẻ đẹp của cô gái được phân tích chi tiết hơn.
Câu 3 SGK trang 78 Ngữ Văn 1: Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả đã sử dụng những từ ngữ và hình ảnh nào? Cho ví dụ cụ thể trong bài.
Trả lời:
- Tác giả sử dụng các từ ngữ và hình ảnh để miêu tả vẻ đẹp bài ca dao như:
+ “Cái hay của bài ca dao này là điều đặc biệt, không thấy ở bài ca dao nào khác”.
+ Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng phất phơ trước gió nhẹ và dưới ngọn nắng hồng ban mai” thật đẹp.
+ Hình ảnh “ngọn nắng” thật độc đáo.
+ Bài ca dao như một bức tranh tuyệt đẹp.
Câu 4 SGK trang 78 Ngữ Văn 1: Tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong bài Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu:
Trả lời:
Phần 1: Bài ca dao có hai vẻ đẹp.
Phần 2: Hình ảnh cô gái xuất hiện trong hai câu đầu.
Phần 3: Miêu tả sự mênh mông của cánh đồng lúa trong hai câu đầu.
Phần 4: Phân tích vẻ đẹp của cô gái thăm đồng trong hai câu cuối.
Câu 5 SGK trang 78 Ngữ Văn 1: So sánh những hiểu biết về ca dao trong Bài 2 với văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu. Em hiểu thêm gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích câu, đoạn nào trong bài nghị luận này?
Trả lời:
- Nội dung: Ca dao đa dạng về chủ đề, từ phong cảnh thiên nhiên, vẻ đẹp quê hương, tình yêu đôi lứa đến tình cảm gia đình.
- Hình thức: Ca dao không chỉ sử dụng thể thơ lục bát mà còn có các thể như song thất lục bát, thể vãn, và thể hỗn hợp (hợp thể) như bài ca dao hôm nay.
- Em thích đoạn (1) vì tác giả đã khẳng định vẻ đẹp đặc biệt của bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát không thể lẫn với bất kỳ bài ca dao nào khác.
4. Bài soạn 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' số 1
1. Chuẩn bị
- Bài viết xoay quanh vấn đề: Vẻ đẹp của một bài ca dao.
- Tác giả Hoàng Tiến Tựu, sinh năm 1933 và mất năm 1998, quê ở Thanh Hóa. Ông là một chuyên gia hàng đầu trong nghiên cứu văn học dân gian.
- Ca dao là những tác phẩm của nhân dân, thường bắt nguồn từ cuộc sống lao động và sinh hoạt. Thể thơ phổ biến nhất là lục bát.
- Bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát” được viết theo thể thơ hỗn hợp.
2. Đọc hiểu
Đánh giá bài ca dao.
- Trích dẫn bài ca dao để vào bài.
- Nêu bật cái đẹp và cái hay của bài ca dao:
- Hai nét đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng.
- Cái hay độc đáo, không thấy ở bất kỳ bài ca dao nào khác.
Bố cục bài ca dao
- Ý kiến nhiều người: Có thể chia bài ca dao thành 2 phần (2 câu đầu - 2 câu cuối, hình ảnh cánh đồng - hình ảnh cô gái thăm đồng).
- Ý kiến tác giả: Không hoàn toàn như vậy.
- Ngay từ 2 câu đầu, cô gái thăm đồng đã xuất hiện.
- Cô gái hiện lên một cách năng động, tích cực: đứng bên ni đồng rồi lại đứng bên tê đồng, ngắm nhìn cảnh vật từ nhiều phía như muốn cảm nhận toàn bộ cánh đồng bát ngát.
Phân tích hai câu đầu bài ca dao
- Cả 2 câu không có chủ ngữ, tạo cảm giác đồng cảm với cô gái.
- Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát tự nhiên lan truyền tới người đọc.
=> Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và diễn tả.
Phân tích hai câu cuối bài ca dao
- Tập trung vào việc quan sát, đặc tả “chẽn lúa đòng đòng” dưới “ngọn nắng hồng ban mai”.
- Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng” biểu thị cô gái đến tuổi dậy thì, đầy sức sống.
- Cuối cùng khẳng định “Bài ca dao thực sự là một bức tranh tuyệt đẹp và đầy ý nghĩa”.
* Trả lời câu hỏi trong SGK:
- Nội dung phần (1) khẳng định bài ca dao có 2 nét đẹp.
- Phần (2) làm rõ rằng không phải bài ca dao nào cũng chia thành 2 phần. Từ “bởi vì” được dùng để giải thích nguyên nhân.
- Phần (3) phân tích 2 câu đầu của bài ca dao.
- Hai câu đầu mô tả toàn bộ cánh đồng, còn hai câu cuối chỉ tập trung vào “chẽn lúa đòng đòng”.
- Câu cuối có thể coi là kết luận.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Nội dung chính của văn bản “Vẻ đẹp của một bài ca dao” là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?
- Nội dung chính: vẻ đẹp của bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…”.
- Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, bài ca dao có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?
- Theo tác giả, bài ca dao có vẻ đẹp của cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.
- Vẻ đẹp được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn là vẻ đẹp của cánh đồng.
Câu 3. Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.
- Từ ngữ và hình ảnh diễn tả cảm xúc.
- Ví dụ:
- Cả hai vẻ đẹp đều được miêu tả rất tinh tế.
- Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trước gió nhẹ và dưới ngọn nắng hồng ban mai” thật đẹp.
- Hình ảnh “ngọn nắng” thật độc đáo!
Câu 4. Tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong văn bản “Vẻ đẹp của một bài ca dao” theo mẫu sau:
Phần 1: Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp.
Phần 2: Bố cục của bài ca dao.
Phần 3: Phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao.
Phần 4: Phân tích hai câu thơ cuối của bài ca dao.
Câu 5. So sánh những gì em hiểu về ca dao ở bài 2 với văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu. Em hiểu thêm gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích câu, đoạn nào trong văn bản nghị luận này?
- Nội dung: Ca dao còn nói về vẻ đẹp thiên nhiên và quê hương.
- Nghệ thuật: Thể thơ hỗn hợp.
- Câu, đoạn thích nhất: Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng”… dưới ánh Mặt Trời.
5. Bài soạn 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' số 2
1. Chuẩn bị - Soạn bài 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' (Cánh Diều)
- Xem lại phần Chuẩn bị từ bài 'Nguyên Hồng - Nhà văn của những người cùng khổ' để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản này.
- Đọc kỹ văn bản 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' và tìm hiểu thêm về tác giả Hoàng Tiến Tựu.
- Kết nối với những kiến thức về các bài ca dao đã học để trả lời các câu hỏi dưới đây:
+ Ca dao là những sáng tác của ai? Thường bắt nguồn từ đâu? Thể thơ phổ biến của ca dao là thể thơ nào?
+ Bài ca dao 'Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát' có điểm gì giống và khác so với các bài ca dao đã học ở Bài 2?
Soạn bài 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' - Gợi ý trả lời câu hỏi trang 76 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
- Tác giả Nguyễn Tiến Tựu (1933-1998), quê Thanh Hóa, là nhà nghiên cứu nổi bật trong lĩnh vực văn học dân gian.
- Ca dao là thể thơ dân gian Việt Nam, truyền miệng dưới dạng câu hát không theo điệu cố định, thường dùng thể thơ lục bát để dễ nhớ, dễ thuộc.
- Thể thơ trong ca dao rất đa dạng, phổ biến nhất là lục bát; thể song thất lục bát ít gặp hơn; thể vãn thường gồm câu bốn hoặc năm chữ, sử dụng nhiều trong đồng dao. Ca dao cũng có hợp thể, kết hợp từ bốn, năm chữ với lục bát biến thể.
Đặc điểm của bài ca dao 'Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát' khác với các bài ca dao đã học ở Bài 2 là bài này sử dụng thể thơ hỗn hợp, trong khi bài thơ ở Bài 2 dùng thể thơ lục bát.
2. Đọc hiểu - Soạn bài 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' (Cánh Diều)
*Câu hỏi giữa bài
Câu 1 trang 76 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Chú ý các từ địa phương: ni, tê
Gợi ý trả lời:
- Ni: này (tiếng địa phương)
- Tê: kia (tiếng địa phương)
Câu 2 trang 76 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?
Gợi ý trả lời:
- Phần 1 khẳng định cái đẹp và cái hay của bài ca dao:
+ Hai vẻ đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng. → Đều được miêu tả rất sinh động.
+ Cái hay: sự độc đáo, không thấy ở bất kỳ bài ca dao nào khác.
➩ Khẳng định bài ca dao đẹp và độc đáo.
Câu 3 trang 76 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Phần 2 làm sáng tỏ ý nào? Từ 'bởi vì' nhằm mục đích gì?
Gợi ý trả lời: Phần 2 làm rõ rằng bài ca dao không chia thành hai phần. Từ 'bởi vì' nhằm giải thích lý do tại sao bài ca dao không hoàn toàn chia thành hai phần.
Câu 4 trang 77 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?
Gợi ý trả lời:
Phần 3 phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao, đặc điểm của vẻ đẹp cánh đồng quê.
- Cả hai câu không có chủ ngữ, giúp người nghe cảm nhận cùng cô gái đi thăm đồng, cùng vị trí đứng và nhìn ngắm.
- Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát lan truyền một cách tự nhiên.
→ Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và diễn tả.
➩ Tác dụng: Giúp người nghe có cái nhìn toàn cảnh về cảnh vật.
- Nghệ thuật:
+ Điệp từ, điệp cấu trúc như 'đứng bên ni đồng', 'đứng bên tê đồng', 'ngó', 'bát ngát', 'mênh mông'.
+ Đảo ngữ.
Câu 5 trang 77 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?
Gợi ý trả lời:
Theo tác giả, hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở chỗ:
+ Hai câu đầu miêu tả tổng quát vẻ đẹp của toàn bộ cánh đồng, trong khi hai câu cuối miêu tả vẻ đẹp cụ thể của một 'chẽn lúa đòng đòng'.
Câu 6 trang 77 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
- Chú ý các từ 'ngọn nắng' và 'gốc nắng'.
Câu 7 trang 77 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Câu cuối có thể coi là kết luận không?
Gợi ý trả lời: Câu cuối có thể coi là kết luận vì nó khẳng định 'Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng'.
*Câu hỏi cuối bài
Soạn bài 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' - Trả lời câu hỏi trang 78 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
Câu 1. Nội dung chính của văn bản 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?
Gợi ý trả lời: Nội dung chính của văn bản là phân tích vẻ đẹp và bố cục của bài ca dao. Nhan đề đã khái quát đúng nội dung chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?
Gợi ý trả lời:
- Theo tác giả, bài ca dao có hai vẻ đẹp: vẻ đẹp của cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái ngắm cánh đồng.
- Vẻ đẹp ấy được khái quát ở phần 1 của văn bản.
- Vẻ đẹp của chẽn lúa trên cánh đồng được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn.
Câu 3. Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.
Gợi ý trả lời:
- Tác giả sử dụng các từ ngữ, hình ảnh như: chẽn lúa, nắng hồng ban mai để làm rõ vẻ đẹp bài ca dao.
- Một số ví dụ:
+ Hình ảnh 'chẽn lúa đòng đòng' đang phất phơ trước gió nhẹ và 'dưới ngọn nắng hồng ban mai' mới đẹp làm sao!
Câu 4. Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong văn bản 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' theo mẫu sau:
Gợi ý trả lời:
Phần 1: Nêu ý kiến: bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần 2: Bố cục của bài ca dao
Phần 3: Phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao
Phần 4: Phân tích hai câu thơ cuối của bài ca dao
Câu 5. So sánh những hiểu biết về ca dao ở Bài 2 với văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em hiểu thêm gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích câu, đoạn nào trong văn bản này nhất?
Gợi ý trả lời:
- Nội dung: Ca dao, dân ca là thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác, thuộc thể loại trữ tình, diễn tả sinh động đời sống tâm hồn và tình cảm của người lao động.
- Hình thức:
+ Thể thơ: Ca dao bao gồm các loại thơ vần dân gian khác (như tục ngữ, câu đố, vè …). Các thể thơ trong ca dao có thể chia thành bốn loại chính:
+ Các thể vãn
- Thể lục bát
- Thể song thất và song thất lục bát
- Thể hỗn hợp (hợp thể)
- Em thích nhất câu: 'Thân em như chẽn lúa đòng đòng'.
6. Soạn bài 'Vẻ đẹp của một bài ca dao' - Phiên bản số 3
Phần I: CHUẨN BỊ
Giải câu 1 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Chú ý các chú thích (**) và tra cứu thêm thông tin từ internet hoặc sách vở để tìm hiểu rõ hơn.
Giải đáp chi tiết:
- Hoàng Tiến Tựu (1933 – 1998), quê ở Thanh Hóa, là giảng viên tại Đại học Vinh và là nhà phê bình văn học dân gian nổi tiếng.
Giải câu 2 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Tìm kiếm thông tin từ sách vở hoặc internet để trả lời câu hỏi này.
Giải đáp chi tiết:
- Ca dao và dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác, thuộc thể loại trữ tình, phản ánh sâu sắc và sinh động đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.
- Các thể thơ trong ca dao có thể chia thành bốn loại chính:
+ Thể lục bát
+ Thể song thất và song thất lục bát
+ Thể hỗn hợp (hợp thể)
Giải câu 3 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Đưa ra cảm nhận và thái độ cá nhân của bạn về nội dung bài ca dao.
Giải đáp chi tiết:
- So sánh bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát” với bài ca dao đã học ở Bài 2:
+ Điểm tương đồng: Cả hai đều thuộc văn học dân gian, miêu tả những hình ảnh gần gũi và bình dị trong cuộc sống.
+ Điểm khác biệt: Bài ca dao hiện tại viết theo thể thơ hỗn hợp, trong khi bài ở Bài 2 sử dụng thể lục bát.
Phần II: ĐỌC HIỂU
Câu hỏi giữa bài
Giải câu 1 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Chú ý đến các từ địa phương và tham khảo chú thích (1) và (2).
Giải đáp chi tiết:
- Từ “ni” có nghĩa là “này”.
- Từ “tê” có nghĩa là “kia”.
Giải câu 2 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Đọc kỹ đoạn (1) để tìm hiểu nội dung.
Giải đáp chi tiết:
Phần 1 nhấn mạnh cái đẹp của bài ca dao.
Giải câu 3 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Đọc đoạn (2) để trả lời.
Giải đáp chi tiết:
Phần 2 làm rõ rằng bài ca dao không chia thành hai phần rõ ràng. Từ “bởi vì” giải thích lý do tại sao bài ca dao không chia thành hai phần như vậy.
Giải câu 4 (trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Đọc kỹ đoạn (3).
Giải đáp chi tiết:
Phần 3 phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao, thể hiện vẻ đẹp của cánh đồng quê.
Giải câu 5 (trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Đọc kỹ đoạn (4) và trả lời câu hỏi.
Giải đáp chi tiết:
Hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở điểm:
+ Hai câu đầu mô tả vẻ đẹp tổng quát của toàn cánh đồng lúa.
+ Hai câu cuối miêu tả vẻ đẹp cụ thể của một “chẽn lúa đòng đòng”.
Giải câu 6 (trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Đọc kỹ đoạn phân tích có hình ảnh này.
Giải đáp chi tiết:
Những hình ảnh liên tưởng đẹp làm cho bài văn thêm sinh động và đặc sắc.
Giải câu 7 (trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Chú ý nội dung câu cuối.
Giải đáp chi tiết:
Câu cuối có thể coi là kết luận vì nó tổng hợp lại ý của toàn bài.
CH cuối bài
Giải câu 1 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Đọc văn bản và tóm tắt nội dung chính.
Giải đáp chi tiết:
- Nội dung chính của văn bản “Vẻ đẹp của một bài ca dao” là phân tích bài ca dao để làm rõ nét đẹp của nó.
- Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.
Giải câu 2 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Đọc lại toàn văn bản và chú ý các câu thể hiện vẻ đẹp của ca dao.
Giải đáp chi tiết:
Theo tác giả, bài ca dao có hai vẻ đẹp:
- Vẻ đẹp của cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái ngắm cánh đồng.
- Vẻ đẹp này được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản.
- Tác giả phân tích nhiều hơn về hình ảnh những chẽn lúa đòng trên cánh đồng.
Giải câu 3 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Đọc lại văn bản và chú ý các từ ngữ, hình ảnh được sử dụng.
Giải đáp chi tiết:
Tác giả sử dụng hình ảnh chân thực kết hợp với từ ngữ biểu cảm:
+ Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng phất phơ trước gió nhẹ” và “dưới ngọn nắng hồng ban mai” quả thật đẹp biết bao!
+ Hình ảnh “ngọn nắng” thật sự độc đáo
+ Hình ảnh “gốc nắng” chính là Mặt Trời.
Giải câu 4 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Đọc lại các phần và nêu nội dung từng phần.
Giải đáp chi tiết:
Phần (1): Nêu quan điểm: Bài ca dao có hai vẻ đẹp
Phần (2): Bố cục của bài ca dao (Làm rõ việc bài ca dao không chia thành hai phần rõ ràng).
Phần (3): Phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao.
Phần (4): Phân tích hai câu thơ cuối của bài ca dao.
Giải câu 5 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp:
Nhớ lại bài ca dao đã học ở bài 2 và kết hợp với nội dung bài này để trả lời câu hỏi.
Giải đáp chi tiết:
- Qua văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em hiểu thêm về ca dao:
+ Nội dung: Ca dao và dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác, thuộc thể loại trữ tình, miêu tả sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.
+ Hình thức:
- Thể thơ: Dựng trong các loại văn vần dân gian khác (như tục ngữ, câu đố, vè…).
- Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính:
+ Thể lục bát
+ Thể song thất và song thất lục bát
+ Thể hỗn hợp (hợp thể)
- Trong văn bản nghị luận của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em thích nhất câu gần cuối: “Có người cho rằng đã có ‘ngọn nắng’ thì phải có ‘gốc nắng’, và ‘gốc nắng’ chính là Mặt Trời.”