1. Bài soạn mẫu 4 về 'Mùa xuân chín' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
Cấu trúc văn bản 'Mùa xuân chín' - Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức
Bài thơ được chia thành 3 phần:
- Đoạn 1: Khung cảnh mùa xuân
- Đoạn 2 và 3: Tâm trạng mùa xuân
- Đoạn 4: Tâm trạng của nhân vật khách
Tóm tắt nội dung 'Mùa xuân chín'
Bài thơ 'Mùa xuân chín' của Hàn Mặc Tử với sắc thái cổ điển hòa quyện cùng nét dân dã, thanh thoát, đã khắc họa một mùa xuân tươi sáng, ngập tràn sức sống. Từ đó, nhà thơ bày tỏ sự khao khát giao hòa với cuộc sống, nỗi nhớ quê sâu lắng và nỗi băn khoăn về sự tồn tại của cái đẹp.
Nội dung chính của 'Mùa xuân chín'
Bài thơ miêu tả mùa xuân đang ở giai đoạn tươi đẹp nhất, nhưng cũng đồng nghĩa với việc mùa xuân sẽ qua đi. Cái đẹp không thể tồn tại mãi mãi, để lại cho nhà thơ nỗi tiếc nuối không nguôi.
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Vội vàng (Xuân Diệu)
Câu 2 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Những bài thơ này mang đến cho người đọc không khí mùa xuân tràn đầy sức sống với vẻ đẹp của thiên nhiên và sự rộn ràng trong lòng người.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Chú ý:
Các vần trong bài thơ:
vàng – sang, mây – ngây, làng – chang chang
Các từ ngữ gợi ra nhiều nghĩa hoặc liên tưởng âm thanh, hình ảnh:
làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, sột sọt gió, tà áo biếc, cỏ xanh tươi, đám xuân xanh, tiếng ca vắt vẻo, mùa xuân chín, khách xa, bờ sông trắng,....
Các kết hợp từ ít gặp trong lời nói thường:
nắng ửng, khói mơ, sột soạt gió, sóng cỏ, đám xuân xanh, tiếng ca vắt vẻo, mùa xuân chín
* Sau khi đọc
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Tựa đề 'Mùa xuân chín' kết hợp các từ: Danh từ + Động từ và Danh từ + Tính từ, gợi cảm giác mùa xuân đang ở giai đoạn viên mãn nhất và vẫn tiếp tục phát triển đẹp hơn.
Câu 2 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
Thể hiện qua các từ ngữ: làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh tươi, mùa xuân chín.
Câu 3 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Bài thơ sử dụng những kết hợp từ đặc biệt như:
+ khói mơ tan: kết hợp trạng thái lan tỏa của khói với trạng thái mơ của con người
+ bóng xuân sang: dùng cách nói 'bóng xuân sang' để hình dung mùa xuân vốn không thể cảm nhận thành hình khối
+ sóng cỏ: từ 'sóng' gợi tả làn nước nhấp nhô, mở ra thảm cỏ xanh tươi trải dài
+ tiếng ca vắt vẻo: 'tiếng ca' được cảm nhận bằng thính giác nhưng lại được hình dung bằng thị giác
+ mùa xuân chín: 'chín' chỉ trạng thái mùa xuân vào lúc viên mãn nhất.
- Ngôn từ trong bài thơ gợi lên khung cảnh mùa xuân rực rỡ, tràn đầy ánh sáng và sức sống.
Câu 4 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Bài thơ có nhịp 4/3, với những câu thơ có dấu chấm, phẩy để nhấn mạnh nhịp điệu:
“Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang”
“Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi”.
- Cách gieo vần: vàng – sang, trắng – nắng, chang – chang. Các vần kết thúc bằng âm 'ng' tạo sự ngân nga, vang vọng của bài thơ.
- So sánh với một bài thơ trung đại:
Thu hứng – Đỗ Phủ
Mùa xuân chín – Hàn Mạc Tử
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
Trong làn nắng ửng khói mơ tan
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột sọt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang.
Ngắt nhịp
4/3
4/3
Gieo vần
Gieo vần 'âm' ở cuối các câu 1,2,4
Gieo vần 'ang' cuối các câu 2,4 (vần 'tan' trong câu 1 cũng tương đồng với vần 'vàng, sang' ở câu 2,4)
Câu 5 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Nhân vật trong bài thơ hiện qua các hình ảnh: cô thôn nữ, tiếng ca vắt vẻo, người ngồi dưới trúc, khách xa, chị ấy
- Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình là 'khách xa'
- Đối tượng quan sát trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình là làng quê và 'chị ấy', có thể là một người ở quê xưa hoặc một người bạn gái trước của 'khách'.
Câu 6 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Phương tiện để nhân vật trữ tình bày tỏ cảm xúc, làm cho cảm xúc trở nên da diết và tha thiết hơn. Hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, nhịp điệu bài thơ nhanh nhẹn, gieo vần linh hoạt góp phần thể hiện nỗi nhớ quê, niềm trân trọng cái đẹp và tiếc nuối vì cái đẹp không thể tồn tại mãi mãi.
Câu 7 (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
- Nhân vật trữ tình có cảm xúc tinh tế về độ chín của mùa xuân
- Có tình yêu thiên nhiên nồng nàn, khát khao giao cảm với đời nhưng cũng có nỗi lo về sự trôi chảy của thời gian.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 52 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 - Kết nối tri thức):
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hay hoặc hình ảnh gợi nhiều ấn tượng trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử.
Đoạn văn tham khảo:
Câu thơ 'Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời' tạo ấn tượng mạnh mẽ với sắc xanh bất tận của cỏ mùa xuân. Hình ảnh cỏ xuân rực rỡ, không gian rộng lớn, mênh mông. Từ 'sóng' và 'gợn' không chỉ miêu tả màu sắc mà còn gợi lên sự chuyển động của cỏ, làm nổi bật sức sống tràn đầy và vẻ đẹp của mùa xuân.

2. Bài soạn mẫu 5 về 'Mùa xuân chín' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức)
I. Giới thiệu tác giả Hàn Mặc Tử
Hàn Mặc Tử (1912-1940) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí, quê ở làng Mĩ Lệ, tổng Võ Xá, huyện Phong Lộc, tỉnh Đồng Hới (nay thuộc tỉnh Quảng Bình). Hàn Mặc Tử xuất thân trong một gia đình viên chức nghèo, cha mất sớm, từ nhỏ sống với mợ ở Quy Nhơn và có một thời gian học trung học ở Huế. Hết thời gian ở Huế, Hàn Mặc Tử làm công chức ở Sở Đạc điều Bình Định rồi vào Sài Gòn làm báo. Năm 1936, Hàn Mặc Tử phải trở về Quy Nhơn để chữa bệnh, bốn năm sau ông mất do căn bệnh phong.
Hàn Mặc Tử làm thơ từ rất sớm (14, 15 tuổi) với nhiều bút danh khác nhau như Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh... Ban đầu Hàn Mặc Tử sáng tác theo thơ cổ điển Đường luật, sau đó chuyển sang sáng tác theo khuynh hướng lãng mạn. Cuộc đời Hàn Mặc Tử thật ngắn ngủi và chịu nhiều đau thương, nhưng với khả năng sáng tạo và nghị lực phi thường, ông đã để lại cho thế hệ sau nhiều tác phẩm có giá trị nghệ thuật cao. Qua diện mạo hết sức phức tạp và đầy bí ẩn của thơ Hàn Mặc Tử, người ta vẫn thấy rõ một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.
Các tác phẩm chính của Hàn Mặc Tử: Gái quê (1936), Thơ Điên (1938), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ —1939), Quần tiên hội (kịch thơ — 1940), Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi —1940). Ngoài tác phẩm Gái quê được in khi tác giả còn sống, còn tất cả các tác phẩm còn lại đều dược in thành tập khi Hàn Mặc Tử đã mất.
II. Khái quát tác phẩm Mùa xuân chín
1. Hoàn cảnh sáng tác
Mùa xuân chín là bài thơ do Hàn Mặc Tử sáng tác, được xếp ở phần Hương thơm trong tập thơ Đau thương. Cùng với Đây thôn Vĩ Dạ, Tình quê,… đây là những thi phẩm đầy thơ mộng viết về cảnh quê, tình quê của Hàn Mặc Tử.
Chưa rõ thời điểm sáng tác Mùa xuân chín, nhưng theo Trần Thanh Mại thì: “Qua cái năm bệnh hoạn đầu, nghĩa là vào cuối năm 1937, Hàn Mặc Tử gom góp xong tập thơ làm trên giường bệnh, theo một thể tài mới mà chàng gọi Thơ Điên, nghĩa là thi phẩm đã được sáng tác trước thời điểm đó
2. Bố cục
- Bố cục gồm 4 phần:
Khổ 1: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời.
Khổ 2 + 3: Cảm xúc về mùa xuân của đất nước.
Khổ 4 + 5: Suy nghĩ và ước nguyện của tác giả trước mùa xuân đất nước.
Khổ cuối: Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
3. Giá trị nội dung
- Cảnh đẹp mùa xuân trong con mắt một thi sĩ yêu đời.
- Bên cạnh đó là tâm trạng háo hức, bồn chồn của người con gái sắp lấy chồng và tâm trạng bâng khuâng, nhung nhớ của nhân vật trữ tình khi nhắc thấy cảnh cũ người xưa
- Thể hiện niềm yêu đời, yêu người, yêu cuộc sống của thi nhân, gửi gắm niềm yêu thương và hy vọng vào một cuộc sống tốt đẹp, mùa xuân mang vị “chín” của lòng người
4. Giá trị nghệ thuật
- Ngôn từ giản dị, mộc mạc, dễ hiểu.
- Hình ảnh thơ gần gũi, thân thuộc.
- Giọng thơ tự nhiên, thủ thỉ, tâm tình.
Chuẩn bị Soạn bài Mùa xuân chín
Câu 1 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Bạn có nhớ những bài thơ, những câu thơ nào về mùa xuân mà mình đã từng đọc?
Lời giải
- Những bài thơ: Vội vàng (Xuân Diệu), Mưa xuân (Nguyễn Bính), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Một dáng xuân (Phan Huy Hùng), Xuân về (Chu Minh Khôi)…
Câu 2 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Điều gì khiến bạn có ấn tượng hay thích thú ở những bài thơ, câu thơ ấy?
Lời giải
Ấn tượng: thiên nhiên ở mùa xuân hiện lên ngập tràn sức sống, tươi mới. Không chỉ miêu tả về cảnh sắc thiên nhiên mà con người xuất hiện trong các bài thơ về mùa xuân cũng mang nguồn cảm hứng khao khát, muốn sống trọn.
Đọc hiểu bài Mùa xuân chín
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi (trang 50, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Chú ý:
- Các vần được gieo trong bài thơ
- Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh;
- Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường.
Lời giải
- Vần: ang (vàng, sang – làng, chang), ơi (trời, chơi), ây (mây, ngây).
- Từ ngữ: làn nắng ửng, nhà tranh lấm tấm vàng, bóng xuân sang, hổn hển, thầm thì.
- Từ ngữ ít gặp: gợn tới trời, đám xuân xanh, ý vị, mùa xuân chín.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ nào và có thể gợi ra cho bạn những liên tưởng gì?
Lời giải
- Cấu tạo: danh từ và tính từ.
- Gợi liên tưởng về một mùa xuân đã tới, đạt đến độ “thơm ngon”, mang đặc trưng của xuân mà không thể lẫn được.
Câu 2 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?
Lời giải
Biểu hiện:
- Làn nắng ửng khói mơ tan.
- Nhà tranh lấm tấm vàng.
- Giàn thiên lí bóng xuân sang.
- Cỏ xanh tươi gợn tới trời.
- Gặp lúc mùa xuân chín sực nhớ làng.
Câu 3 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Hãy nhận xét ngôn từ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:
- Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này.
- Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân như thế nào?
Lời giải
- Khía cạnh 1:
+ Kết hợp từ láy với danh từ và tính từ: lấm tấm vàng, sột soạt gió, sông trắng nắng chang chang.
+ Hình ảnh “nhà tranh lấm tấm vàng” gợi sự lóng lánh. Ánh sáng của đất trời chiếu rọi vào ngôi nhà tranh mang đến một khung cảnh nên thơ, vô cùng lãng mạn. Cách ví von nặng sức gợi khiến ngôi nhà tranh như bừng sáng lên.
- Khía cạnh 2:
+ Khung cảnh xuân ở độ chín, đầy tươi mới, cảnh sắc thiên nhiên tràn đầy sức sống, thanh âm của sự trong veo, tinh khiết.
+ Mùa xuân như ưởng giai đoạn đẹp nhất của con người. Nó rạo rực, bừng bừng sức hút.
+ Mùa xuân cũng là lúc những người xa quê nhớ về quê nhà.
Câu 4 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dấu câu, sự biến hóa của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). Từ đó, hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật.
Lời giải
- Cách ngắt nhịp: 4/3, 2/2/3.
- Cách gieo vần: gieo vần chân.
- Gây ấn tượng:
+ Câu 4 khổ 1, dấu “.” đặt ngay trong câu, gợi sự đọng lại, có vẻ như nhà thơ đang ngập ngừng điều gì đó.
+ Ngắt n- hịp giữa các khổ xen kẽ nhau làm nhịp điệu bài thơ trở nên linh hoạt, biến tấu, lúc vui tươi, dí dỏm, lúc trầm ngẫm suy tư.
- So sánh với bài thơ Qua đèo ngang của Bà Huyện Thanh Quan:
+ Qua đèo ngang: đặt trong chỉnh thể của luật, đối, niêm, vận. Nhịp 1/1/2/3, gieo vần ở chữ cuối các câu chẵn.
+ Mùa xuân chín: nhịp thơ tùy vào từng khổ, cách gieo vần có sự linh hoạt, không gò bò.
Có thể thấy, mức độ chặt chẽ của bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật là tuyệt đối so với bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử.
Câu 5 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?
Lời giải
- Hình ảnh:
+ Bao cô thôn nữ hát trên đồi.
+ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.
+ Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi.
+ Khách xa… lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng.
+ Chị ấy, năm nay còn gánh thóc.
- Gắn với nhân vật trữ tình là hình ảnh khách xa.
- Hình ảnh cô thôn nữ hát ca, một trong số đó có người đi lấy chồng là đối tượng quan sát.
- Hình ảnh người chị gánh thóc là đối tượng nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình.
Câu 6 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?
Lời giải
Mối liên hệ: Đây đều là phương tiện để thông qua đó, nhân vật trữ tình bộc lộ cảm xúc của mình. Từ dòng cảm tinh tế nhận biết xuân đã bước vào độ chín, lòng mang đầy sự vui tươi thì bỗng chùng lại khi nghe tin, một trong các cô thôn nữ bỏ cuộc chơi đi lấy chồng và lời thắc mắc về hình ảnh người chị gánh thóc năm xưa, liệu có còn gánh nữa không. Nhân vật trữ tình đang hoài niệm lại về mùa xuân từng tồn tại trong tâm trí.
Câu 7 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Hãy nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Lời giải
Cảm nhận:
Nhân vật trữ tình trong bài thơ hiện lên là một người tinh tế, yêu thiên nhiên. Điều này được biểu lộ qua việc nhân vật cảm được độ chín của mùa xuân. Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi như thế nào khi xuân tới, nào là làn nắng ửng khói mơ tan, là ngôi nhà tranh vệt chiếu những ánh sáng, nào là thanh âm của tiếng gió sột soạt trên tà áo, và cả trên giàn thiên lí, đã thấy mùa xuân sang. Xuân đã tới! Xuân mang một sự tươi mới, đầy nhựa sống, tạo nên một khung cảnh thơ mộng, hài hòa.
Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người mang nhiều suy tư. Ở độ tuổi xuân mơn mởn, những cô thôn nữ với tiếng hát say đắm lòng người, có cô rời cuộc chơi để đi lấy chồng, khiến nhân vật trữ tình không khỏi rầu rĩ, buồn lòng. Và chính những lần xuân như thế, nỗi nhớ quê hương chực trào lên tâm hồn của những người con xa quê khiến ta không khỏi xót xa, đồng cảm. Hình ảnh cô gái gánh thóc năm xưa, bây giờ liệu còn làm nữa hay không? Hình ảnh con người hiện lên trong suy nghĩ của nhân vật trữ tình mang một nỗi hoài niệm, nỗi buồn man mác.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hay một hình ảnh gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử.
Lời giải
Câu thơ để lại ấn tượng cho em trong bài thơ Mùa xuân chín của nhà thơ Hàn Mặc Tử đấy chính là “Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín / Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng”. Hai câu này cất lên mang đầy nỗi buồn đến xót xa. Khách xa, từ bao giờ, những người con xa quê trở thành một người lạ lẫm. Mùa xuân, mùa của sự đoàn viên, tụ họp, ấy mà, đáng thương thay, người xa quê không thể về bên gia đình vào những ngày đấy. Họ chỉ đành hoài niệm về ngày xưa cũ. Hai chữ “bâng khuâng” đã nói lên tất cả. Có lẽ nhân vật trữ tình cũng đã hoặc đang xa quê nên mới có thể cảm nhận được những rung động đấy. Có nỗi nhớ nào bằng nỗi niềm xa quê. Câu thơ thốt lên, bạn đọc không khỏi ngậm ngùi. Như chạm vào đáy lòng, giọng thơ bỗng chùng xuống, mang cảm giác đau đáu, xót xa.

3. Bài soạn 'Mùa xuân chín' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu số 6
ĐỌC
Câu 1: Các vần được gieo trong bài thơ;
Trả lời: Các vần được gieo trong bài thơ: Vần ang (vàng, sang/làng chang); ơi (trời, chơi); ây (mây, ngây).
Câu 2: Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh;
Trả lời:
Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh: Làn nắng ửng, sột soạt, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh, gợn tới trời, hát, đám xuân xanh, vắt vẻo, hổn hển, thầm thĩ, mùa xuân chín, nắng chang chang.
Câu 3: Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường.
Trả lời:
Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường: bóng xuân sang, gợn tới trời, đám xuân xanh, ý vị và thơ ngây, mùa xuân chính, bờ sông trắng.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc từ loại nào và có thể gọi ra cho bạn những liên tưởng gì?
Bài giải:
- Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ: Danh từ + Động từ và Danh từ + Tính từ.
- Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ + Động từ: Gợi cảm giác mùa xuân đang đi vào độ căng mọng và tươi đẹp nhất, và vẫn tiếp tục phát triển đẹp hơn nữa.
- Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ +Tính từ: Gợi cảm giác mùa xuân đã đến độ tròn đầy rồi.
Câu 2: Trạng thái “chín" của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?
Bài giải:
Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ: làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh tươi, mùa xuân chín.
Câu 3: Hãy nhận xét về ngôn từ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:
– Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn từ nào khiến bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này.
– Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân như thế nào?
Bài giải:
- Khía cạnh đầu tiên: Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn đặc biệt chú ý:
- Đó là sự lựa chọn và kết hợp sử dụng độc đáo các từ láy kết hợp với tính từ, danh từ: lấm tấm vàng, sột soạt gió, nắng chang chang.
- Hình ảnh mùa xuân không chỉ được miêu tả ở cảnh vật, ánh nắng mà nó còn được thể hiện ở “đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”. Với từ láy “lấm tấm” ta như cảm nhận được sự rơi rớt của ánh nắng, tạo nên sắc thái động cho cảnh vật.
- Những ánh nắng như được rắc từ từ trên mái nhà tranh. Cái khung cảnh ấy, cái ánh nắng vàng ửng ấy như tạo nên một không gian mùa xuân thật mới, một mùa xuân chín đang về.
- Khía cạnh thứ hai: Ngôn từ của bài thơ đã gợi nên một khung cảnh mùa xuân:
- Vẻ đẹp của mùa xuân đang ở độ chín, như chính là vẻ đẹp của con người đang ở độ tuổi đẹp nhất, độ tuổi rạo rực nhất.
- Vạn vật mang sức xuân, làn mưa xuân tưới thêm cho cỏ cây sức sống mới đầy xanh tươi "gợn tới trời" như đang đùa giỡn với nắng, với gió với mây.
- Những âm thanh trong trẻo từ tiếng hát đón xuân của bao cô gái thôn quê đầy tình tứ khiến không khí mùa xuân thêm vui tươi, rộn ràng.
- Mùa xuân chín lúc thì dạt dào, lúc thì lắng dịu trong tâm hồn thi sĩ. Có lúc vồn vã, có lúc mênh mang, như đang lắng hồn mình vào bước đi của mùa xuân rồi bồi hồi, "sực nhớ... " và "bâng khuâng".
Câu 4: Mô tả cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dấu câu, sự biến hoả của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). Từ đó, hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật.
Bài giải:
- Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ:
+ Cách ngắt nhịp: Đoạn 1: 4/3 ; Đoạn 2: 2/2/3; Đoạn 3: 4/3; Đoạn 4: 2/2/3
+ Gieo vần trong bài thơ: Bài thơ gieo vần chân, vần bằng, ở các tiếng: Tan, vàng, sang (khổ 1) ; trời, đồi chơi (khổ 2) ; mây, ngây (khổ 3) ; làng, chang (khổ 4).
- Trong khổ thơ đầu tiên, dấu chấm ở câu thơ “Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang” đã gây ấn tượng rất mạnh tới người đọc, được người ta chú ý.
+ Câu thơ có một sự ngưng đọng, ngập ngừng cảm xúc nhẹ nhàng, bâng khuâng, vấn vương đón “bóng xuân sang", cảm xúc ngưng tụ như nín thở ấy ẩn mình vào dấu chấm giữa dòng thơ. Mạch thơ ngập ngừng như mạch cảm xúc.
+ Cách ngắt nhịp ở mỗi khổ thơ cũng có sự biến hóa. Chính sự biến hóa của cách ngắt nhịp này đã khiến giai điệu của bài thơ, lúc thì vui tươi hóm hỉnh, lúc trầm lắng suy tư.
+ Không chỉ vậy, vị trí gieo vần, cách gieo vấn ở mỗi khổ thơ có sự khác nhau cũng tạo nên sự đặc sắc cho cả bài thơ.
- So sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật:
Ví dụ trong bài thơ Đường luật:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
(Nguyễn Du, Độc Tiểu Thanh kí)
- Cả bài thơ được ngắt nhịp: 4/3
- Gieo vần: Gieo vần chân ở các tiếng cuối của câu 1, 2, 4, 6, 8 - đúng theo luật gieo vần của thơ Thất ngôn bát cú Đường luật. (nếu sai là phá luật).
- Còn trong Mùa xuân chín, các vần chân được gieo đó là: ang, ơi, ây, ang, có sự thay đổi ở mỗi khổ thơ. Cách ngắt nhịp giữa các khổ thơ cũng có sự linh hoạt, nhằm phù hợp diễn tả tâm trạng của nhà thơ.
=> Cách ngắt nhịp, gieo vần trong bài thơ của Hàn Mặc Tử tự do hơn, chứ không chặt chẽ, quy phạm như trong thơ Đường luật trung đại.
Câu 5: Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?
Bài giải:
- Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh:
+ Bao cô thôn nữ hát trên đồi/ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.
+ Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi.
+ Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín/ Chị ấy, năm nay còn gánh thóc.
- Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình: Khách xa.
- Hình ảnh là đối tượng quan sát của nhân vật trữ tình: những cô thôn nữ hát trên đồi.
- Hình ảnh nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình: "Chị ấy" gánh thóc dọc bờ sông.
Câu 6: Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?
Bài giải:
Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình:
- Là phương tiện để nhân vật trữ tình biểu lộ mạch cảm xúc của mình. Hình ảnh, nhịp, vần ở khổ thơ đầu tiên mang âm hưởng vui tươi, nhưng sau đó lại trở nên trầm buồn và có chút gì đó sâu lắng, đó là do có sự xuất hiện của bóng dáng “những cô thôn nữ” hát trên đồi, trong đó có bóng hình người con gái mà tác giả thầm mến. Mạch cảm xúc cũng vì vậy mà da diết, tha thiết hơn.
- Tất cả xuân sắc, xuân đẹp huy hoàng ấy chỉ là một ánh chớp kỷ niệm thoáng qua mà thôi. Cái còn lại, khiến người ta thêm buồn, đó là cái ký ức về xuân thì của “chị ấy” của ngày xa xưa. Cho nên, ở hiện tại, người khách xa sực nhớ cũng là để ngậm ngùi, tiếc thương – tiếc thương cho cái đẹp không biết bây giờ có còn không.
Câu 7: Hãy nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Bài giải:
Nhân vật trữ tình trong bài thơ:
- là người có cảm xúc tinh tế, nhạy cảm trong những cảm nhận về độ chín của mùa xuân;
- là người có tình yêu thiên nhiên say đắm, thiết tha với cuộc đời, khát khao sống, khát khao giao cảm với đời nhưng cũng có chút bất an về sự trôi chảy của thời gian và nuối tiếc bởi việc "theo chồng bỏ cuộc chơi" của những người con gái.
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đã gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc.
Bài giải:
Câu thơ "Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời" là một nét vẽ rất đẹp trong bức tranh "Mùa xuân chín". Câu thơ gợi ấn tượng về về sắc xanh bất tận, rợn ngợp của cỏ mùa xuân. Không gì tươi tốt bằng cỏ xuân. Những cơn mưa mùa xuân ấm áp đã khiến cỏ trở mình căng trào sức sống. Tả cỏ xuân cũng là để tô đậm vẻ đẹp đang độ chín của mùa xuân. Sức sống của mùa xuân cũng theo từng làn sóng cỏ mà dâng lên bất tận, trải ra mênh mông. Câu thơ của thơ Hàn Mặc Tử khiến ta nhớ đến những vần thơ tuyệt tác của Nguyễn Du:
"Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa"
(Truyện Kiều)
Cả hai câu thơ đều tạo ấn tượng về bức tranh mùa xuân đẹp và tràn đầy sức sống với màu sắc chủ đạo là màu xanh; hình ảnh chủ đạo là hình ảnh của cỏ mùa xuân rợn ngợp, tươi tốt; không gian của bức tranh là không gian mênh mông, khoáng đạt (chân trời, tới trời). Tuy nhiên, câu thơ Hàn Mạc Tử gợi lên sự chuyển động của cảnh vật qua từ "sóng" và từ "gợn", còn cảnh trong câu thơ Nguyễn Du thì tĩnh hơn. Nói cách khác, câu thơ Nguyễn Du chủ yếu nhằm làm nổi bật sắc xanh của cỏ non trải rộng đến tận chân trời. Còn câu thơ của Hàn Mặc Tử lại chủ yếu nhấn vào cái sóng cỏ đang gợn – tức là nhấn vào động thái bên trong của sự vật chứ không chỉ thuần tả sắc màu sự vật. Chính động thái đang "cựa quậy", đang "sóng sánh" ấy của cỏ khiến người đọc cảm nhận rõ hơn sức sống căng tràn của cỏ xuân và cảnh xuân.

4. Soạn thảo 'Mùa xuân chín' (Ngữ văn lớp 10 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 1
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Bạn có nhớ những bài thơ, những câu thơ nào về mùa xuân mà mình đã từng đọc?
Phương pháp giải:
- Nhớ lại những bài thơ, câu thơ về mùa xuân đã từng đọc
- Ghi ra một số câu, bài thơ mà bạn thích.
Lời giải chi tiết:
- Những bài thơ về mùa xuân đã từng đọc: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Vội vàng (Xuân Diệu), Mưa xuân (Anh Thơ)
- Những câu thơ về mùa xuân:
+ “Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ”
+ “Ai biết hồn tôi say mộng ảo
Ý thu góp lại cản tình xuân?”
+ “Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.”
Câu 2 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Điều gì khiến bạn có ấn tượng hay thích thú ở những bài thơ, câu thơ ấy?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ lại những bài thơ đã liệt kê
- Chỉ ra điều mà bạn cho là thú vị ở những bài thơ, câu thơ ấy
Lời giải chi tiết:
Điều khiến bản thân có ấn tượng hay thích thú ở những bài thơ, câu thơ ấy: Những bài thơ, câu thơ ấy nói về mùa xuân một cách đặc biệt. Mùa xuân đẹp, hài hòa, nhưng vô cùng thơ mộng, khiến người ta nhớ mãi không quên.
Trong khi đọc
Chú ý:
- Các vần được gieo trong bài thơ
- Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh;
- Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ Mùa xuân chín.
- Liệt kê ra những minh chứng cho câu trả lời tương ứng với câu hỏi,
Lời giải chi tiết:
- Các vần được gieo trong bài thơ: Vần ang (vàng, sang); ơi (trời, chơi); ây (mây, ngây); ang (làng, chang).
- Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh: Làn nắng ửng, sột soạt, bóng xuân sang, hổn hển, thì thầm, nắng chang chang.
- Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường: gợn tới trời, đám xuân xanh, ý vị và thơ ngây, mùa xuân chính, bờ sông trắng.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ nào và có thể gợi ra cho bạn những liên tưởng gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ nhan đề và nội dung bài thơ.
- Chỉ ra những từ loại cấu tạo nên nhan đề và nêu liên tưởng cá nhân.
Lời giải chi tiết:
- Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ: Danh từ + Động từ và Danh từ + Tính từ.
- Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ + Động từ: Gợi cảm giác mùa xuân đang đi vào độ căng mọng và tươi đẹp nhất, và vẫn tiếp tục phát triển đẹp hơn nữa.
- Nhan đề cấu tạo bởi từ loại là Danh từ +Tính từ: Gợi cảm giác mùa xuân đã đến độ tròn đầy rồi.
Câu 2 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ.
- Chỉ ra những từ ngữ thể hiện trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ: làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh tươi, mùa xuân chín.
Câu 3 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Hãy nhận xét ngôn từ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:
- Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này.
- Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ.
- Để ý ngôn từ được sử dụng trong bài thơ trên hai khía cạnh để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
* Khía cạnh đầu tiên: Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn đặc biệt chú ý:
- Đó là sự lựa chọn và kết hợp sử dụng độc đáo các từ láy kết hợp với tính từ, danh từ: lấm tấm vàng, sột soạt gió, nắng chang chang.
- Hình ảnh mùa xuân không chỉ được miêu tả ở cảnh vật, ánh nắng mà nó còn được thể hiện ở “đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”. Với từ láy “lấm tấm” ta như cảm nhận được sự rơi rớt của ánh nắng, tạo nên sắc thái động cho cảnh vật.
- Những ánh nắng như được rắc từ từ trên mái nhà tranh. Cái khung cảnh ấy, cái ánh nắng vàng ửng ấy như tạo nên một không gian mùa xuân thật mới, một mùa xuân chín đang về.
* Khía cạnh thứ hai: Ngôn từ của bài thơ đã gợi nên một khung cảnh mùa xuân:
- Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đưa người đọc đến với một cảnh xuân thật lạ nhưng cũng thật mới, vẻ đẹp của mùa xuân đang ở độ chín, như chính là vẻ đẹp của con người đang ở độ tuổi đẹp nhất, độ tuổi rạo rực nhất.
- Mùa xuân chín lúc thì dạt dào, lúc thì lắng dịu trong tâm hồn thi sĩ. Có lúc vồn vã, có lúc mênh mang, như đang lắng hồn mình vào bước đi của mùa xuân rồi bồi hồi, "sực nhớ... " và "bâng khuâng".
- Cái nhớ bâng khuâng của người lữ khách mãi mãi là tình thương mến, nỗi khát khao giao cảm với hương sắc và khúc nhạc mùa xuân, với làng quê thân thuộc nơi miền Trung "Dọc bờ sông trắng nắng chang chang"...
Câu 4 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dấu câu, sự biến hóa của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). Từ đó, hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ Mùa xuân chín.
- Chú ý vào các từ cuối mỗi câu và dấu câu trong các đoạn để chỉ ra cách ngắn nhịp và gieo vần.
- Nêu ấn tượng của bản thân về cách ngắt nhịp, gieo vần này, từ đó đưa ra sự so sánh với một bài thơ Đường luật.
Lời giải chi tiết:
- Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ:
+ Cách ngắt nhịp: Đoạn 1: 4/3 ; Đoạn 2: 2/2/3; Đoạn 3: 4/3; Đoạn 4: 2/2/3
+ Cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu thơ 2,4; 5,8; 10,12; 14;16.
- Trong khổ thơ đầu tiên, dấu chấm ở câu thơ “Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang” đã gây ấn tượng rất mạnh tới người đọc, được người ta chú ý.
+ Câu thơ có một sự ngưng đọng, ngập ngừng cảm xúc nhẹ nhàng, bâng khuâng, vấn vương đón “bóng xuân sang", cảm xúc ngưng tụ như nín thở ấy ẩn mình vào dấu chấm giữa dòng thơ. Mạch thơ ngập ngừng như mạch cảm xúc.
+ Và, cắt ngắn nhịp ở mỗi khổ thơ cũng có sự biến hóa. Chính sự biến hóa của cách ngắt nhịp này đã khiến giai điệu của bài thơ, lúc thì vui tươi hóm hỉnh, lúc trầm lắng suy tư.
+ Không chỉ dừng lại ở đó, bởi vị trí gieo vần, cách gieo vấn ở mỗi khổ thơ có sự khác nhau cũng tạo nên sự đặc sắc cho cả bài thơ.
- So sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật: Chọn bài thơ Thu hứng của nhà thơ Đỗ Phủ
+ Trong Thu hứng, về cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu 1,2,4,6,8: cùng là vần “âm”; Về cắt ngắt nhịp: ngắt nhịp 4/3 ở tất cả các câu thơ không thay đổi.
+ Còn trong Mùa xuân chín, các vần chân được gieo đó là: ang, ơi, ây, ang, có sự thay đổi ở mỗi khổ thơ. Cách ngắt nhịp giữa các khổ thơ cũng có sự linh hoạt, nhằm phù hợp diễn tả tâm trạng của nhà thơ.
=> Mức độ chặt chẽ trong cắt ngắn nhịp, gieo vần của bài thơ này là không quá khắt khe, gò bó sơ với thơ Đường luật.
Câu 5 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ Mùa xuân chín.
- Lưu ý những vần thơ chứa hình ảnh con người để chỉ ra hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình.
Lời giải chi tiết:
- Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh:
+ Bao cô thôn nữ hát trên đồi/ Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.
+ Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi.
+ Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín/ Chị ấy, năm nay còn gánh thóc.
- Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình: Khách xa.
Hình ảnh là đối tượng quan sát của nhân vật trữ tình: bao cô thôn nữ hát trên đồi, trong đám đó có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi. Hình ảnh nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình: Hình ảnh một cô gái gánh thóc bên bờ sông.
Câu 6 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ.
- Tìm ra mối liên hệ giữa hình ảnh, nhịp, vần với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình:
- Là phương tiện để nhân vật trữ tình biểu lộ mạch cảm xúc của mình. Hình ảnh, nhịp, vần ở khổ thơ đầu tiên mang âm hưởng vui tươi, nhưng sau đó lại trở nên trầm buồn và có chút gì đó sâu lắng, đó là do có sự xuất hiện của bóng dáng “những cô thôn nữ” hát trên đồi, trong đó có bóng hình người con gái mà tác giả thầm mến. Mạch cảm xúc cũng vì vậy mà da diết, tha thiết hơn.
- Tất cả xuân sắc, xuân đẹp huy hoàng ấy chỉ là một ánh chớp kỷ niệm thoáng qua mà thôi. Cái còn lại, khiến người ta thêm buồn, đó là cái ký ức về xuân thì của “chị ấy” của ngày xa xưa. Cho nên, ở hiện tại, người khách xa sực nhớ cũng là để ngậm ngùi, tiếc thương – tiếc thương cho cái đẹp không biết bây giờ có còn không.
Câu 7 (trang 52, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Hãy nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ.
- Chỉ ra, và nêu cảm nhận về nhân vật trữ tình được thể hiện trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Nhân vật trữ tình trong bài thơ xuất hiện cùng với âm thanh. Âm thanh đọng lại trong từng tiếng thơ, độ ngân rung, "vắt vẻo" hòa nhịp với âm trầm "hổn hển" thể hiện một sự chuyển đổi cảm giác rất tinh tế, tài tình. Tâm hồn thi sĩ đã hòa nhập hẳn vào cái thế giới âm thanh mùa xuân ấy. Tiếng ca như vút lên cao, như ngập ngừng, như lưu luyến giữa "lưng chừng núi". Dư âm tiếng hát dường như giăng mắc, rung lên “vắt vẻo" gợi lên nhiều xao xuyến bâng khuâng trong lòng nhà thơ.
Tiếng hát "hổn hển" được so sánh "với lời của nước mây", lời của thiên nhiên. Hai tiếng "hổn hển" như nhịp thở gấp gáp, vội vàng đầy hương xuân, tình xuân, cảm xúc vừa thực vừa mơ đến lạ kì. Lời hát của các cô thôn nữ sao mà đáng yêu thế, như hút hồn người, như tràn ngập cả không gian, góp phần làm nên một "mùa xuân chín". Và còn có tiếng thầm thì "thầm thì với ai..." dưới bóng trúc, hẳn là tâm sự, là thân thương rồi. "Vắt vẻo”, "hổn hển", "thầm thì" là ba cung bậc của ba âm thanh mùa xuân đang chín, thấm sâu vào hồn người đến nhẹ nhàng lắng dịu, chan chứa thương yêu. Sự phong phú về giai điệu và phức điệu của khúc hát đồng quê, làm say mê mọi người, để rồi cùng nhà thơ bâng khuâng cảm nhận: "Nghe ra ý vị và thơ ngây...".
Tiếng hát mùa xuân dân dã, tình tứ và đáng yêu quá, sắc xuân, hương xuân, tình xuân "đang chín" dần trong lòng thôn nữ, bỗng ngập ngừng như có sự hẫng hụt, băn khoăn:
Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,
Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi
“Đám xuân xanh ấy" là các cô thôn nữ đang hát, đang "thầm thì với ai ngồi dưới trúc" kia sẽ chín cùng mùa xuân và sẽ "theo chồng bỏ cuộc chơi... Thiên nhiên và lòng người như quyến luyến mùa xuân dần trôi qua, tuổi xuân hồn nhiên dần trôi qua.
Hàn Mặc Tử chính là người lữ khách đi qua mùa xuân gặp cái ý vị của mùa xuân: "Khách xa gặp lúc mùa xuân chín...". Một nét bút truyền thống cổ điển "xuân hướng lão" xen lẫn cái hiện đại, mới mẻ làm cho ý thơ thêm đậm đà hơn.Gặp lúc mùa xuân chín ấy mà thổn thức:
Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng
Chị ấy năm nay còn gánh thóc
Dọc bờ sông trắng nắng chang chang
Hình ảnh của kí ức hiện lên một thoáng buồn đẹp và trải rộng mênh mông xa vắng. Nhà thơ nhớ đến con người như khao khát một tình người, một tình quê. Mỗi một nổi nhớ đều rất bâng khuâng. Nhớ một công việc cụ thể: "gánh thóc" trong một không gian cụ thể: "Dọc bờ sông trắng nắng chang chang". Chỉ có "chị ấy" là người đọc không thể biết mà chỉ có tác giả mới biết để mà "sực nhớ", mà thầm hỏi. Mà man mác sợ "mùa xuân chín" ấy sẽ trôi qua. Hình như đó là nét thơ Hàn Mặc Tử, là tâm hồn Hàn Mặc Tử khao khát giao cảm với đời mà luôn có một nỗi niềm cô đơn, trống vắng, hẫng hụt như thế.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đã gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc.
Phương pháp giải:
- Đọc lại bài thơ Mùa xuân chín.
- Tập trung vào những hình ảnh trong thơ và chọn một hình ảnh thơ mà bạn cho là hay nhất trong bài viết đoạn văn cảm nhận.
Lời giải chi tiết:
Mùa xuân mỗi khoảnh khắc một vẻ, lúc là "mùa xuân nho nhỏ", lúc là "mùa xuân xanh"... và đây Mùa xuân chín nghe vừa mới, vừa sôi nổi, vừa có một sức sống dồn nén đang thầm nảy nở giống như cái mới, cái lãng mạn và khao khát trong tâm hồn Hàn Mặc Tử. Hai câu thơ cuối có lẽ là hai câu thơ hay nhất trong bài thơ. Câu thơ miêu tả hình ảnh người chị gánh thóc đi dọc bờ sông vào buổi trưa nắng chang chang.
Chị ấy năm nay còn gánh thóc
Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?
Một hình ảnh thơ thật mới, thật đẹp nhưng cũng có cái gì đó làm lòng tôi quặn lại. Hương nắng của mùa xuân tỏa khắp bờ sông, phủ lên hình ảnh người chị gánh thóc một màu sắc lãng mạn của cái đẹp huyền ảo, lung linh trong cõi nhớ. Hình ảnh "chị ấy" là hình ảnh một người con gái ẩn danh mà người đọc không thể biết đó là ai, chỉ có tác giả mới biết để mà "sực nhớ", mà thầm hỏi, mà man mác sợ "mùa xuân chín" ấy sẽ trôi qua. Hình như đó là nét thơ của Hàn Mặc Tử, là tâm hồn Hàn Mặc Tử luôn khao khát giao cảm với đời, luôn có một nỗi niềm cô đơn, trống vắng, hẫng hụt như thế. Đó là sự tỏa sáng của cái đẹp hài hòa, đan quyện phả ra từ xuân sắc, xuân tình, từ tạo vật và con người khi ở độ xuân chín. Tuy nhiên, tất cả xuân sắc, xuân thì đẹp huy hoàng ấy chỉ là một ánh chớp kỷ niệm thoáng qua mà thôi. Đó là cái ký ức về xuân thì của “chị ấy” của ngày xa xưa. Cho nên, ở hiện tại, người khách xa sực nhớ cũng là để ngậm ngùi, tiếc thương – tiếc thương cho cái đẹp không biết bây giờ có còn không.

5. Soạn bài 'Mùa xuân chín' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
I. Tác giả của văn bản 'Mùa xuân chín'
1. Tiểu sử
- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật Nguyễn Trọng Trí, sinh tại Đồng Hới, Quảng Bình.
- Mất cha sớm, sống cùng mẹ ở Quy Nhơn.
- Vào Sài Gòn lập nghiệp năm 21 tuổi.
- Làm công chức một thời gian ngắn rồi mắc bệnh phong và qua đời.
2. Sự nghiệp văn học
- Tác phẩm chính
Các tác phẩm của Hàn Mặc Tử bao gồm:
- 'Lệ Thanh thi tập' (toàn bộ các bài thơ Đường luật)
- 'Gái Quê' (1936, tập thơ duy nhất xuất bản trước khi tác giả qua đời)
- 'Thơ Điên' (hay 'Đau Thương', gồm ba tập: 1. Hương thơm; 2. Mật đắng; 3. Máu cuồng và hồn điên - 1938)
- 'Xuân như ý'
- 'Thượng Thanh Khí' (thơ)
- 'Cẩm Châu Duyên'
- 'Duyên kỳ ngộ' (kịch thơ - 1939)
- 'Quần tiên hội' (kịch thơ, chưa hoàn thành - 1940)
- 'Chơi Giữa Mùa Trăng' (tập thơ - văn xuôi)
II. Phân tích tác phẩm 'Mùa xuân chín'
- Thể thơ: thất ngôn (7 chữ)
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Thời điểm sáng tác 'Mùa xuân chín' không rõ ràng, nhưng theo Trần Thanh Mại, 'Qua năm đầu bệnh tật, tức cuối năm 1937, Hàn Mặc Tử hoàn thành tập thơ trên giường bệnh, theo thể loại mới gọi là Thơ Điên', tức là bài thơ đã được sáng tác trước thời điểm đó.
3. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
4. Nội dung chính:
Bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử với gam màu cổ điển kết hợp với chất dân dã tươi mới, giản dị đã phác họa một bức tranh mùa xuân trong sáng, rạo rực và đắm say. Nhà thơ bày tỏ khao khát giao cảm với cuộc đời, nỗi nhớ quê da diết và sự trăn trở trước sự hiện diện của cái đẹp.
5. Bố cục:
- Khổ 1: Cảnh mùa xuân
- Khổ 2+3: Tình xuân
- Khổ 4: Tâm trạng của nhân vật khách
6. Tóm tắt
Bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử với gam màu cổ điển và chất dân dã tươi mới đã tạo nên một bức tranh mùa xuân trong sáng và say mê. Nhà thơ gửi gắm niềm khao khát giao cảm với cuộc đời, nỗi nhớ quê và sự trăn trở về cái đẹp.
7. Giá trị nội dung:
- Tô điểm vẻ đẹp mùa xuân tươi mới, hấp dẫn.
- Niềm vui khi xuân đến, tình yêu đời, khát khao giao hòa với cuộc sống và nỗi nhớ quê da diết.
8. Giá trị nghệ thuật:
- Tác giả thành công trong việc sử dụng các phép tu từ.
- Ngôn ngữ thơ đầy cảm xúc, sống động và rộn ràng.
III. Phân tích chi tiết tác phẩm 'Mùa xuân chín'
- Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình
- Mạch cảm xúc của bài thơ chuyển từ bức tranh ngoại cảnh đến bức tranh tâm cảnh, từ cảnh xuân đến tình xuân.
- Nhan đề “mùa xuân chín”
- Cảnh xuân
- Nhà thơ vẽ nên bức tranh thiên nhiên mùa xuân rực rỡ, tươi đẹp, tràn đầy sức sống
+ Dấu hiệu báo xuân đến: nắng ửng, khói mơ, mái nhà tranh, tà áo biếc, giàn thiên lý
+ Những kết hợp từ độc đáo: nắng ửng, khói mơ tan, sóng cỏ, đám xuân xanh
+ Nghệ thuật đảo ngữ “sột soạt gió trêu tà áo biếc”
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “bóng xuân sang”, “tiếng ca vắt vẻo”
=> Khung cảnh làng quê thanh bình, yên ả nhưng đậm tình yêu thương.
- Tình xuân
- Nhà thơ thể hiện nỗi nhớ quê và khát khao giao cảm với cuộc sống
+ Niềm vui khi xuân đến: “Ngày mai trong đám xuân xanh ấy / Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi”
+ Tình yêu đời, khát khao hòa nhập với cuộc sống: “Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi / Hỗn hễn như lời của nước mây”
+ Nỗi nhớ quê da diết: “Khách xa gặp lúc mùa xuân chín / Lòng trí bâng khuâng sự nhớ làng”.
Trước khi đọc
Câu 1. Bạn có nhớ những bài thơ, những câu thơ nào về mùa xuân mà mình đã từng đọc?
- Một số bài thơ như: “Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Xuân (Chế Lan Viên), Vội vàng (Xuân Diệu), Chiều xuân (Anh Thơ)...
- Một số câu thơ:
Mùa xuân là Tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.
(Hồ Chí Minh)
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
(Xuân Diệu)
Câu 2. Điều gì khiến bạn có ấn tượng hay thích thú ở những bài thơ, câu thơ ấy?
Những bài thơ, câu thơ gợi tả vẻ đẹp của mùa xuân một cách độc đáo, thú vị.
Trong khi đọc
Chú ý:
- Các vần được gieo trong bài thơ.
- Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh;
- Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường.
Gợi ý:
- Các vần được gieo trong bài thơ: Vần ang (vàng, sang); ơi (trời, chơi); ây (mây, ngây); ang (làng, chang).
- Những từ ngữ có thể gợi ra nhiều nét nghĩa hoặc nhiều khả năng liên tưởng về âm thanh, hình ảnh: nắng ửng, khói mơ tan, sột soạt gió trêu tà áo biếc, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh tươi, tiếng ca vắt vẻo, nắng chang chang.
- Những kết hợp từ ngữ ít gặp trong lời nói thông thường: gợn tới trời, đám xuân xanh, ý vị và thơ ngây, mùa xuân chính, bờ sông trắng.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Nhan đề bài thơ 'Mùa xuân chín' được cấu tạo bởi những từ thuộc loại từ nào và có thể gợi ra cho bạn những liên tưởng gì?
- Nhan đề bài thơ 'Mùa xuân chín' được cấu tạo bởi danh từ: mùa xuân và tính từ: chín.
- Nhan đề gợi ra cảm giác mùa xuân đang đạt đến độ căng mọng, đẹp đẽ nhất.
Câu 2. Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?
Gợi ý:
Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ: làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh tươi, mùa xuân chín.
Câu 3. Hãy nhận xét ngôn từ của bài thơ trên hai khía cạnh sau:
- Bài thơ có những sự lựa chọn và kết hợp ngôn từ nào khiến bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này.
- Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên một khung cảnh mùa xuân như thế nào?
Gợi ý:
- Bài thơ đã lựa chọn và kết hợp từ láy với danh từ, tính từ: lấm tấm vàng, sột soạt gió, nắng chang chang.
- Từ láy “lấm tấm” gợi sự rơi rớt của ánh nắng, tạo sắc thái động cho cảnh vật.
- Từ láy “sột soạt” giúp cụ thể hóa âm thanh của tiếng gió.
- Từ láy “nắng chang chang” gợi mức độ nắng rất gay gắt.
- Ngôn từ của bài thơ đã gợi lên khung cảnh mùa xuân đang ở độ “chín”: mọi thứ đều hoàn hảo, sắc xuân tràn ngập mọi nơi, sức sống mãnh liệt.
Câu 4. Mô tả cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dấu câu, sự biến hóa của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). Từ đó, hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại làm theo thể Đường luật.
- Cách ngắt nhịp: Khổ 1: 4/3; Khổ 2: 2/2/3; Khổ 3: 4/3; Khổ 4: 2/2/3
- Cách gieo vần trong bài thơ: vần chân: vàng, sang (khổ 1); trời, chơi (khổ 2); mây, ngây (khổ 3); làng, chang (khổ 4).
- So sánh với bài thơ 'Sông núi nước Nam' cần tuân theo quy định của thể loại thơ Đường luật:
- Cách ngắt nhịp: 4/3
- Cách gieo vần đúng theo luật: vần chân (cư - hư - thư).
=> Mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ 'Mùa xuân chín': Linh hoạt và không quá cứng nhắc, giúp thể hiện tư tưởng và tình cảm của bài thơ.
Câu 5. Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?
- Con người xuất hiện qua các hình ảnh:
- Bao cô thôn nữ hát trên đồi/Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.
- Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi.
- Khách xa, gặp lúc mùa xuân chín
- Chị ấy, năm nay còn gánh thóc.
- Hình ảnh là đối tượng quan sát: các cô thôn nữ hát trên đồi, người đã lấy chồng bỏ cuộc chơi; Hình ảnh nằm trong tâm tưởng: chị ấy năm nay còn gánh thóc.
Câu 6. Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?
Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ là phương tiện bộc lộ cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Câu 7. Hãy nêu cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Nhân vật trữ tình trong bài thơ có cảm nhận sâu sắc và tinh tế về “độ chín” của mùa xuân.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ 'Mùa xuân chín' của Hàn Mặc Tử đã gợi cho bạn nhiều ấn tượng và cảm xúc.

6. Soạn bài 'Mùa xuân chín' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
*Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 50 SGK Ngữ văn 10 Tập 1)
- Các tác phẩm thơ mùa xuân nổi bật: Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
- Điểm nổi bật của các bài thơ này là chúng mang đến cho người đọc cảm nhận về mùa xuân tràn đầy sức sống, với vẻ đẹp thiên nhiên và niềm vui trong lòng người.
Trong khi đọc
1. Các vần được sử dụng trong bài thơ
- vàng – sang, mây – ngây, làng – chang chang
2. Những từ ngữ gợi nhiều hình ảnh và âm thanh
- làn nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, sột sọt gió, tà áo biếc, cỏ xanh tươi, đám xuân xanh, tiếng ca vắt vẻo, mùa xuân chín, khách xa, bờ sông trắng,...
3. Những từ ngữ ít gặp trong lời nói thường
- nắng ửng, khói mơ, sột soạt gió, sóng cỏ, đám xuân xanh, tiếng ca vắt vẻo, mùa xuân chín
Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mạc Tử, với sự hòa quyện giữa màu sắc cổ điển và nét giản dị, đã tạo nên một bức tranh mùa xuân sáng tươi, tràn đầy sức sống. Tác giả bày tỏ khát khao giao cảm với cuộc sống, nỗi nhớ quê da diết và sự trăn trở về cái đẹp.
Trả lời sau khi đọc
Câu 1 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- “mùa xuân” là danh từ, kết hợp với “chín” là tính từ. Tác giả gợi ra vẻ đẹp viên mãn và tràn đầy của mùa xuân, đồng thời thể hiện nỗi tiếc nuối vì mùa xuân đẹp nhất đang dần qua đi.
Câu 2 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Trạng thái “chín” được thể hiện qua các từ: nắng ửng, giàn thiên lý, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh tươi, bờ sông trắng, nắng chang chang
Câu 3 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Những kết hợp từ đặc biệt trong bài thơ:
+ khói mơ tan: kết hợp trạng thái lan tỏa của khói với trạng thái mơ của con người
+ bóng xuân sang: mùa xuân vốn vô hình được hiện thực hóa thành hình khối
+ sóng cỏ: hình ảnh cỏ xanh tươi trải dài như sóng
+ tiếng ca vắt vẻo: cảm nhận tiếng ca bằng thị giác qua cách nói “vắt vẻo”
+ mùa xuân chín: trạng thái mùa xuân vào thời điểm viên mãn nhất
- Ngôn từ trong bài thơ vẽ nên khung cảnh mùa xuân rực rỡ, tràn đầy ánh sáng và sức sống.
Câu 4 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Bài thơ có nhịp điệu 4/3, với các câu thơ sử dụng dấu chấm, phẩy để nhấn mạnh:
“Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang”
“Có kẻ theo chồng, bỏ cuộc chơi”
- Gieo vần: vàng – sang, trắng – nắng, chang – chang. Các vần kết thúc bằng âm “ng” tạo nên sự vang vọng cho bài thơ.
- So sánh với một bài thơ trung đại:
Thu hứng – Đỗ Phủ
Mùa xuân chín – Hàn Mạc Tử
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
Trong làn nắng ửng khói mơ tan
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột sọt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang.
Ngắt nhịp
4/3
4/3
Gieo vần
Gieo vần “âm” ở cuối các câu 1,2,4
Gieo vần “ang” cuối các câu 2,4 (vần “tan” trong câu 1 cũng tương đồng với vần “vàng, sang” ở câu 2,4)
→ Nhận xét: Bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mạc Tử có cách ngắt nhịp và gieo vần giống thể thơ Đường luật, tạo nên chất cổ điển.
Câu 5 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Những hình ảnh trong bài thơ: cô thôn nữ, tiếng ca vắt vẻo, ai ngồi dưới trúc, khách xa, chị ấy
- Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình là “khách xa”
- Đối tượng quan sát trong tâm tưởng của nhân vật là làng quê và “chị ấy”, có thể là người ở làng quê xưa hoặc một cô bạn gái trước đây.
Câu 6 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Những hình ảnh thiên nhiên tươi mới, nhịp điệu nhanh, uyển chuyển và cách gieo vần linh hoạt thể hiện rõ khát khao giao hòa với cuộc đời, nỗi nhớ quê da diết, sự trân trọng cái đẹp và nỗi tiếc nuối khi không thể giữ được cái đẹp vĩnh hằng.
Câu 7 (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
- Qua bài thơ “Mùa xuân chín”, Hàn Mạc Tử đã bộc lộ một thế giới nội tâm sâu sắc với những cảm xúc mãnh liệt. Qua bức tranh mùa xuân tươi đẹp, tác giả thể hiện tình yêu thiên nhiên, cuộc sống và khát khao giao cảm. Nhân vật trữ tình trong vai trò “khách xa” thể hiện nỗi nhớ quê da diết và sự lo âu, trăn trở trước biến thiên cuộc đời.
Kết nối đọc – viết
Câu hỏi (trang 52 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) cảm nhận về một câu thơ hay hoặc hình ảnh ấn tượng trong bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mạc Tử.
Gợi ý
Bài thơ “Mùa xuân chín” của Hàn Mạc Tử, với sự kết hợp giữa màu sắc cổ điển và sự bình dị, đã tạo nên một bức tranh mùa xuân sống động và đầy sức sống. Nhan đề “mùa xuân chín” gây ấn tượng nhờ nghệ thuật ẩn dụ chuyển cảm giác, khiến mùa xuân trở nên cụ thể với màu sắc và hương vị. Tác giả dùng từ “chín” để chỉ sự trọn vẹn, viên mãn của mùa xuân, đồng thời bộc lộ tình yêu thiên nhiên và khát khao giao cảm. Tác giả nhận ra rằng cái đẹp không thể tồn tại mãi mãi, để lại nỗi tiếc nuối về sự biến mất của vẻ đẹp vĩnh hằng và mong muốn hòa mình với cái đẹp của tự nhiên.
