1. Bài soạn "Bài học đường đời đầu tiên" số 4
1. Chuẩn bị - Soạn Bài học đường đời đầu tiên (Cánh Diều)
(SGK trang 4 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều)
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này
- Khi đọc truyện đồng thoại các em cần chú ý:
+ Truyện kể về sự việc gì? Đâu là những sự việc chính?
+ Nhân vật trong truyện là những loài vật nào? Ai là nhân vật chính?
+ Hình dạng, tính nết của các con vật được thể hiện trong truyện vừa giống loài vật ấy, vừa giống con người ở chỗ nào?
+ Truyện muốn nhắn gửi đến người đọc bài học gì? Bài học ấy có ý nghĩa với em không? Vì sao?
- Tìm hiểu thêm về tác giả Tô Hoài và tác phẩm "Dế Mèn phiêu lưu kí"
- Em đã từng chơi với một chú dế bao giờ chưa? Em biết những gì về loài động vật này?
Gợi ý trả lời:
- Truyện kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Các sự việc chinh được kể là:
+ Ngoại hình cường tráng của Dế Mèn
+ Sự khinh bỉ của Dế Mèn đối với Dế Choắt
+ Cái chết của Dế Choắt
+ Bài học đường đời đầu tiên
- Nhân vật chính trong truyện là Dế Mèn. Trong chuyện còn có các nhân vật khác là Dế Choát và chị Cốc.
- Giống nhau giữa các con vật trong truyện và con người là ở:
+ Hình dáng miêu tả giống con người:
- Dế Mèn: thanh niên cường tráng, đi bách bộ, đầu, to ra thành từng tảng, đứng pai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy, kiểu cách con nhà ra võ
- Dế Choắt: gầy gò, dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện, lưng, mạng sườn, mặt mũi ngẩn ngơ ngơ
+ Tính cách: bướng, hung hăng, hống hách, trịnh thượng, yếu ớt
- Ý nghĩa câu truyện muốn gửi gắm: ở đời không nên hung hăng, bậy bạ, nghịch ranh, ích kỷ để mang tai họa đến cho người khác và cho cả chính mình. Bài học ấy rất có ý nghĩa với chúng ta.
- Thông tin về tác giả Tô Hoài và tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí
- Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920 - mất năm 2014, quê nội ở huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), lớn lên ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, nay thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Ông tham gia viết văn từ trước Cách mạng tháng Tám 1945 và có khối lượng tác phẩm rất phong phú, đa dạng, gồm nhiều thể loại.
- Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Dế Mèn phiêu lưu kí được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm đặc sắc và nổi tiếng nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi, gồm 10 chương kể về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn qua thế giới những loài vật nhỏ bé.
- Nội dung chính của tác phẩm Dế mèn phiêu lưu kí: Vốn quen sống độc lập từ thuở bé, khi trưởng thành, chán cảnh sống quẩn quanh bên bờ ruộng, Dế Mèn lên đường phiêu lưu để mở rộng hiểu biết và tìm ý nghĩa cho cuộc sống của mình. Dế Mèn đã đi qua nhiều nơi, gặp gỡ nhiều loài, thấy nhiều cảnh sống và cũng nhiều phen gặp gian nan, nguy hiểm, nhưng Dế Mèn không nản chí, lùi bước. Dế Mèn là một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ, ham hiểu biết, trọng lẽ phải, khao khát lí tưởng và quyết tâm hành động cho những mục đích cao đẹp.
- Dế mèn sống dưới những đồng cỏ xanh, bụi rậm, đống đổ nát hay trong các hang sâu dưới lòng đất.
2. Đọc hiểu - Soạn Bài học đường đời đầu tiên (Cánh Diều)
*Câu hỏi giữa bài
Câu 1 trang 5 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Hãy chú ý các chi tiết miêu tả Dế Mèn?
Gợi ý:
- Ngoại hình:
- Càng: mẫm bóng
- Vuốt:cứng, nhọn hoắt
- Cánh: áo dài chấm đuôi
- Đầu: to, nổi từng tảng
- Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạm
- Râu: dài, cong vút
- Hành động:
- Đi đứng oai vệ, làm điệu, nhún chân, rung đùi
- Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó
- Co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ con nhà võ.
- Nhai ngoàm ngoạm, trịnh trọng vuốt sâu
Câu 2 trang 6 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Qua lời kể của Dế Mèn, em hình dung như thế nào về Dế Choắt?
Gợi ý:
- Trạc tuổi Dế Mèn
- Người gầy gò, dài lêu nghêu.
- Cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt một mẩu.
- Mặt lúc nào cũng ngơ ngơ
=> Qua lời miêu tả của Dế Mèn có thể hình dung Dế Choắt là người yếu đuối, trái ngược hoàn toàn với Dế Mèn.
Câu 3 trang 7 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần 3 có điểm tương đồng nào với Dế Mèn và Dế Choắt trong bức tranh bên dưới?
Gợi ý:
Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt trong tưởng tượng của em và bức ảnh trên có sự tương đồng về ngoại hình, về sự hống hách của Dế Mèn, sự yếu đuối của Dế Choắt và cả việc Dế Mèn bắt nạt Dế Choắt.
Câu 4 trang 8 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Dế Mèn đã " nghịch ranh" như thế nào?
Gợi ý: Dế Mèn đã nghịch ranh đi trêu đàu chị Cốc.
Câu 5 trang 9 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là gì? Xảy ra với ai?
Gợi ý: Do bày trò trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt.
Câu 6 trang 9 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Em hãy tưởng tượng nét mặt Dế Mèn lúc này
Gợi ý: Nét mặt Dế Mèn lúc này đầy ăn năn, dằn vặt. Hai hàng nước mắt lặng lẽ chảy dài, Dế Mèn lặng lẽ cúi gằm mặt tạ tội với Choắt
Câu 7 trang 10 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Tranh minh họa nhân vật nào và về sự việc gì trong truyện?
Gợi ý: Tranh minh họa nhân vật Dế Mèn đang đứng ăn năn hối hận trước mộ Dế Choắt về sự việc chỉ vì hành động ngu xuẩn trêu chọc chị Cốc của mình mà Dế Choắt chết thảm
*Câu hỏi cuối bài - Soạn Bài học đường đời đầu tiên (Cánh Diều)
(SGK trang 10 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều)
Câu 1. Câu chuyện trên được kể bằng lời của nhân vật nào? Hãy chỉ ra các nhân vật tham gia vào câu chuyện.
Gợi ý:
- Câu chuyện được kể bằng lời kể của nhân vật: Dế Mèn
- Các nhân vật tham gia vào câu chuyện gồm có: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc
Câu 2. Dế Mèn đã ân hận về việc gì? Hãy tóm tắt sự việc đó trong khoảng 3 dòng.
Gợi ý:
- Dế Mèn ân hận vì mình trêu đùa chị Cốc mà gây nên cái chết thảm của Dế Choắt.
- Tóm tắt: Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính tình kiêu căng, tự phụ. Dế Mèn vì thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc nổi đã bày trò nghịch dại trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương của Dế Choắt. Dế Mèn sau khi chôn cất Dế Choắt vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường đời cho mình.
Câu 3. Dế Mèn đã có sự thay đổi về thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Vì sao có sự thay đổi ấy?
Gợi ý:
- Sự thay đổi về thái độ tâm trạng của Dế Mèn sau khi trên chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt:
- Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ và thấy hành động vừa rồi của mình thật thú vị
- Thái độ, tâm trạng Dế Mèn thay đổi sau đó: sợ hãi, hoảng hốt, ân hận và nhận ra hành động vừa rồi thật ngu si
- Sư thay đổi về thái độ và tâm trạng của Dế Mèn là do Dế Mèn khi nhận thấy hành động ấy dẫn đến cái chết của Dế Choắt
Câu 4. Từ các chi tiết “tự hoạ” về bản thân và lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?
Gợi ý:
+ Dế Mèn là một chú dế tự tin, yêu đời và luôn tự hào về bản thân mình, luôn hãnh diện với bà con hàng xóm về ngoại hình và sức mạnh của mình.
+ Dế Mèn tự cao, tự đắc, kiêu căng và ngông cuồng, coi thường người khác.
Câu 5. Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học gì?
Gợi ý:
Theo em, đó là bài học “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình.” Phải biết khiêm nhường, luôn quan tâm giúp đỡ những người xung quanh, khi mắc lỗi sai phải biết hối cải và sửa chữa những lỗi lầm đó.
Câu 6. Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hoá trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào những điều em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm “có thật” như thế trong văn bản, đồng thời, phát hiện những chi tiết đã được nhà văn “nhân cách hoá”.
Gợi ý:
- Những điểm “có thật” ở loài dế mà tác giả miêu tả:
- Đôi càng mẫm bóng.
- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
- Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
- Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.
- Những chi tiết thực ấy được tác giả khéo léo nhân hóa, gắn với những hành động, cử chỉ, tính cách của con người như:
- Tên nhân vật được viết hoa như tên người, nhân hóa con vật như một con người
- Dế Mèn xưng tôi, có những hành động như người như: ăn uống điều độ, siêng tập thể dục, trịnh trọng, khoan thai, đi đứng oai vệ, cà khịa với tất cả bà con lối xóm
- Tính cách như con người: hống hách, kiêu căng, ngạo mạn,...
KIẾN THỨC NGỮ VĂN
1.Truyện đồng thoại: đề tài và chủ đề
- Truyện đồng thoại là loại truyện thường lấy loài vật làm nhân vật. Các con vật trong truyện đồng thoại được các nhà văn miêu tả, khắc hoạ như con người (gọi là nhân cách hoá).
- Đề tài là phạm vi cuộc sống được miêu tả trong văn bản. Ví dụ: Đề tài của truyện Sự tích Hồ Gươm là đánh giặc cứu nước.
- Chủ đề là vấn đề chính được thể hiện trong văn bản. Ví dụ: Chủ đề của truyện Sự tích Hồ Gươm là tinh thần yêu nước và khát vọng hoà bình của nhân dân ta.
2. Mở rộng chủ ngữ
Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu; chỉ sự vật, hiện tượng có hoạt động, trạng thái, đặc điểm nêu ở vị ngữ; trả lời cho các câu hỏi Ai?, Con gì?, Cái gì?. Chủ ngữ thường được biểu hiện bằng danh từ, đại từ. Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.
Để phản ánh đầy đủ hiện thực khách quan và biểu thị tình cảm, thái độ của người viết (người nói), chủ ngữ là danh từ thường được mở rộng thành cụm danh từ, tức là cụm từ có danh từ làm thành tố chính (trung tâm) và một hay một số thành tố phụ.
2. Soạn bài 'Bài học cuộc đời đầu tiên' số 5
Tóm tắt
Dế Mèn là con út trong một gia đình có ba anh em. Cậu sớm được mẹ cho ra ở riêng. Nhờ ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chẳng mấy chốc cậu trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Dế Mèn rất tự hào về kiểu cách con nhà võ của mình. Chàng ta thường cà khịa với tất cả mọi người trong xóm, nhất là Dế Choắt, chỉ vì Dế Choắt quá ốm yếu không làm được gì. Dế Mèn đã trêu chọc chị Cốc rồi lủi vào hang sâu. Chị Cốc tưởng nhầm Dế Choắt đã trêu chọc chị nên đã mổ anh ta trọng thương. Trước lúc chết, Choắt khuyên Dế Mèn nên chừa thói hung hăng và làm gì cũng phải biết suy nghĩ. Đó là bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Bố cục
Có thể chia văn bản thành 2 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến ...không thể làm lại được): Bức tranh tự họa của Dế Mèn
- Phần 2 (Còn lại): Bài học đường đời đầu tiên
Nội dung chính
Bài học đường đời đầu tiên Dế Mèn rút ra chính là sự trả giá cho những hành động ngông cuồng thiếu suy nghĩ. Bài học ấy thể hiện qua lời khuyên chân tình của Dế Choắt: "ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy". Đó cũng là bài học cho chính con người.
Chuẩn bị
- Truyện đồng thoại là loại truyện thường lấy loài vật làm nhân vật. Các con vật trong truyện đồng thoại được các nhà văn miêu tả, khắc họa như con người (gọi là nhân cách hóa).
- Khi đọc truyện đồng thoại:
+ Truyện kể về những sự việc:
- Ngoại hình cường tráng, tính cách hống hách của Dế Mèn;
- Giới thiệu về Dế Choắt yếu đuối – hàng xóm Dế Mèn;
- Dế Mèn lên mặt dạy đời Dế Choắt về chuyện nhà cửa.
- Dế Mèn trêu chị Cốc;
Hậu quả của việc trêu chị Cốc.
+ Sự việc chính: Dế Mèn trêu chị Cốc và hậu quả sau đó.
+ Nhân vật trong truyện gồm loài dế (Dế Mèn, Dế Choắt) và chim cốc. Dế Mèn là nhân vật chính.
+ Hình dạng, tính nết của các con vật được thể hiện trong truyện vừa giống loài vật ấy, vừa giống con người ở chỗ:
Dế Mèn
- Đặc điểm giống loài vật:
○ Đôi càng mẫm bóng.
○ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứng dần và nhọn hoắt.
○ Đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn giờ thành dài kín đuôi.
○ Thân màu nâu bóng mỡ.
○ Đầu to từng tảng, rất bướng.
○ Hai răng đen nhánh lúc nào cũng nhai.
○ Sợi râu dài, uốn cong, chốc chốc đưa hai chân lên vuốt râu.
- Đặc điểm giống con người:
○ Chàng dế thanh niên cường tráng.
○ Cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
○ Đi đứng oai vệ.
○ Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
○ Quát chị Cào Cào, ngứa chân đá anh Gọng Vó.
○ Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ.
○ Hung hăng, hống hách, tự đắc, nghịch ranh
Dế Choắt
- Đặc điểm giống loài vật:
○ Gầy gò, dài lêu nghêu
○ Cánh ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn
○ Đôi càng bè bè, nặng nề, xấu
○ Râu ria cụt một mẩu
- Đặc điểm giống con người:
○ Giống một gã nghiện thuốc phiện.
○ Như người cởi trần mặc áo gi-lê
○ Mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ.
○ Tính nết ăn xổi ở thì.
Chị Cốc
- Đặc điểm giống loài vật:
○ Đứng chỗ mát rỉa lông, rỉa cánh và chùi mép.
○ Béo xù, mỏ như dùi sắt.
- Đặc điểm giống con người: Trợn tròn mắt, giương cánh lên như sắp đánh nhau.
+ Truyện muốn nhắn gửi đến người đọc bài học về lối cư xử ngạo mạn, thói quen hay bắt nạt kẻ yếu, lối sống ích kỉ. Bài học ấy có ý nghĩa với em vì nó giúp em nhận thấy những khuyết điểm của bản thân và mọi người xung quanh, nên biết quan tâm đến mọi người hơn, cử xử đúng đắn có chừng mực,…
- Đọc trước văn bản Bài học đường đời đầu tiên; tìm hiểu thêm về tác giả Tô Hoài và tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí:
+ Tác giả Tô Hoài (1920 – 2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen, ở Hà Nội. Ông có vốn sống phong phú, tài quan sát miêu tả tinh tế, lối văn giàu hình ảnh, chân thực, gần gũi với đời sống. Ông để lại hơn 100 tác phẩm như Võ sĩ Bọ Ngựa, Dê và Lợn,…
+ Tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí là tác phẩm đồng thoại, ra đời năm 1954, được gộp lại từ hai truyện Con Dế Mèn và Dế Mèn phiêu lưu kí.
- Em chưa từng chơi với một chú dế, Theo em chúng thường sống ở các bụi cỏ hay hốc đá, thức ăn của chúng là cỏ,…
Đọc hiểu
Câu hỏi trang 5 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Hãy chú ý các chi tiết miêu tả Dế Mèn.
Trả lời:
Các chi tiết miêu tả Dế Mèn:
- Đôi càng mẫm bóng.
- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứng dần và nhọn hoắt.
- Đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn giờ thành dài kín đuôi.
- Thân màu nâu bóng mỡ.
- Đầu to từng tảng, rất bướng.
- Hai răng đen nhánh lúc nào cũng nhai.
- Sợi râu dài, uốn cong, chốc chốc đưa hai chân lên vuốt râu.
Câu hỏi trang 6 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Qua lời kể của Dế Mèn, em hình dung thế nào về Dế Choắt?
Trả lời:
Dế Choắt vô cùng gầy gò, dài lêu nghêu, cánh ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn, đôi càng bè bè, nặng nề, xấu và râu ria cụt một mẩu. Trông cậu vô cùng ốm yếu, phát triển không toàn diện.
Câu hỏi trang 7 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần 3 có điểm tương đồng nào với Dế Mèn và Dế Choắt trong bức tranh bên dưới?
Trả lời:
Dế Mèn phát triển đầy đủ, nhìn to lớn, còn Dế Mèn thì gầy gò xanh xao, trông yếu hơn hẳn so với Dế Mèn.
Câu hỏi trang 8 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Dế Mèn đã “nghịch ranh” như thế nào?
Trả lời:
Dế Mèn đã “nghịch ranh”:
- Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.
- Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
- Quát chị Cào Cào, khiến họ phải núp khuôn mặt trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm.
- Thỉnh thoảng ngứa chân đá anh Gọng Vó.
- Tôi tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
Câu hỏi trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là gì? Xảy ra với ai?
Trả lời:
Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là do Dế Mèn trêu chị Cốc khiến chị tưởng lầm và mổ chết Dế Choắt.
Câu hỏi trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Em hãy tưởng tượng nét mặt của Dế Mèn lúc này.
Trả lời:
Gương mặt hốt hoảng, trắng bệch vì sợ hãi, hối hận.
Câu hỏi trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tranh minh họa nhân vật nào và về sự việc gì trong truyện?
Trả lời:
Tranh minh họa về sự việc Dế Mèn đem xác Dế Choắt đi chôn, đắp thành nấm mộ to, đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.
Sau khi đọc
Câu 1 trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Câu chuyện trên được kể bằng lời của nhân vật nào? Hãy chỉ ra các nhân vật tham gia vào câu chuyện.
Trả lời:
- Câu chuyện trên được kể bằng lời của Dế Mèn.
- Nhân vật tham gia vào câu chuyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc.
Câu 2 trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Dế Mèn đã ân hận về việc gì? Hãy tóm tắt sự việc đó trong khoảng 3 dòng.
Trả lời:
Do tính tình hung hăng, Dế Mèn đã bày trò trêu chị Cốc. Dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt. Dế Mèn đã rút ra được bài học đường đời đầu tiên của mình về lối sống ích kỉ.
Câu 3 trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2:
Trả lời:
- Thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt: Hốt hoảng quỳ xuống nâng đầu Choắt → Hối hận vì tội ngông cuồng dại dột → Thương Dế Choắt, ăn năn tội mình.
- Có sự thay đổi ấy vì Dế Mèn bắt đầu nhận ra hành động sai lầm của bản thân, gây ra một cái chết thương tâm.
Câu 4 trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Từ các chi tiết “tự hoạ” về bản thân và lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?
Trả lời:
- Dế Mèn “tự họa” bản thân: tự hào, kiêu căng.
- Lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc: chế giễu, coi thường.
→ Tính cách của Dế Mèn hống hách, nghịch ngợm, ích kỉ, chỉ biết đến bản thân mình.
Câu 5 trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học gì?
Trả lời:
Dế Mèn đã rút ra bài học lối cư xử ngạo mạn, thói quen hay bắt nạt kẻ yếu, lối sống ích kỉ; trở nên biết quan tâm đến mọi người hơn, cử xử đúng đắn có chừng mực,…
Câu 6 trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hoá trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào những điều em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm “có thật” như thế trong văn bản, đồng thời, phát hiện những chỉ tiết đã được nhà văn “nhân cách hoá”.
Trả lời:
*Đặc điểm giống loài vật của Dế Mèn:
- Đôi càng mẫm bóng.
- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứng dần và nhọn hoắt.
- Đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn giờ thành dài kín đuôi.
- Thân màu nâu bóng mỡ.
- Đầu to từng tảng, rất bướng.
- Hai răng đen nhánh lúc nào cũng nhai.
- Sợi râu dài, uốn cong, chốc chốc đưa hai chân lên vuốt râu.
*Đặc điểm giống con người của Dế Mèn:
- Chàng dế thanh niên cường tráng.
- Cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
- Đi đứng oai vệ.
- Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại.
- Quát chị Cào Cào, ngứa chân đá anh Gọng Vó.
- Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ.
- Hung hăng, hống hách, tự đắc, nghịch ranh.
3. Soạn bài 'Bài học đường đời đầu tiên' số 6
I. Đôi nét về tác giả: Tô Hoài
- Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), lớn lên ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, nay thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Tô Hoài viết văn từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
- Ông có khối lượng tác phẩm phong phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại
- Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật
II. Đôi nét về tác phẩm: Bài học đường đời đầu tiên
Xuất xứ
- “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt) trích từ chương I của “Dế Mèn phiêu lưu kí”
- “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi
Tóm tắt
Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng biết ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng, tự phụ luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Bởi thế mà Dế Mèn không chịu giúp đỡ Dế Choắt- người hàng xóm trạc tuổi Dế Mèn với vẻ ngoài ốm yếu, gầy gò như gã nghiện thuốc phiện. Dế Mèn vì thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc nổi đã bày trò nghịch dại trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi và khuyên Dế Mèn bỏ thói hung hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi chôn cất Dế Choắt vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.
Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “sắp đứng đầu thiên hạ rồi”): Vẻ ngoài và tính tình của Dế Mèn
- Phần 2 (còn lại): Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn
Giá trị nội dung
Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình
Giá trị nghệ thuật
- Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn
- Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, đặc sắc
- Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình
Phần I: CHUẨN BỊ
Trả lời câu 1 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Truyện kể về sự việc gì? Đâu là những sự việc chính?
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản, liệt kê ra các sự việc chính.
Lời giải chi tiết:
Truyện kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Các sự việc chinh được kể là:
+ Ngoại hình cường tráng của Dế Mèn
+ Sự khinh bỉ của Dế Mèn đối với Dế Choắt
+ Cái chết của Dế Choắt
+ Bài học đường đời đầu tiên
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nhân vật trong truyện là những loài vật nào? Ai là nhân vật chính?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và liệt kê các nhân vật được nhắc tới.
Lời giải chi tiết:
- Những nhân vật trọng truyện: Dế Mèn. Dế Choát, chị Cốc
- Nhân vật chính: Dế Mèn
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hình dạng, tính nết của các con vật được thể hiện trong truyện vừa giống loài vật ấy, vừa giống con người ở chỗ nào?
Phương pháp giải:
Em chú ý đặc điểm của các loài vật được nhắc tới và trả lời các ý theo câu hỏi trên.
Lời giải chi tiết:
Hình dạng, tính nết của các con vật được thể hiện trong truyện vừa giống loài vật ấy, vừa giống con người:
- Hình dáng miêu tả vừa giống con vật vừa giống con người:
+ Dế Mèn: thanh niên cường tráng, đi bách bộ, đầu, to ra thành từng tảng, đứng pai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy, kiểu cách con nhà ra võ
+ Dế Choắt: gầy gò, dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện, lưng, mạng sườn, mặt mũi ngẩn ngơ ngơ
- Tính cách:
+ Dế Mèn: bướng, hung hăng, hống hạch, trịch thượng
+ Dế Choắt: yếu ớt, hiền lành.
+ Cốc: đanh đá, nóng nảy.
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Truyện muốn nhắn gửi đến người đọc bài học gì? Bài học ấy có ý nghĩa với em không?
Phương pháp giải:
Từ phần kết câu chuyện, rút ra bài học tác giả gửi gắm.
Lời giải chi tiết:
Ý nghĩa truyện muốn gửi gắm: ở đời không nên hung hăng, bậy bạ, ích kỷ để mang tai họa đến cho người khác và cho cả chính mình. Bài học ấy rất có ý nghĩa cho tất cả chúng ta.
Câu 5
Trả lời câu 5 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc trước văn bản Bài học đường đời đầu tiên; tìm hiểu thêm về tác giả Tô Hoài và tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm thêm thông tin trong sách báo/ internet.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả:
+ Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh ra tại Hà Nội.
+ Bước vào tuổi thanh niên, ông đã phải làm nhiều công việc để kiếm sống như dạy trẻ, bán hàng, kế toán hiệu buôn,... nhưng có những lúc thất nghiệp
+ Trong cuộc đời hoạt động nghệ thuật của mình Tô Hoài đã nhận được rất nhiều giải thưởng danh giá.
+ Ông có hang trăm đầu sách về nhiều thể loại đặc biệt là sách viết cho thiếu nhi.
- Tác phẩm: “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi.
Câu 6
Trả lời câu 6 (trang 4 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Em đã từng chơi với một chú dế bao giờ chưa? Em biết gì về loài động vật này?
Phương pháp giải:
Tìm kiếm thêm thông tin trên internet.
Lời giải chi tiết:
- Mỗi dịp hè về quê, em thường chơi chọi dế cùng với các bạn.
- Về loài dế:
+ Dế được con người dùng để nuôi hoặc đá nhau như cá chọi hay gà chọi, đem lại tính giải trí.
+ Dế có rất nhiều loài, loài phổ biến là dế than, và một số loài khác như dế dũi, dế lửa, dế mèn và dế cơm...
+ Trong một vài nhà hàng nó thường là một món ăn thơm ngon và bồi bổ, hiện nay bạn có thể đến một số trại dế để có thể mua dế, thức ăn cho dế sẽ là vài đám cỏ đơn giản nên chúng được nuôi rất nhiều.
Phần II: ĐỌC HIỂU
Câu hỏi giữa bài
Trả lời câu 1 (trang 5 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy chú ý các chi tiết miêu tả Dế Mèn.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn (1), liệt kê những chi tiết miêu tả Dế Mèn.
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết miêu tả Dế Mèn:
- Ngoại hình:
+ Càng: mẫm bóng
+ Vuốt: cứng, nhọn hoắt
+ Cánh: áo dài chấm đuôi
+ Đầu: to, nổi từng tảng
+ Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạm
+ Râu: dài, cong vút
- Hành động:
+ Đi đứng oai vệ, làm điệu, nhún chân, rung đùi
+ Quát mấy chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó
+ Co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ con nhà võ.
+ Nhai ngoàm ngoạm, trịnh trọng vuốt sâu
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 6 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Qua lời kể của Dế Mèn, em hãy hình dung như thế nào về Dế Choắt?
Phương pháp giải:
Tưởng tượng và hình dung về Dế Choắt.
Lời giải chi tiết:
Qua lời kể của Dế Mèn, em hãy hình dung về Dế Choắt:
- Trạc tuổi Dế Mèn
- Tính cách hiền lành, thật thà, yếu đuối, nhút nhát
- Người gầy gò, cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt
=> Dế Choắt là người xấu xí, yếu đuối, nhút nhát, trái ngược hoàn toàn với Dế Mèn.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 7 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần 3 có điểm tương đồng nào với Dế Mèn và Dế Choắt trong bức tranh bên dưới?
Phương pháp giải:
Quan sát bức tranh và trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Trong tranh là hình ảnh kẻ cả, trịch thượng của Dế Mèn.
- Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần 3 có điểm tương đồng ở ngoại hình và tính cách hống hách bắt nạt của Dế Mèn và yếu thế của Dế Choắt khi ta nhìn bức tranh.
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 8 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Dế Mèn đã "nghịch ranh" như thế nào?
Phương pháp giải:
Chú ý hành động ngỗ nghịch của Dế Mèn.
Lời giải chi tiết:
Dế Mèn đã "nghịch ranh" bằng cách đi trêu đùa chị Cốc rồi bỏ chạy mà không quan tâm tới chuyện gì sẽ diễn ra sau đó.
Câu 5
Trả lời câu 5 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là gì? Xảy ra với ai?
Phương pháp giải:
Chú ý phần kết đoạn, xem điều gì sắp xảy ra đối với các nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Tai họa ở đây xảy ra với Dế Choắt là do bày trò trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt.
Câu 6
Trả lời câu 6 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Em hãy tưởng tượng nét mặt Dế Mèn lúc này.
Phương pháp giải:
Tưởng tượng nét mặt của người đang ăn năn.
Lời giải chi tiết:
Nét mặt Dế Mèn lúc này đầy ăn năn, dằn vặt. Hai hàng nước mắt lặng lẽ chảy dài, Dế Mèn lặng lẽ cúi gằm mặt tạ tội với Choắt và ân hận vì những gì đã xảy ra.
Câu 7
Trả lời câu 7 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tranh minh họa nhân vật nào và về sự việc gì trong truyện?
Phương pháp giải:
Quan sát kĩ bức tranh.
Lời giải chi tiết:
Tranh minh họa nhân vật Dế Mèn đang đứng ăn năn hối hận trước mộ Dế Choắt về sự việc đáng tiếc vừa xảy ra, khiến Dế Choắt phải chết oan uổng.
Câu hỏi cuối bài
Trả lời câu 1 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Câu chuyện trên được kế bằng lời của nhân vật nào? Hãy chỉ ra các nhân vật tham gia vào câu chuyện.
Phương pháp giải:
Chú ý ngôi kể và xác định nhân vật kể chuyện.
Lời giải chi tiết:
- Câu chuyện được kể bằng lời kể của nhân vật: Dế Mèn
- Các nhân vật tham gia vào câu chuyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Dế Mèn đã ân hận về việc gì? Hãy tóm tắt sự việc đó trong khoảng 3 dòng.
Phương pháp giải:
Nhớ lại xem việc gì khiến Dế Mèn ân hận.
Lời giải chi tiết:
- Dế Mèn đã ân hận về việc trêu chị Cốc và gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt.
- Tóm tắt: Đoạn trích miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính tình còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Dế Mèn đã có sự thay đổi về thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Vì sao có sự thay đổi ấy?
Phương pháp giải:
Chú ý đoạn cuối văn bản để trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ và thấy hành động vừa rồi của mình thật thú vị.
- Thái độ, tâm trạng Dế Mèn thay đổi sau đó: sợ hãi, hoảng hốt ân hận và nhận ra hành động vừa rồi thật ngu si.
=> Sư thay đổi về thái độ và tâm trạng của Dế Mèn là do Dế Mèn đã nhận ra hậu quả khôn lường, tác hại đánh đổi cả mạng sống của anh bạn hàng xóm, từ đó anh mới ân hận và thay đổi thái độ.
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Từ các chi tiết “tự hoạ” về bản thân và lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?
Phương pháp giải:
Chú ý các đoạn hội thoại của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Tính cách Dế Mèn:
+ Dế Mèn là một chú dế tự tin, yêu đời, có lối sống khoa học, cơ thể khỏe mạnh và luôn tự hào về bản thân mình, luôn hãnh diện với bà con hàng xóm vì vẻ ngoại hình và sức mạnh của mình.
+ Dế Mèn tự cao, tự đắc, kiêu căng và xốc nổi, coi thường người khác qua cách gọi Dế Choắt là chú mày và tình huống trêu ghẹo chị Cốc.
Câu 5
Trả lời câu 5 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học gì?
Phương pháp giải:
Suy nghĩ về cách kết thúc này, xét xem Dế Mèn đã rút ra bài học gì.
Lời giải chi tiết:
Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học sống ở đời phải biết khiêm nhường, luôn quan tâm giúp đỡ những người xung quanh, khi mắc lỗi sai phải biết hối cải và sửa chữa những lỗi lầm đó.
Câu 6
Trả lời câu 6 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hoá trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào những điều em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm “có thật” như thế trong văn bản, đồng thời, phát hiện những chỉ tiết đã được nhà văn “nhân cách hoá”.
Phương pháp giải:
Từ các chi tiết miêu tả nhân vật, suy nghĩ để trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Những điểm “có thật” ở loài dế mà tác giả miêu tả:
+ Đôi càng mẫm bóng.
+ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
+ Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
+ Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.
- Những chi tiết thực ấy được tác giả khéo léo nhân hóa, gắn với những hành động, cử chỉ, tính cách của con người như:
+ Tên nhân vật được viết hoa như tên người, nhân hóa con vật như một con người
+ Dế Mèn xưng tôi, có những hành động như người như: ăn uống điều độ, siêng tập thể dục, trịnh trọng, khoan thai, đi đứng oai vệ, cà khịa với tất cả bà con lối xóm
+ Tình cách như con người: hống hách, kiêu căng, ngạo mạn,...
4. Soạn bài 'Bài học đường đời đầu tiên' số 1
1. Chuẩn bị
Ôn lại kiến thức ngữ văn để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản này
Trong khi đọc truyện đồng thoại, các em cần chú ý:
Câu 1: Truyện nói về sự kiện gì? Những sự kiện chính là gì?
Trả lời:
Truyện miêu tả bài học đầu tiên trong cuộc sống của Dế Mèn. Các sự kiện chính được kể bao gồm:
- Vẻ ngoài khỏe mạnh của Dế Mèn
- Sự coi thường của Dế Mèn đối với Dế Choắt
- Cái chết của Dế Choắt
- Bài học đầu tiên trong cuộc sống
Câu 2: Các nhân vật trong truyện là loài vật nào? Ai là nhân vật chính?
Trả lời:
Các nhân vật chính trong truyện bao gồm: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc
* Nhân vật chính: Dế Mèn
Câu 3: Hình dạng và tính cách của các con vật trong truyện phản ánh điều gì của loài vật và con người?
Trả lời:
Những điểm tương đồng giữa các con vật trong truyện và con người là:
- Hình dáng miêu tả giống con người:
- Dế Mèn: thanh niên vạm vỡ, đi đứng khoan thai, đầu to ra từng tảng, đứng thẳng lưng, mỗi bước đi làm điệu bộ như một võ sĩ
- Dế Choắt: gầy gò, cao lêu nghêu như một người nghiện thuốc, lưng và mặt mũi trông ngơ ngác
- Tính cách: cứng đầu, hung hăng, kiêu ngạo, trịch thượng, yếu đuối
Câu 4: Truyện muốn gửi gắm bài học gì? Bài học ấy có ý nghĩa gì đối với em?
Trả lời:
* Ý nghĩa truyện muốn truyền tải: Trong cuộc sống, không nên hành xử hung hăng, bừa bãi, tinh nghịch, ích kỷ gây hại cho người khác và cho chính mình => Bài học này rất quý giá đối với chúng ta
2. Đọc hiểu
* Câu hỏi giữa bài:
Câu 1: Hãy chú ý các chi tiết miêu tả về Dế Mèn
Trả lời:
Các chi tiết miêu tả Dế Mèn cần lưu ý:
- Ngoại hình:
- Càng: mẫm bóng
- Vuốt: cứng và nhọn
- Cánh: dài và chấm đuôi
- Đầu: to, nổi từng tảng
- Răng: đen và nhai ngoàm ngoạm
- Râu: dài và cong
- Hành động:
- Đi đứng oai vệ, làm điệu bộ, nhún chân, rung đùi
- Quát mắng cào cào, đùa nghịch với gọng vó
- Co càng, đạp phành phạch vào cỏ, dáng điệu như một võ sĩ
- Nhai ngoàm ngoạm, nghiêm túc vuốt râu
Câu 2: Dựa vào lời kể của Dế Mèn, em hình dung thế nào về Dế Choắt?
Trả lời:
Qua lời kể của Dế Mèn, em hình dung Dế Choắt:
- Trạc tuổi Dế Mèn
- Người gầy gò, cánh ngắn, càng bè bè, râu cụt
=> Dế Choắt là nhân vật xấu xí, yếu đuối, hoàn toàn trái ngược với Dế Mèn
Câu 3: Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em tưởng tượng có điểm tương đồng nào với hình ảnh trong bức tranh bên dưới?
Trả lời:
Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt em hình dung có sự tương đồng ở vẻ ngoài và tính cách hống hách của Dế Mèn và sự yếu thế của Dế Choắt khi nhìn vào bức tranh.
Câu 4: Dế Mèn đã 'nghịch ranh' như thế nào?
Trả lời:
Dế Mèn đã 'nghịch ranh' bằng cách trêu đùa chị Cốc.
Câu 5: Tai họa mà Dế Mèn nhắc đến ở đây là gì? Xảy ra với ai?
Trả lời:
Tai họa xảy ra với Dế Choắt do hành động trêu đùa chị Cốc, dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt.
Câu 6: Em hãy tưởng tượng nét mặt của Dế Mèn lúc này
Trả lời:
Nét mặt Dế Mèn lúc này đầy ân hận và dằn vặt. Hai hàng nước mắt lặng lẽ chảy dài, Dế Mèn cúi gằm mặt tạ lỗi với Dế Choắt.
Câu 7: Tranh minh họa nhân vật nào và sự việc gì trong truyện?
Trả lời:
Tranh minh họa Dế Mèn đứng ăn năn hối hận trước mộ Dế Choắt về sự việc do hành động ngu xuẩn trêu chọc chị Cốc mà Dế Choắt đã chết thảm.
* Câu hỏi cuối bài:
Câu 1: Câu chuyện trên được kể bằng lời của nhân vật nào? Hãy chỉ ra các nhân vật tham gia vào câu chuyện.
Trả lời:
- Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật: Dế Mèn
- Các nhân vật trong câu chuyện bao gồm: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc
Câu 2: Dế Mèn đã ân hận về điều gì? Tóm tắt sự việc đó trong khoảng 3 dòng.
Trả lời:
Tóm tắt:
Đoạn trích mô tả Dế Mèn với vẻ đẹp vạm vỡ của tuổi trẻ nhưng còn kiêu ngạo, xốc nổi. Do trêu chị Cốc, Dế Choắt đã chết thương tâm. Dế Mèn ân hận và học được bài học cuộc sống đầu tiên.
Câu 3: Dế Mèn đã thay đổi về thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Vì sao có sự thay đổi ấy?
Trả lời:
- Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn nằm thư giãn và thấy hành động của mình thú vị.
- Thái độ và tâm trạng của Dế Mèn sau đó thay đổi: sợ hãi, hoảng hốt, ân hận và nhận ra hành động của mình thật ngu ngốc.
=> Sự thay đổi trong thái độ và tâm trạng của Dế Mèn là do nhận thấy hành động ấy dẫn đến cái chết của Dế Choắt.
Câu 4: Dựa vào các chi tiết “tự hoạ” về bản thân, lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu và thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?
Trả lời:
Tính cách Dế Mèn:
- Dế Mèn là một chú dế tự tin, yêu đời và luôn tự hào về bản thân, hãnh diện với bà con hàng xóm về vẻ ngoài và sức mạnh của mình.
- Dế Mèn còn tự cao, kiêu ngạo, và xốc nổi, coi thường người khác.
Câu 5: Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “suy nghĩ về bài học cuộc đời đầu tiên”. Theo em, bài học đó là gì?
Trả lời:
Cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học cuộc đời đầu tiên”.
=> Bài học: Theo em, bài học đó là sống khiêm nhường, quan tâm giúp đỡ người xung quanh, và khi mắc lỗi phải biết sửa chữa và hối cải.
Câu 6: Nhà văn Tô Hoài từng nói: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hóa trên cơ sở đảm bảo không thoát ly sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào hiểu biết về loài dế, hãy chỉ ra các điểm “có thật” trong văn bản và các chi tiết đã được nhà văn “nhân cách hóa”.
Trả lời:
Những điểm “có thật” về loài dế được miêu tả:
- Đôi càng bóng mỡ.
- Các vuốt ở chân, khoeo cứng và nhọn.
- Vỏ ngoài màu nâu bóng mỡ, rất ưa nhìn.
- Đầu to và nổi từng tảng, rất bướng bỉnh.
- Hai răng đen nhánh, luôn nhai ngoàm ngoạp.
- Các chi tiết thực ấy được tác giả nhân hóa khéo léo, gắn liền với hành động, cử chỉ, tính cách của con người như:
- Tên nhân vật được viết hoa như tên người, nhân hóa con vật như một con người.
- Dế Mèn xưng “tôi”, có những hành động như người: ăn uống điều độ, tập thể dục, đi đứng oai vệ, cà khịa bà con xung quanh.
- Tính cách như con người: hống hách, kiêu ngạo, ngạo mạn,...
5. Soạn bài 'Bài học đường đời đầu tiên' - Phiên bản 2
1. Chuẩn bị
Ôn lại kiến thức ngữ văn để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản này.
Khi đọc truyện đồng thoại, các em cần chú ý:
+ Truyện kể về điều gì? Những sự việc chính là gì?
+ Nhân vật trong truyện là những loài vật nào? Ai là nhân vật chính?
+ Hình dạng và tính cách của các con vật trong truyện giống hay khác con người như thế nào?
+ Truyện muốn gửi gắm bài học gì? Bài học đó có ý nghĩa với em không?
Bài làm:
Truyện kể về bài học đầu đời của Dế Mèn. Những sự việc chính trong truyện gồm:
+ Ngoại hình mạnh mẽ của Dế Mèn
+ Sự khinh thường của Dế Mèn đối với Dế Choắt
+ Cái chết của Dế Choắt
+ Bài học đầu đời
Những nhân vật quan trọng trong truyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc
Nhân vật chính: Dế Mèn
Điểm giống nhau giữa các con vật trong truyện và con người là:
+ Hình dáng: Dế Mèn giống như thanh niên khỏe mạnh, đi đứng oai vệ, đầu to, mỗi bước đi đều có vẻ kiêu hãnh. Dế Choắt thì gầy gò, lưng dài, mặt mũi có vẻ ngẩn ngơ.
+ Tính cách: bướng bỉnh, hung hăng, kiêu ngạo, yếu đuối
+ Ý nghĩa truyện gửi gắm: không nên hung hăng, bừa bãi, ích kỷ để tránh mang tai họa đến cho người khác và chính mình. Bài học đó rất quý giá với chúng ta.
2. Đọc hiểu
* Câu hỏi giữa bài:
Chú ý các chi tiết miêu tả Dế Mèn
Qua lời kể của Dế Mèn, em hình dung thế nào về Dế Choắt?
Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt em tưởng tượng ở phần 3 có điểm gì tương đồng với Dế Mèn và Dế Choắt trong bức tranh bên dưới?
Dế Mèn đã “nghịch ranh” ra sao?
Tai họa mà Dế Mèn kể là gì? Xảy ra với ai?
Em tưởng tượng nét mặt Dế Mèn lúc này thế nào?
Tranh minh họa nhân vật nào và về sự việc gì trong truyện?
Bài làm:
Chú ý các chi tiết miêu tả Dế Mèn:
Ngoại hình:
- Càng: mẫm bóng
- Vuốt: cứng, nhọn
- Cánh: dài chấm đuôi
- Đầu: to, nổi rõ
- Răng: đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp
- Râu: dài, cong vút
- Hành động:
- Đi đứng oai vệ, nhún chân, rung đùi
- Quát chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó
- Đạp phành phách vào cỏ, dáng điệu như con nhà võ
- Nhai ngoàm ngoạp, vuốt sâu
Hình dung Dế Choắt qua lời Dế Mèn:
- Trạc tuổi Dế Mèn
- Gầy gò, cánh ngắn, càng bè bè, râu cụt
Dế Choắt là hình mẫu yếu đuối, xấu xí, trái ngược với Dế Mèn
+ Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt em tưởng tượng có điểm tương đồng về ngoại hình và tính cách của Dế Mèn cùng sự yếu thế của Dế Choắt khi nhìn bức tranh.
+ Dế Mèn đã “nghịch ranh” bằng cách trêu đùa chị Cốc.
+ Tai họa xảy ra với Dế Choắt là cái chết thương tâm do việc trêu chị Cốc.
+ Nét mặt Dế Mèn lúc này đầy ân hận, nước mắt lặng lẽ chảy dài, cúi gằm mặt tạ tội với Dế Choắt.
+ Tranh minh họa Dế Mèn đứng ân hận trước mộ Dế Choắt, về sự việc Dế Choắt chết thảm chỉ vì trò đùa ngu xuẩn với chị Cốc.
* Câu hỏi cuối bài:
- Câu chuyện được kể qua lời của nhân vật nào? Các nhân vật tham gia câu chuyện là ai?
- Dế Mèn hối hận về điều gì? Tóm tắt sự việc trong khoảng 3 dòng.
- Dế Mèn thay đổi thái độ và tâm trạng ra sao sau việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Vì sao?
- Từ các chi tiết tự miêu tả về bản thân và cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?
- Cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng lâu” và “nghĩ về bài học đầu đời”. Theo em, bài học đó là gì?
- Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hóa trên cơ sở đảm bảo không thoát li sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào những điểm thực về loài dế trong văn bản, chỉ ra các chi tiết “nhân cách hóa” của nhà văn.
Bài làm:
- Câu chuyện được kể qua lời của nhân vật Dế Mèn. Các nhân vật trong câu chuyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc.
- Tóm tắt: Dế Mèn tự hào về vẻ ngoài và sức mạnh của mình nhưng đã gây ra cái chết của Dế Choắt vì trò đùa với chị Cốc. Dế Mèn ân hận và học được bài học đầu đời.
- Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn ban đầu thấy thú vị nhưng sau đó sợ hãi, hoảng hốt và ân hận khi nhận ra hành động của mình gây ra cái chết của Dế Choắt. Sự thay đổi do nhận thức về hậu quả nghiêm trọng của hành động.
- Tính cách Dế Mèn: tự tin, kiêu ngạo, tự hào nhưng cũng kiêu căng, xốc nổi.
- Bài học từ việc chôn cất Dế Choắt là: cần khiêm nhường, quan tâm giúp đỡ người khác, biết hối cải và sửa chữa lỗi lầm.
- Điểm “có thật” ở loài dế: đôi càng bóng, vuốt cứng nhọn, cánh dài, đầu to, răng đen nhánh. Những chi tiết nhân cách hóa: tên nhân vật, hành động và tính cách như người, xưng hô, thái độ kiêu ngạo.
6. Bài soạn 'Bài học đầu đời thứ ba'
Kiến thức Ngữ Văn
1. Truyện đồng thoại, đề tài và chủ đề
- Truyện đồng thoại là loại truyện thường lấy loài vật làm nhân vật. Các con vật trong truyện đồng thoại được các nhà văn miêu tả, khắc họa như con người (gọi là nhân cách hóa).
- Đề tài là phạm vi cuộc sống được miêu tả trong văn bản. Ví dụ: Đề tài của truyện Sự tích Hồ Gươm là đánh giặc cứu nước.
- Chủ đề là vấn đề chính được thể hiện trong văn bản. Ví dụ: Chủ đề của truyện Sự tích Hồ Gươm là tinh thần yêu nước và khát vọng hòa bình của nhân dân ta.
2. Mở rộng chủ ngữ
- Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, chỉ sự vật, hiện tượng có hoạt động, trạng thái, đặc điểm nêu ở vị ngữ; trả lời cho câu hỏi Ai? Con gì? Cái gì?
- Chủ ngữ thường được biểu hiện bằng danh từ, đại từ. Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.
- Để phản ánh đầy đủ hiện thực khách quan và biểu thị tình cảm, thái độ của người viết (người nói), chủ ngữ là danh từ thường được mở rộng thành cụm danh từ, tức là cụm danh từ có danh từ làm thành tố chính (trung tâm) và một hay một số thành tố phụ.
Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên
1. Chuẩn bị
a. Trả lời câu hỏi trong SGK
- Truyện kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
- Các sự việc chính được kể là:
- Dế Mèn giới thiệu về bản thân.
- Dế Mèn kể về người bạn hàng xóm là Dế Choắt.
- Dế Mèn trêu chị Cốc.
- Cái chết của Dế Choắt
- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
- Những nhân vật trong truyện: Dế Mèn, Dế Choắt và chị Cốc. Nhân vật chính: Dế Mèn.
- Giống nhau giữa các con vật trong truyện và con người là ở:
- Ngoại hình miêu tả giống con người: Dế Mèn: thanh niên cường tráng, đi bách bộ, đầu, to ra thành từng tảng, đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy, kiểu cách con nhà ra võ…; Dế Choắt: gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện, đôi càng bè bè trông đến xấu, mặt mũi ngẩn ngơ ngơ...
- Tính cách: Dế Mèn: hung hăng, hống hách, trịch thượng, Dế Choắt: yếu ớt, nhút nhát…
- Ý nghĩa câu chuyện muốn gửi gắm: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Đây là một bài học có ý nghĩa, nhắc nhở mỗi người phải biết sống khiêm tốn, biết suy nghĩ trước khi hành động.
- Đôi nét về loài Dế Mèn: thuộc họ côn trùng, sống nhiều ở đồng cỏ, bụi rậm hoặc rừng cây, đa số hoạt động về đêm…
b. Đôi nét về tác giả, tác phẩm
* Tác giả
- Tô Hoài (1920 - 2014), tên khai sinh là Nguyễn Sen.
- Tô Hoài sinh ra tại quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông cũ. Tuy nhiên, ông lớn lên ở quê ngoại là làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội).
- Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.
- Sáng tác của ông thiên về diễn tả những sự thật đời thường.
- Các tác phẩm của ông thuộc nhiều thể loại khác nhau như truyện ngắn, truyện dài, hồi ký, kịch bản phim, tiểu luận…
- Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (truyện dài, 1941), O chuột (tập truyện ngắn, 1942), Cỏ dại (hồi ký, 1944), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953)...
* Tác phẩm:
- Xuất xứ: Bài học đường đời đầu tiên trích trong chương I của truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Tên của đoạn trích do người biên soạn SGK đặt.
- Tóm tắt: Dế Mèn là một chú dế cường tráng bởi biết ăn uống điều độ. Tuy nhiên, cậu chàng lại có tính kiêu căng, luôn nghĩ mình “có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Dế Mèn luôn coi thường những người xung quanh, đặc biệt là Dế Choắt - người bạn hàng xóm gầy gò và yếu ớt. Một lần, Dế Mèn bày trò trêu chị Cốc khiến cho Dế Choắt phải chịu oan. Choắt bị chị Cốc mổ đến kiệt sức. Trước khi chết, Choắt khuyên Dế Mèn bỏ thói kiêu căng của mình. Dế Mèn vô cùng ân hận và nhận ra bài học đường đời đầu tiên của mình.
- Bố cục:
- Phần 1. Từ đầu đến “ có thể sắp đứng đầu thiên hạ ”: Dế Mèn giới thiệu về bản thân.
- Phần 2. Tiếp theo đến “ Tôi về, không chút bận tâm ”: Câu chuyện về người bạn hàng xóm là Dế Choắt.
- Phần 3. Còn lại: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
2. Đọc hiểu
(1) Hãy chú ý các chi tiết miêu tả Dế Mèn
- Ngoại hình:
- Đôi càng mẫm bóng.
- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
- Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
- Đầu tôi to ra, nổi từng tảng rất bướng.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.
- Hành động và tính cách:
- ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chóng lớn lắm
- một chàng dế thanh niên cường tráng
- bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
- Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
- đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy
- hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm: quát mất chị Cào Cào, đá ghẹo anh Gọng Vó…
(2) Qua lời kể của Dế Mèn, em hình dung thế nào về Dế Choắt:
Gợi ý: Dế Choắt cũng trạc tuổi Dế Mèn. Thân hình gầy gò, lại yếu ớt.
(3) Hình ảnh Dế Mèn và Dế Choắt mà em hình dung ở phần 3 có điểm tương đồng nào với Dế Mèn và Dế Choắt trong bức tranh bên dưới?
Gợi ý: Nét tương đồng về ngoại hình: Dế Mèn khỏe mạnh, cường tráng; Dế Choắt gầy gò, ốm yếu.
(4) Dế Mèn đã “nghịch ranh” như thế nào?
Dế Mèn đã trêu đùa chị Cốc, khiến chị ta vô cùng tức giận.
(5) Tai họa mà Dế Mèn kể ở đây là gì? Xảy ra với ai?
- Tai họa mà Dế Mèn kể: Cái chết thương tâm của Dế Choắt.
- Xảy ra với Dế Choắt.
(6) Em hãy tưởng tượng nét mặt Dế Mèn lúc này:
Nét mặt đầy buồn bã, cúi gằm mặt xuống đầy hối hận.
(7) Tranh minh họa nhân vật nào và về sự việc gì trong truyện?
Tranh minh họa Dế Mèn đang đứng trước mộ của Dế Choắt, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Câu chuyện trên được kể bằng lời của nhân vật nào? Hãy chỉ ra các nhân vật tham gia vào câu chuyện.
- Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật: Dế Mèn.
- Các nhân vật tham gia vào câu chuyện: Dế Mèn, Dế Choắt, chị Cốc.
Câu 2. Dế Mèn đã ân hận về việc gì? Hãy tóm tắt sự việc đó trong khoảng 3 dòng.
Dế Mèn đã ân hận về việc đã trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết thương tâm của Dế Choắt.
Tóm tắt: Dế Mèn là một chàng dế khỏe mạnh, cường tráng nhưng kiêu căng. Cậu bày trò trêu chị Cốc khiến chị ta vô cùng tức giận. Điều đó khiến cho Dế Choắt ở gần đó chịu vạ lây, phải nhận lấy cái chết thương tâm.
Câu 3. Dế Mèn đã có sự thay đổi về thái độ và tâm trạng như thế nào sau sự việc trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt? Vì sao có sự thay đổi ấy?
- Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn thản nhiên lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ và thấy hành động vừa rồi của mình thật thú vị.
- Khi Dế Choắt bị chị Cốc mổ, Dế Mèn cảm thấy sợ hãi, ân hận và nhận ra sai lầm của bản thân.
Câu 4. Từ các chi tiết “tự hoạ” về bản thân và lời lẽ, cách xưng hô, điệu bộ, giọng điệu, thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt, chị Cốc, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?
- Dế Mèn rất tự tin và hãnh diện về bản thân.
- Dế Mèn con kiêu căng, hống hách.
Câu 5. Ở cuối đoạn trích, sau khi chôn cất Dế Choắt, Dế Mèn đã “đứng lặng giờ lâu” và “nghĩ về bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, đó là bài học gì?
Bài học mà Dế Mèn đã rút ra: Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có đầu óc mà không biết nghĩa sớm muộn rồi cũng mang vạ vào thân mình.
Câu 6. Nhà văn Tô Hoài từng chia sẻ: “Nhân vật trong truyện đồng thoại được nhân cách hoá trên cơ sở đảm bảo không thoát ly sinh hoạt có thật của loài vật.”. Dựa vào những điều em biết về loài dế, hãy chỉ ra những điểm “có thật” như thế trong văn bản, đồng thời, phát hiện những chỉ tiết đã được nhà văn “nhân cách hoá”.
- Những điểm “có thật”:
- Đôi càng mẫm bóng.
- Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
- Người rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.
- Đầu tôi to ra, nổi từng tảng rất bướng.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp.
- Những chi tiết được nhân cách hóa:
- ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên chóng lớn lắm
- một chàng dế thanh niên cường tráng
- bước đi bách bộ, cả người rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
- Chốc chốc lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
- đi đứng oai vệ, mỗi bước đi làm điệu dún dẩy
- hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Dám cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm: quát mất chị Cào Cào, đá ghẹo anh.