1. Bài soạn 'Bản đồ dẫn đường' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 4
Nội dung chính
Bức thư giúp ta biết cách nhận ra sự tri ân và ý nghĩa của cuộc đời trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khuyến khích chúng ta tìm tòi, yêu thích và làm sống cái tôi tự trong sâu thẳm lòng mình.
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Bởi khi đến một vùng đất mới thì con người chưa biết đường đi, đường đến địa điểm mình mong muốn, tấm bản đồ như một người chỉ lối cho con người.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Trên đời này không có bất cứ một điều gì là được vạch sẵn, để đi đúng hướng thì mỗi người phải tự tìm cho riêng mình một bản đồ riêng.
Đọc văn bản 1
Câu 1 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Tấm bản đồ dẫn đường chính là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn về con người.
Đọc văn bản 2
Câu 2 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Câu 2 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Lời giải chi tiết:
Tấm bản đồ quyết định cách nhìn của chúng ta với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình; quyết định những thành bại của chúng ta trong cuộc sống; là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.
Đọc văn bản 3
Câu 3 (trang 57, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
- Những khó khăn đó là:
+ Ông cảm thấy bản thân mình quá khác biệt với mọi người nên đã tự ti
+ Ông cảm thấy mặt đất dưới chân mình bấp bênh và không bền vững
+ Khi đứng trong bóng tối để thấu hiểu thì ông mới có thể tìm thấy được điều mình muốn.
Đọc văn bản 4
Câu 4 (trang 56, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Văn bản kết thúc bằng những lời dặn dò, những bài học mà người ông muốn truyền lại cho cháu
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi, liên hệ tác dụng của việc mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn
Lời giải chi tiết:
- Tác dụng:
+ Nhằm đưa ra một tiền đề về một triết lý nhân sinh mà tác giả muốn đề cập
+ Châm biếm cách tìm chìa khóa của anh chàng, từ đó liên hệ đến suy nghĩ của bản thân về sự không đúng đắn trong hành động của anh chàng thanh niên.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 58, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi theo gợi ý:
- Hành động tìm chía khóa của người đàn ông kì khôi như thế nào?
- Sự kì khôi thể hiện như thế nào trong lập luận của ông ta?
Lời giải chi tiết:
Từ cách tìm chìa khóa kì lạ này tác giả đã liên hệ về vấn đề triết lý nhân sinh đối với mỗi người trong cuộc sống này khi muốn đứng trên thành công và tìm ra được chìa khóa trong cuộc đời thì không nên chỉ đứng ngoài ánh sáng mà hãy lui về bóng tối để cảm nhận.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Tấm bản đồ
Cách nhìn về cuộc đời, con người
- Lí lẽ: Cách nhìn nhận về cuộc đời và con người tất yếu sẽ hình thành ở mỗi chúng ta, được truyền từ bố mẹ, được điều chỉnh theo hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay kinh nghiệm bản thân. Nếu có hai cách nhìn cuộc đời và con người không giống nhau (một cách nhìn tin tưởng, lạc quan; một cách nhìn thiếu tin tưởng, bi quan) tất yếu sẽ dẫn đến hai sự lựa chọn khác nhau về đường đời
- Bằng chứng: Câu chuyện về sự khác nhau trong cách nhìn đời của mẹ “ông” và của bản thân “ông” dẫn đến hai quan điểm sống khác nhau
Cách nhìn nhận về bản thân
- Lí lẽ: Đoạn văn đặt ra hàng loạt câu hỏi để triển khai ý “nhìn nhận về bản thân”: Tôi có phải là
người đáng yêu? Tôi có giàu có, có thông minh? Tôi có quá yếu đuối
và dễ dàng bị người khác làm cho tổn thương? Khi gặp khó khăn, tôi
sẽ gục ngã, hay chiến đấu một cách ngoan cường? Người viết lí giải: Từng câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ
là từng nét vẽ tạo nên hình dáng tấm bản đồ mà chúng ta mang theo
trong tâm trí mình
- Bằng chứng: Câu chuyện về chính cuộc đời ông. Sau vụ tai nạn, ông đã có thay đổi đáng kể để từ đó hiểu mình là ai, ý nghĩa cuộc sống là gì
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi, chú ý phân tích và suy luận để rút ra bài học từ
Lời giải chi tiết:
- “Bế tắc” vì từ nhỏ, cái nhìn về cuộc đời và con người của “ông” hoàn toàn trái ngược với cách nhìn của mẹ “ông” (và cả bố “ông” nữa).
- Bài học: Mình có thể nhận được từ người thân những tình cảm cao quý, sự quan tâm, nhưng tấm bản đồ của riêng mình thì không nên lệ thuộc. Sự tự nhận thức về cuộc đời, quan điểm, tành cảm của mình đối với người khác và đối với bản thân - đó mới là yếu tố quyết định
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi theo các gợi ý:
- Có phải cuộc sống chỉ toàn lo âu, đau khổ?
- Có phải cuộc sống thực sự là một món quà quý?
- Hai cách nhìn đó khác nhau như thế nào?
- Có loại trừ nhau không?
- Điều gì dẫn đến sự khác biệt ở hai cách nhìn cuộc sống như vậy?
- Liệu có thể có một cách nhìn trung gian giữa hai cách nhìn kia?
Lời giải chi tiết:
Trong hai ý kiến đó thì em đồng ý với ý kiến: “Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta cần trân trọng”.
- Cuộc sống mỗi con người đều có giá trị kỳ diệu
- Những thử thách chỉ là phép thử để con người vượt qua, khi vượt qua được chúng thì ta sẽ thấy cuộc đời thật ý nghĩa.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 59, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Bài học: Phải biết tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chính cuộc đời mình, cần tìm kiếm cho mình tấm bản đồ, bởi vì, trên đời, mỗi người có một hành trình riêng.
Viết kết nối với đọc
(trang 59, SGK Ngữ văn 7 tập 2)
Phương pháp giải:
Làm rõ được trên hành trình đến với tương lai, mỗi người cần có riêng cho mình một “tấm bản đồ”; “tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tin vào hướng đi mình lựa chọn; nó có thể giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trên từng bước đường đời…
Lời giải chi tiết:
Cuộc đời mỗi con người gồm nhiều gia vị khác nhau, có thể là đắng cay cũng có thể là ngọt bùi. Để cuộc sống này giàu ý nghĩa hơn thì mỗi con người cần có cho mình một “tấm bản đồ” dẫn đường. Tấm bản đồ đó sẽ là cái nhìn toàn diện của bản thân bạn về cuộc đời này, về con người. Nó sẽ giúp bạn có nhiều những kinh nghiệm sống, nhiều cách đối mặt với khó khăn và đặc biệt là hiểu được bản thân mình. Có tấm bản đồ trong tay bạn sẽ biết mình là ai, mình cần gì, mình cần làm gì để vượt qua khó khăn, thử thách. Chỉ khi có tấm bản đồ trong tay thì bạn sẽ mạnh mẽ, hiên ngang trước cuộc đời, thành công chắc chắn sẽ gõ cửa.
2. Bài soạn 'Bản đồ dẫn đường' (Ngữ văn lớp 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
Trước khi đọc
Ngữ văn 7 trang 56 Câu 1: Vì sao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Trả lời:
Khách du lịch khi đi du lịch, khám phá đến một vùng đất mới đều cầm theo một tấm bản đồ. Điều đó là hoàn toàn dễ hiểu, bởi khi đến một vùng đất mới thì con người chưa biết đường đi, đường đến địa điểm mình mong muốn. Khi ấy tấm bản đồ như một người chỉ lối cho con người.
Ngữ văn 7 trang 56 Câu 2: Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường” hay đã có “con đường” do ai đó vạch sẵn?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Trả lời:
Tương lai là điều mà dường như ai cũng phải hướng tới, để đi đến tương lai thì mỗi người phải tự vạch ra cho mình được một “con đường”. Trên đời này không có bất cứ một điều gì là được vạch sẵn, để đi đúng hướng thì mỗi người phải tự tìm cho riêng mình một bản đồ riêng.
Đọc văn bản
Ngữ văn 7 trang 56 Câu 1: Cách giải thích về hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường”
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Trả lời:
Tấm bản đồ dẫn đường chính là cách nhìn về cuộc đời này , bao gồm cả cách nhìn về con người. Thường thì cái nhìn này được truyền từ bố mẹ cho chúng ta, rồi qua năm tháng ta tự điều chỉnh theo hoàn cảnh sống để phù hợp.
Ngữ văn 7 trang 57 Câu 2: Vai trò của tấm bản đồ với đường đời của mỗi con người
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Trả lời:
Tấm bản đồ quyết định cách nhìn của chúng ta với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình. Nó cũng mang ý nghĩa quyết định những thành bại của chúng ta trong cuộc sống. Ngoài ra thì tấm bản đồ còn là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.
Ngữ văn 7 trang 57 Câu 3: Những khó khăn của ông khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho riêng mình.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Trả lời:
- Những khó khăn của “ông” trên chặng đường tìm kiếm “tấm bản đồ” cho riêng mình:
+ Mọi người đều nói với ông cuộc sống này đầy rẫy những nguy hiểm, nhưng ông lại cho rằng cuộc sống này thật an toàn. Ông cảm thấy bản thân mình quá khác biệt với mọi người nên đã tự ti
+ Ông cảm thấy mặt đất dưới chân mình sao mà bấp bênh và không bền vững
+ Phải qua một vụ tai nạn, khi đứng trong bóng tối để thấu hiểu thì ông mới có thể tìm thấy được điều mình muốn.
Ngữ văn 7 trang 58 Câu 4: Cách kết thúc văn bản
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi
Trả lời:
Văn bản kết thúc bằng những lời dặn dò, những bài học mà người ông muốn truyền lại cho cháu để cháu có thể có những kiến thức vững bước trên chặng đường đời của mình.
Sau khi đọc
Ngữ văn 7 trang 58 Câu 1: Nêu tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi, liên hệ tác dụng của việc mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn
Trả lời:
Mở đầu văn bản tác giả có kể lại một câu chuyện mang tính chất ngụ ngôn nhằm đưa ra một tiền đề về một triết lý nhân sinh mà tác giả muốn đề cập, từ câu chuyện đó, tác giả tiến hành viết để đưa ra nhận xét, bổ sung cho quan điểm. Câu chuyện ngụ ngôn như một lời chào đầu, một dẫn chứng quan trọng làm tăng thêm sinh động cho văn bản.
Ngoài ra truyện ngụ ngôn này có tính châm biếm cách tìm chìa khóa của anh chàng, từ đó tác giả mới liên hệ đến suy nghĩ của bản thân về sự không đúng đắn trong hành động của anh chàng thanh niên.
Ngữ văn 7 trang 58 Câu 2: Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ để trả lời câu hỏi theo gợi ý:
- Hành động tìm chía khóa của người đàn ông kì khôi như thế nào?
- Sự kì khôi thể hiện như thế nào trong lập luận của ông ta?
Trả lời:
Cách tìm chìa khóa của người đàn ông trong câu chuyện rất kì lạ, khác thường, thay vì tìm chìa khóa ở nơi nhìn thấy cuối cùng thì anh ta lại chọn tìm nó ở nơi sáng sủa. Từ cách tìm chìa khóa kì lạ này tác giả đã đưa ra quan điểm không đồng tình trong suy nghĩ của anh chàng. Để từ đó tác giả khẳng định quan điểm của mình về triết lý nhân sinh đối với mỗi người trong cuộc sống này khi muốn đứng trên thành công và tìm ra được chìa khóa trong cuộc đời thì không nên chỉ đứng ngoài ánh sáng mà hãy lui về bóng tối để cảm nhận.
Ngữ văn 7 trang 59 Câu 3: Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”. Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng nào để thuyết phục người đọc?
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi
Trả lời:
- Trong văn bản, tác giả lý giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”
+ Tấm bản đồ quyết định cách nhìn của chúng ta với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình.
+ Ngoài ra thì tấm bản đồ còn là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.
- Khi bàn về hai khía cạnh đó thì tác giả đã sử dụng những lí lẽ vô cùng sắc bén và sâu sắc, hơn hết ông đã lấy dẫn chứng từ chính ông trong quá trình đi tìm ra bản đồ cuộc đời cho riêng mình.
+ Tấm bản đồ là cách nhìn về cuộc đời, con người:
Lí lẽ: Cách nhìn nhận về cuộc đời và con người tất yếu sẽ hình thành ở mỗi chúng ta, được truyền từ bố mẹ, được điều chỉnh theo hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay kinh nghiệm bản thân. Nếu có hai cách nhìn cuộc đời và con người không giống nhau (một cách nhìn tin tưởng, lạc quan; một cách nhìn thiếu tin tưởng, bi quan) tất yếu sẽ dẫn đến hai sự lựa chọn khác nhau về đường đời
Bằng chứng: Câu chuyện về sự khác nhau trong cách nhìn đời của mẹ “ông” và của bản thân “ông” dẫn đến hai quan điểm sống khác nhau
+ Tấm bản đồ là cách nhìn nhận về bản thân:
Lí lẽ: Đoạn văn đặt ra hàng loạt câu hỏi để triển khai ý “nhìn nhận về bản thân”: Tôi có phải là người đáng yêu? Tôi có giàu có, có thông minh? Tôi có quá yếu đuối và dễ dàng bị người khác làm cho tổn thương? Khi gặp khó khăn, tôi sẽ gục ngã, hay chiến đấu một cách ngoan cường? Người viết lí giải: Từng câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ là từng nét vẽ tạo nên hình dáng tấm bản đồ mà chúng ta mang theo trong tâm trí mình
Bằng chứng: Câu chuyện về chính cuộc đời ông. Sau vụ tai nạn, ông đã có thay đổi đáng kể để từ đó hiểu mình là ai, ý nghĩa cuộc sống là gì
Ngữ văn 7 trang 59 Câu 4: Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc – “ông” đã tâm sự với “cháu” như vậy. Theo em, vì sao “ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình? Kinh nghiệm ấy của “ông” có thể giúp “cháu” rút ra được bài học gì?
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản để tìm ra dẫn chứng và trả lời câu hỏi, chú ý phân tích và suy luận để rút ra bài học từ
Trả lời:
- Khi tìm kiếm tấm bản đồ cho riêng mình thì ông đã rất bế tắc. Lý do ông bế tắc đó là vì từ nhỏ, cái nhìn về cuộc đời và con người của “ông” hoàn toàn trái ngược với cách nhìn của mẹ “ông” (và cả bố “ông” nữa). “Ông” thì yêu mến và tin tưởng mọi người xung quanh, thấy cuộc đời là chốn an toàn; ngược lại, mẹ “ông” thấy cuộc đời là nơi đầy hiểm nguy, cần luôn đề phòng, cảnh giác. Chính điều đó đã làm cho “ông” mất tự tin với quan điểm của mình, và trở nên vô cùng khó khăn trong việc xác định tấm bản đổ riêng cho mình, và trở nên vô cùng khó khăn trong việc xác định tấm bản đồ riêng cho bản thân.
- Từ kinh nghiệm tìm ra bản đồ của ông đã giúp người cháu hiểu rằng: Mình có thể nhận được từ người thân những tình cảm cao quý, sự quan tâm, nhưng tấm bản đồ của riêng mình thì không nên lệ thuộc. Sự tự nhận thức về cuộc đời, quan điểm, tành cảm của mình đối với người khác và đối với bản thân - đó mới là yếu tố quyết định
Ngữ văn 7 trang 59 Câu 5: Trong hai ý kiến khác nhau sau đây, em tán đồng với ý kiến nào? Vì sao?
a. Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mất như cánh chim trời!
b. Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi theo các gợi ý:
- Có phải cuộc sống chỉ toàn lo âu, đau khổ?
- Có phải cuộc sống thực sự là một món quà quý?
- Hai cách nhìn đó khác nhau như thế nào?
- Có loại trừ nhau không?
- Điều gì dẫn đến sự khác biệt ở hai cách nhìn cuộc sống như vậy?
- Liệu có thể có một cách nhìn trung gian giữa hai cách nhìn kia?
Trả lời:
Trong văn bản, tác giả đã đưa ra hai ý kiến khi bàn luận về cuộc sống của con người. Trong hai ý kiến đó thì em đồng ý với ý kiến: “Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta cần trân trọng”. Cuộc sống mỗi con người đều có giá trị kỳ diệu, nếu không có sự sống ta sẽ không được ngắm nhìn vạn vật, không được gửi thấy những mùi thơm, không được tận hưởng tình yêu thương đến từ mọi người xung quanh. Tuy rằng cuộc sống vốn không màu hồng mà sẽ có rất nhiều khó khăn, thử thách, thế nhưng những thử thách đó sẽ chỉ là phép thử để con người vượt qua, khi vượt qua được chúng thì ta sẽ thấy cuộc đời thật ý nghĩa.
Ngữ văn 7 trang 59 Câu 6: Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu” ở phần cuối văn bản, em rút ra điều gì cho bản thân?
Phương pháp giải:
Em đọc văn bản và dựa vào suy nghĩ của bản thân để trả lời câu hỏi
Trả lời:
Cuối câu chuyện người “ông” đã đưa ra những lời khuyên vô cùng bổ ích cho người “cháu”. Trong lời khuyên, “ông” muốn “cháu” thực hiện hai điều: phải tìm kiếm bản đồ cho riêng mình và tấm bản đồ đó “cháu” phải tự vẽ bằng chính kinh nghiệm của mình. Từ đó em rút ra bài học phải biết tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chính cuộc đời mình. Không chỉ Sam, mà các bạn trẻ đều cần tìm kiếm cho mình tấm bản đồ, bởi vì, trên đời, mỗi người có một hành trình riêng. Trong quá trình trưởng thành, bài học chỉ được rút ra từ trải nghiệm của bản thân, kể cả thành công và thất bại, không thể bắt chước, vay mượn kinh nghiệm sống của bất cứ ai.
Viết kết nối với đọc
Ngữ văn 7 trang 59 Câu hỏi: Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn (khoảng 5-7 câu)
Phương pháp giải:
Làm rõ được trên hành trình đến với tương lai, mỗi người cần có riêng cho mình một “tấm bản đồ”; “tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tin vào hướng đi mình lựa chọn; nó có thể giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trên từng bước đường đời…
Trả lời:
Làm rõ được trên hành trình đến với tương lai, mỗi người cần có riêng cho mình một “tấm bản đồ”; “tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tin vào hướng đi mình lựa chọn; nó có thể giúp con người vượt qua những khó khăn thử thách trên từng bước đường đời…
3. Bài soạn 'Bản đồ chỉ đường' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
I. Thông tin về tác giả văn bản 'Bản đồ dẫn đường'
- Đa-ni-en Gốt-li-ep, sinh năm 1946
- Ông là một nhà tâm lý học thực hành, bác sĩ trị liệu tâm lý gia đình và chuyên gia sức khỏe tâm thần người Mỹ.
- Ông đã viết nhiều cuốn sách nổi bật như 'Tiếng nói của xung đột' (2001), 'Những bức thư gửi cháu Sam' (2006), 'Tiếng nói trong gia đình' (2007), 'Học từ trái tim' (2008),... Trong đó, 'Bản đồ dẫn đường' được trích từ cuốn 'Những bức thư gửi cháu Sam'.
II. Khám phá tác phẩm 'Bản đồ dẫn đường'
- Thể loại:
'Bản đồ dẫn đường' thuộc thể loại bức thư
- Xuất xứ và bối cảnh sáng tác:
- Tác phẩm 'Bản đồ dẫn đường' được trích từ cuốn sách 'Những bức thư gửi cháu Sam'.
- Khi cháu ngoại ra đời, Daniel Gottlieb bắt đầu viết một loạt những lá thư cảm động mà ông hy vọng cháu Sam sẽ đọc sau này. Những bức thư này đề cập đến các vấn đề quan trọng như đối xử với cha mẹ, xử lý những kẻ bắt nạt, tình yêu và cái chết—và động lực viết những lá thư này chính là nỗi lo lắng rằng ông sẽ không còn cơ hội chứng kiến sự trưởng thành của cháu Sam.
- Phương thức biểu đạt:
Văn bản 'Bản đồ dẫn đường' sử dụng phương thức biểu đạt là biểu cảm và tự sự.
- Tóm tắt văn bản 'Bản đồ dẫn đường':
Người ông bắt đầu bức thư bằng câu chuyện về việc quên chìa khóa nhà tại công ty và phải tìm chìa khóa dự phòng. Thay vì tìm ở gần cửa ra vào, ông lại tìm quanh khu vực đèn đường. Điều này gợi cho ông nghĩ đến các bản đồ dẫn đường; chúng ta thường tìm kiếm câu trả lời ở nơi sáng sủa, trong khi thực tế, điều chúng ta cần là bước vào bóng tối. Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn nhận cuộc sống, bao gồm cả cách nhìn về con người và bản thân. Mỗi câu trả lời cho những câu hỏi trên tạo nên hình dáng tấm bản đồ trong tâm trí chúng ta, quyết định thành công hay thất bại trong cuộc sống. Ông chia sẻ về bản đồ của mình. Khác với quan điểm tiêu cực của cha mẹ ông về cuộc sống, ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng vào mọi người xung quanh. Ông cảm thấy bản đồ của mình bế tắc và kể cả sau này, nó vẫn không thay đổi. Suy cho cùng, cách duy nhất để tìm bản đồ khác là sẵn sàng tìm kiếm trong bóng tối. Hãy vẽ tấm bản đồ bằng kinh nghiệm của chính mình.
- Bố cục bài viết 'Bản đồ dẫn đường':
Bài viết có cấu trúc gồm 5 phần:
Phần một: Từ đầu đến 'bước vào bóng tối': Kể về câu chuyện ngụ ngôn
Phần hai: Từ 'ngoan cường' đến 'trong cuộc sống': Giải thích hình ảnh 'tấm bản đồ dẫn đường'.
Phần ba: Từ 'trong cuộc sống' đến 'ý nghĩa cuộc sống là gì': Vai trò của 'tấm bản đồ' trong cuộc sống của con người
Phần bốn: Từ 'ý nghĩa cuộc sống là gì' đến 'Lời khuyên của ông': Những khó khăn của 'ông' khi tìm kiếm 'tấm bản đồ' cho mình.
Phần năm: Còn lại: Lời khuyên của ông dành cho cháu.
- Giá trị nội dung:
Bức thư giúp ta nhận thức sự tri ân và ý nghĩa của cuộc đời trong mọi hoàn cảnh, khuyến khích chúng ta tìm tòi, yêu thích và làm sống dậy cái tôi bên trong mình.
- Giá trị nghệ thuật:
- Mở đầu bằng câu chuyện ngụ ngôn để dẫn dắt người đọc vào vấn đề một cách nhẹ nhàng.
- Lời văn đơn giản, súc tích nhưng sâu sắc.
III. Phân tích chi tiết tác phẩm 'Bản đồ dẫn đường'
- Hình ảnh “tấm bản đồ”
+ Là cách nhìn nhận cuộc sống, bao gồm cả cách nhìn về con người.
+ Là cách nhìn về bản thân của chúng ta.
→ Tấm bản đồ chính là định hướng và quyết định cách nhìn nhận của con người về cuộc đời. Cuộc đời có đẹp hay xấu phụ thuộc vào chỉ dẫn của tấm bản đồ này.
- Lời khuyên của ông dành cho cháu:
- Ông đưa ra hai ví dụ để minh họa định hướng trái ngược mà tấm bản đồ mang lại:
Cuộc sống đầy nguy hiểm, phải chiến đấu vất vả mới sống sót
Bản chất con người đều tốt đẹp. Càng thân thiết với nhiều người càng có lợi cho bản thân
Cuộc sống đầy lo âu, đau khổ, niềm vui hiếm hoi và dễ dàng vụt mất
Cuộc sống là món quà quý giá mà chúng ta cần trân trọng
→ Sự chỉ dẫn của tấm bản đồ quyết định thành bại trong cuộc sống của chúng ta.
- Ông chia sẻ kinh nghiệm của bản thân:
+ Cha mẹ ông cho rằng thế giới đầy cạm bẫy.
+ Ông phản đối và tin tưởng vào mọi người, cảm thấy cuộc sống bình yên.
+ Ông cảm thấy bế tắc với bản đồ của mình, lo lắng về sự ngây thơ của mình.
→ Sự tri ân cuộc sống, trân trọng và tin vào những điều tốt đẹp.
- Lời khuyên của ông dành cho cháu: 'Cháu đã có tất cả những gì cần thiết trong tấm bản đồ dẫn đường của mình'.
→ Khuyến khích tự tìm tòi, tôn trọng sự tự tôn của bản thân.
TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu hỏi 1: Vì sao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ?
Trả lời: Khách du lịch chuẩn bị bản đồ trước khi đến miền đất lạ vì họ chưa quen thuộc địa hình nơi đó. Tấm bản đồ giúp xác định phương hướng, tránh lạc đường và đến nơi cần đến.
Câu hỏi 2: Đến tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một 'con đường' hay đã có 'con đường' do ai đó vạch sẵn?
Trả lời: Đến tương lai, mỗi người có thể tự tìm cho mình một 'con đường' hoặc theo 'con đường' do người khác vạch sẵn nếu phù hợp với bản thân.
SAU KHI ĐỌC
Câu hỏi 1: Nêu tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn.
Trả lời: Cách mở đầu bằng câu chuyện ngụ ngôn giúp lôi cuốn người đọc vào văn bản, kích thích suy nghĩ về ý nghĩa câu chuyện, từ đó tạo hứng thú đọc cho người đọc.
Câu hỏi 2: Từ cách tìm chìa khóa kỳ lạ của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?
Trả lời: Từ cách tìm chìa khóa kỳ lạ, tác giả liên hệ đến việc chúng ta thường phải tìm kiếm câu trả lời từ chính bản thân, thay vì từ bên ngoài.
Câu hỏi 3: Trong văn bản, tác giả lý giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ 'tấm bản đồ'. Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lý lẽ và bằng chứng nào để thuyết phục người đọc?
Trả lời: Trong văn bản, tác giả lý giải hai khía cạnh của 'tấm bản đồ' với các lý lẽ và bằng chứng:
-
Lí lẽ | Bằng chứng
Khía cạnh 1: Tấm bản đồ là cách nhìn về người khác.
Cách nhìn này từ bố mẹ, qua thời gian và kinh nghiệm sống, được điều chỉnh theo hoàn cảnh.
Khi nhỏ, bố mẹ tác giả nhìn cuộc đời đầy nguy hiểm, còn ông không đồng ý.
Khía cạnh 2: Tấm bản đồ là cách nhìn nhận về bản thân.
Câu trả lời cho các câu hỏi tự nhìn nhận sẽ quyết định cách nhìn cuộc sống và thành công của chúng ta.
Tác giả từng bế tắc, cảm thấy mình có phải quá ngây thơ không. Sau một tai nạn, ông tìm hiểu ý nghĩa cuộc sống và bản thân.
Câu hỏi 4: Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc - 'ông' đã tâm sự với 'cháu' như vậy. Theo em, vì sao 'ông' bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình? Kinh nghiệm ấy của 'ông' có thể giúp 'cháu' rút ra được bài học gì?
Trả lời: Ông bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình vì cha mẹ ông đã vạch sẵn tấm bản đồ, khiến ông không biết rõ bản thân và ý nghĩa cuộc sống. Kinh nghiệm này giúp cháu hiểu rằng, cần tự mình tìm kiếm định hướng và xây dựng bản đồ cuộc sống riêng.
Câu hỏi 5: Trong hai ý kiến khác nhau sau đây, em đồng ý với ý kiến nào? Vì sao?
a. Cuộc sống chỉ toàn những chuỗi lo âu, đau khổ, còn niềm vui thì hiếm hoi và dễ dàng vụt mất như cánh chim trời!
b. Cuộc sống là một món quà quý mà chúng ta phải trân trọng.
Trả lời: Em đồng ý với ý kiến (b) vì cuộc sống rất tươi đẹp và đáng quý. Những khó khăn xuất phát từ thái độ của con người. Nếu coi cuộc sống là món quà, chúng ta sẽ trân trọng và làm cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
Câu hỏi 6: Đọc lời khuyên của 'ông' dành cho 'cháu' ở phần cuối văn bản, em rút ra điều gì cho bản thân?
Trả lời: Đọc lời khuyên của 'ông', em nhận thấy cần phải mạnh mẽ, tự tin vào chính bản thân mình.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Trên 'con đường' đến tương lai của bản thân, 'tấm bản đồ' có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu).
Bài làm tham khảo:
Trên 'con đường' đến tương lai, 'tấm bản đồ' giúp xác định phương hướng, mục tiêu và tránh lầm đường lạc lối. 'Tấm bản đồ' quyết định xem ta sẽ trở thành ai trong tương lai. Nếu ta nghĩ cuộc sống là lo âu, bấp bênh, thái độ sẽ tiêu cực. Nếu ta thấy cuộc sống là món quà quý giá, chúng ta sẽ sống tích cực. Tấm bản đồ phải do chính mình tạo ra, vì mỗi người sống cuộc đời của chính mình, không phải của ai khác.
4. Soạn bài 'Bản đồ dẫn đường' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
Trước khi đọc
Câu 1. Tại sao khách du lịch thường chuẩn bị bản đồ trước khi đến một địa điểm mới?
Vì họ chưa quen thuộc với địa hình nơi đó, bản đồ giúp họ định hướng và tránh bị lạc đường.
Câu 2. Khi bước vào tương lai, mỗi người cần tự tìm cho mình một “con đường” hay đã có sẵn một “con đường” từ người khác?
Mỗi người cần tự khám phá con đường của mình vì chỉ có bản thân mới hiểu rõ sở thích, điểm mạnh để chọn con đường phù hợp nhất.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Tác dụng của việc mở đầu văn bản bằng một câu chuyện ngụ ngôn là gì?
Câu chuyện ngụ ngôn làm cho văn bản trở nên sâu sắc, thuyết phục và thu hút người đọc hơn.
Câu 2. Từ hành động tìm chìa khóa lạ lùng của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả muốn nhấn mạnh điều gì?
Tác giả muốn nhấn mạnh rằng chúng ta thường tìm kiếm câu trả lời ở những nơi rõ ràng, trong khi điều cần thiết là phải sẵn sàng đối mặt với thử thách và không rõ ràng.
Câu 3. Trong văn bản, tác giả giải thích hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ” như thế nào? Những lý lẽ và bằng chứng nào được đưa ra để thuyết phục người đọc?
- Khía cạnh 1: Tấm bản đồ là cách nhìn nhận về những người xung quanh.
- Lí lẽ: Cách nhìn này được truyền từ bố mẹ và dần được điều chỉnh theo thời gian, hoàn cảnh, và kinh nghiệm cá nhân.
- Bằng chứng: Bố mẹ của nhân vật “ông” nhìn nhận cuộc đời như một nơi đầy nguy hiểm, quan điểm này không giống với quan điểm của “ông”.
- Khía cạnh 2: Tấm bản đồ cũng là cách nhìn về bản thân.
- Lí lẽ: Những câu trả lời cho các câu hỏi tự nhận thức sẽ quyết định cách nhìn của chúng ta về cuộc sống và thành bại trong cuộc sống.
- Bằng chứng: Tác giả từng cảm thấy bế tắc và nghi ngờ bản thân. Sau một tai nạn, ông đã tìm hiểu và suy ngẫm để hiểu rõ hơn về bản thân và ý nghĩa cuộc sống.
Câu 4. Tại sao “ông” cảm thấy bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của mình? Kinh nghiệm này của “ông” có thể dạy cháu điều gì?
- “Ông” bế tắc vì bố mẹ đã vạch sẵn cho ông tấm bản đồ cuộc đời.
- Bài học: Cần tự mình tìm kiếm con đường và không phụ thuộc vào sự chỉ dẫn của người khác.
Câu 5. Trong hai quan điểm sau, em đồng ý với quan điểm nào và lý do?
a. Cuộc sống chỉ toàn lo âu và đau khổ, niềm vui hiếm và dễ mất.
b. Cuộc sống là một món quà quý giá mà chúng ta phải trân trọng.
Gợi ý:
- Ý kiến đồng tình: b
- Nguyên nhân: Mỗi người đều có giá trị riêng và việc được sống là điều tuyệt vời. Do đó, cuộc sống là món quà mà chúng ta cần biết trân trọng.
Câu 6. Sau khi đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu”, em rút ra điều gì cho bản thân?
Chúng ta cần xác định mục tiêu và phương hướng rõ ràng để phấn đấu và thành công trong cuộc sống.
Viết kết nối với đọc
Trên “con đường” đến tương lai, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy viết một đoạn văn (5 - 7 câu) trả lời câu hỏi này.
5. Soạn bài 'Bản đồ dẫn đường' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Khách du lịch thường chuẩn bị bản đồ khi đến miền đất lạ để tránh bị lạc.
Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Trong hành trình đến tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình “con đường” riêng.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
- Theo dõi: Văn bản mở đầu bằng một câu chuyện ngụ ngôn.
- Câu chuyện về người đàn ông tìm chìa khóa nhà.
- Theo dõi: Giải thích hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường”.
- “Tấm bản đồ dẫn đường” tượng trưng cho cách nhìn nhận cuộc đời và con người.
- Theo dõi: Vai trò của “tấm bản đồ dẫn đường” trong cuộc sống con người.
- Nó quyết định cách nhìn nhận cuộc sống, mọi người và chính bản thân, ảnh hưởng đến thành bại trong cuộc sống.
- Theo dõi: Những khó khăn của “ông” trong việc tìm kiếm “tấm bản đồ” của mình.
- Những gì ông thấy khác với quan điểm của bố mẹ. Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng mọi người xung quanh.
- Theo dõi: Cách kết thúc văn bản.
- Lời khuyên “ông” dành cho “cháu”.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản là một bức thư giúp ta nhận ra giá trị của sự tri ân và ý nghĩa cuộc sống trong mọi hoàn cảnh, khuyến khích tìm tòi, yêu thích và khám phá bản thân.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Câu chuyện ngụ ngôn luôn mang đến bài học và kinh nghiệm. Cách giới thiệu vấn đề như vậy khiến người đọc dễ chú ý hơn.
Câu 2 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Chiếc chìa khóa được để cạnh cửa nhưng lại tìm ở ngoài đường. Điều này cho thấy việc tìm kiếm ở nơi không phù hợp sẽ không đem lại kết quả. Câu chuyện phản ánh việc quan niệm và phương pháp cần phù hợp với thực tế để không thất bại.
Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Tấm bản đồ là cách nhìn cuộc đời và con người.
+ Lí lẽ: Cách nhìn cuộc đời và con người được hình thành từ bố mẹ, hoàn cảnh sống, tôn giáo và kinh nghiệm cá nhân, dẫn đến sự lựa chọn khác nhau trong cuộc đời.
+ Bằng chứng: Sự khác biệt trong quan điểm sống giữa mẹ và “ông” dẫn đến hai cách nhìn khác nhau về cuộc đời.
- Tấm bản đồ là cách nhìn nhận bản thân.
+ Lí lẽ: Các câu hỏi về bản thân hình thành “tấm bản đồ” trong tâm trí. Từng câu trả lời tạo nên hình dáng bản đồ của mỗi người.
+ Bằng chứng: Sau tai nạn, “ông” đã hiểu rõ hơn về bản thân và ý nghĩa cuộc sống.
Câu 4 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
“Ông” nhận thấy cái nhìn của mình khác với của mẹ, điều này làm ông cảm thấy không tự tin và khó khăn trong việc xác định “tấm bản đồ” của riêng mình. Ông muốn “cháu” hiểu rằng, dù nhận được tình cảm từ người thân, tấm bản đồ của mình cần phải tự mình vẽ ra.
Câu 5 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Quan niệm về cuộc sống cần khách quan, không thổi phồng hay bỏ qua thực tế. Cuộc sống dù có khó khăn vẫn đáng quý, hai mặt này không loại trừ nhau.
Câu 6 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Trong lời khuyên, “ông” muốn “cháu” tìm kiếm bản đồ của riêng mình và tự vẽ nó bằng kinh nghiệm cá nhân.
- Điều này giúp “cháu” tự chủ và chịu trách nhiệm về cuộc đời của mình. Mỗi người đều cần có bản đồ riêng để trưởng thành qua trải nghiệm của bản thân, không thể vay mượn từ người khác.
* Viết kết nối với đọc
Trên hành trình đến tương lai, “tấm bản đồ” đóng vai trò như thế nào? Trả lời câu hỏi bằng đoạn văn (5 – 7 câu).
Gợi ý:
- Nội dung: Trên con đường đến tương lai, mỗi người cần có tấm bản đồ riêng để chủ động và tự tin vào lựa chọn của mình. Nó giúp vượt qua khó khăn và thử thách. Mỗi hành trình là riêng biệt và bài học chỉ có thể rút ra từ trải nghiệm cá nhân.
- Hình thức: Đảm bảo số câu, cấu trúc rõ ràng, liên kết tốt, đúng ngữ pháp và hạn chế lỗi chính tả.
Đoạn văn tham khảo:
Trên con đường đến tương lai, mỗi người cần có cho mình một “tấm bản đồ” riêng. Tấm bản đồ này giúp con người chủ động, tự tin vào lựa chọn của mình và vượt qua khó khăn trên đường đời. Mỗi hành trình là riêng biệt, và bài học chỉ được rút ra từ trải nghiệm cá nhân, không thể mượn từ người khác.
6. Đề cương 'Bản đồ dẫn đường' (Ngữ văn 7 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
I. Tác giả
- Đa-Ni-en Gốt Li ép( 1946)
- Là nhà tâm lý học thực hành, bác sĩ tâm lí gia đình đồng thời là chuyên gia sức khỏe gia đình, người Mỹ
- Tác phẩm chính: Tiếng nói của xung đột (2001), Những bức thư gửi cháu Sam(2006), Tiếng nói trong gia đình (2007)….
II. Tác phẩm Bản đồ dẫn đường
- Thể loại: Nghị luận xã hội
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Trích từ cuốn sách Những bức thư gửi cháu Sam
- Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm
- Tóm tắt tác phẩm Bản đồ dẫn đường
- Tác phẩm là bức thư của người ông giành cho cháu của mình, kể về hành trình tìm kiếm tấm bản đồ dẫn đường cho cuộc đời mình.Cùng với đó ông đã giải thích cho cháu thấy về vai trò, những khó khăn của “ tấm bảng đồ dẫn đường”
- Bố cục tác phẩm Bản đồ dẫn đường
- Phần 1: Từ đầu…phải bước vào bóng tối: câu chuyện ngụ ngôn
- Phần 2 : Tiếp theo…bố của ông cũng phần nào đồng ý với quan điểm đó: vai trò, khó khăn của việc tìm kiếm bản đồ của người ông
- Phần 3: Còn lại: lời nhắn của ông dành cho cháu
- Giá trị nội dung tác phẩm Bản đồ dẫn đường
- Bài học ông giành cho cháu trên con đường tìm lối đi của cuộc đợi mình
- Giá trị nghệ thuật tác phẩm Bản đồ dẫn đường
- Mang lại giá trị nhân văn sâu sắc
- Mở đầu bằng câu chuyện có tính chất ngụ ngon
- Ngôn ngữ giản dị, giàu tình cảm
III. Tìm hiểu chi tiết Bản đồ dẫn đường
- Cách mở đầu độc đáo
- Mở đầu bằng câu chuyện ngụ ngôn
+ Kể về người đàn ông tìm kiếm chiêc chìa khóa nhưng ông chỉ tìm ngoài sáng, không tìm trong tối nên ông không tìm được chìa khóa
+ Bài học rút ra là trong khi tìm đồ vật nói riêng và trong cuộc sống của mỗi người nói riêng đừng mãi tìm nơi dễ, ngoài sáng mà biết đâu trong bóng tối mới có món đồ bạn đang tìm kiếm
+ Đặt vấn đề , dẫn dắt cho những lời người ông sắp nói
+ Giúp người cháu hiểu được những lời tiếp theo của người ông
→ Giá trị nhân văn của câu chuyện mở đầu như là bài học đầu tiên của ông giành cho cháu
- Hình ảnh “ tấm bản đồ dẫn đường”
- Tấm bản đồ dẫn đường được lý giải
+ là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn con người
+ Cách nhìn nhận cuộc đời theo người ông được di truyền từ đời bố mẹ được điều chỉnh qua hoàn cảnh sống, tôn giáo, kinh nghiệm của mỗi người
+ Tấm bản đồ bao gồm cách nhìn nhận của mỗi người
- Vai trò của tấm bản đồ trong hướng đi của mỗi người
+ Tấm bản đồ quyết định cách nhìn nhận của chúng ta với cuộc sống, với chính bản thân và xã hội
+ Quyết định trong thành công và thất bại của mỗi người
+ Ông đưa ra dẫn chứng về người mẹ của mình luôn nhìn cuộc đời đầy hiểm nguy
+ Bà luôn đề phòng, cảnh giác
- Những khó khăn của ông khi tìm kiếm bản đồ của cuộc đời mình
+ Ông luôn cảm thấy yêu mến, tin tưởng mọi người xung quanh
+ Ông cảm nhận cuộc sống luôn bình yên, an toàn
+ Ông khác biệt so với gia đình mình
+ Ông không có quan điểm chung với mẹ
+ Điều này làm ông bế tắt
- Kết thúc văn bản
+ Những lời nhắn nhủ của ông giành cho cháu gái
+ Phải tự vẽ bản đồ riêng cho cuộc đời mình
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):Vì sao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ?
Trả lời:
Khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ vì lần đầu tiên khi ở một miền đất lạ, tấm bản đồ có tác dụng chỉ đường, giúp ta đến được nơi cần đến.
Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường” hay đã có “con đường” do ai đó vạch sẵn?
Trả lời:
Đến với tương lai, mõi chúng ta cần tìm cho mình một “con đường” riêng, vì chỉ có bản thân mới biết con đường nào phù hợp với mình. Chỉ khi chọn được “con đường” đúng và phù hợp thì bản thân chúng ta mới phát triển được.
* Đọc văn bản
- Theo dõi: Văn bản được mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn.
Trả lời:
Văn bản được mở đầu bằng cách kể lại một câu chuyện có tính chất ngụ ngôn vì sử dụng cách mở đầu và từ ngữ có tính chất ngụ ngôn: có một người đàn ông nọ, một lúc lâu sau
- Theo dõi: Cách giải thích hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường”.
Trả lời:
Cách giải thích hình ảnh “tấm bản đồ dẫn đường” vô cùng độc đáo, được truyền từ bố mẹ cho chúng ta:
+ Tấm bản đồ dẫn đường là cách nhìn về cuộc đời này, bao gồm cả cách nhìn về con người.
+ Tấm bản đồ có thể cảnh báo “Cuộc đời này hết sức hiểm nguy, phải chiến đấu hết sức mới mong sống sót” trong khi tấm bản đồ khác thì hướng dẫn “Bản chất của con người đều tốt cả. Càng thân thiết với nhiều người bao nhiêu càng tốt cho bản thân ta bấy nhiêu!”.
- Theo dõi: Vai trò của “tấm bản đồ dẫn đường” đối với đường đời của con người.
Trả lời:
Vai trò của “tấm bản đồ dẫn đường” đối với đường đời của con người là:
- Quyết định cách nhìn của chúng ta đối với cuộc sống, với mọi người và với chính bản thân mình.
- Quyết định thành bại của chúng ta trong cuộc sống.
- Theo dõi: Những khó khăn của “ông” khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho mình.
Trả lời:
Những khó khăn của “ông” khi tìm kiếm “tấm bản đồ” cho mình là:
+ Chưa bao giờ cảm thấy tự tin với quan điểm của mình.
+ Tấm bản đồ của ông đã có lúc cảm thấy thực sự bế tắc. Ông không có một ngọn đèn đường nào để đứng cạnh mà tìm kiếm.
- Theo dõi: Cách kết thúc văn bản.
Trả lời:
Cách kết thúc của văn bản là lời dặn dò của người ông với cháu của mình, “Cách duy nhất để tìm một bản đồ khác, đó là sẵn sàng tìm kiếm trong bóng tối…Không nhất thiết phải là tấm bản đồ trao sẵn, hay tấm bản đồ giống hệt bố mẹ minhg, mà là tấm bản đồ cháu tự vẽ lên bằng chính kinh nghiệm của mình”.
* Sau khi đọc
Nội dung chính Bản đồ dẫn đường:
Văn bản nhấn mạnh vai trò của tấm bản đồ dẫn đường đối với cuộc đời của mỗi con người. Mỗi chúng ta cần tìm ra “tấm bản đồ” cho riêng mình để có thể xác định phương hướng, nhìn nhận lại chính mình rồi tự đó hoàn thiện bản thân.
Câu 1 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Nêu tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn.
Trả lời:
Tác dụng của cách mở đầu văn bản bằng việc kể lại câu chuyện có tính chất ngụ ngôn là:
+ Giúp người đọc rút ra được bài học, kinh nghiệm nào đó.
+ Giúp người đọc lôi cuốn vào văn bản và suy nghĩ về ý nghĩa của câu chuyện ngụ ngôn, từ đó khơi gợi hứng thú người đọc.
Câu 2 (trang 58 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề gì?
Trả lời:
Từ cách tìm chìa khóa rất kì khôi của người đàn ông trong câu chuyện, tác giả liên hệ đến vấn đề chỉ có bản thân chúng ta mới tự tìm kiếm được lời giải trước vấn đề mà ta gặp phải, chứ không phải từ ngoại cảnh.
Câu 3 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ”. Khi bàn về hai khía cạnh đó, tác giả dùng những lí lẽ và bằng chứng nào để thuyết phục người đọc?
Trả lời:
- Trong văn bản, tác giả lí giải về hai khía cạnh của hình ảnh ẩn dụ “tấm bản đồ” đó là: Tấm bản đồ là cách nhìn về những người xung quanh và là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.
- Khía cạnh 1: Tấm bản đồ là cách nhìn về cuộc đời, về con người.
+ Lí lẽ: Cách nhìn nhận về cuộc đời và con người tất yếu sẽ hình thành ở mỗi chúng ta, được truyền từ bố mẹ, được điều chỉnh theo hoàn cảnh sống, theo tôn giáo hay kinh nghiệm bản thân. Nếu có hai cách nhìn về cuộc đời và con người không giống nhau thì tất yếu sẽ dẫn đến hai sự lựa chọn khác nhau về cuộc đời.
+ Bằng chứng: câu chuyện về sự khác nhau trong cách nhìn đời của mẹ “ông” và của bản thân “ông” dẫn đến hai quan điểm sống khác nhau.
- Khía cạnh 2: Tấm bản đồ còn là cách nhìn nhận về bản thân chúng ta.
+ Lí lẽ: Đoạn văn đặt ra hàng loạt các câu hỏi để triển khai ý “nhìn nhận về bản thân”: Tôi có phải là người đáng yêu? Tôi có giàu, có thông minh? Tôi có quá yếu đuối và dễ dàng bị người khác làm cho tổn thương? Khi gặp khó khăn, tôi sẽ gục ngã, hay chiến đấu một cách ngoan cường? Người viết lí giải: Từng câu trả lời cho những câu hỏi trên sẽ là từng nét vẽ tạo nên hình dáng tấm bản đồ nà chúng ta mang theo trong tâm trí mình.
+ Bằng chứng: Câu chuyện về chính cuộc đời ông: sau vụ tai nạn, ông đã có những thay đổi để có thể hiểu mình là ai, ý nghĩa cuộc sống là gì?
Câu 4 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc – “ông” đã tâm sự với “cháu” như vậy. Theo em, vì sao “ông” bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình? Kinh nghiệm ấy của “ông” có thể giúp “cháu” rút ra được bài học gì?
Trả lời:
- Theo em, ông bế tắc trong việc tìm kiếm tấm bản đồ của riêng mình vì:
Qua lời kể, “ông” tiết lộ rằng, từ nhỏ, cái nhìn về cuộc đời và con người của ông hoàn toàn trái ngược với cách nhìn của mẹ ‘ông”. “Ông” thì yêu mến và tin tưởng mọi người xung quanh, thấy cuộc dời là chốn an toàn. Ngược lại, mẹ “ông” thấy cuộc đời là nơi đầy nguy hiểm, luôn cần đề phòng và cảnh giác. Chính điều đó đã làm cho ông mất tự tin với quan điểm của chính mình và trở nên vô cùng khó khăn trong việc xác định tấm bản đồ riêng của bản thân.
Câu 5 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Trong hai ý kiến khác nhau sau đây, em tán đồng ý kiến nào? Vì sao?
Trả lời:
Những góc khuất, những điều chưa tốt đẹp của cuộc sống đều xuất phát từ cách suy nghĩ và thái độ của con người. Nếu nhìn nhận một cách tích cực, coi cuộc sống là một món quà, ta sẽ trân trọng, nâng niu cuộc sống và làm cho nó ngày càng tốt đẹp hơn. Chính vì vậy, cuộc sống dù không hiếm những buồn khổ, lo âu nhưng cũng là một món quà vô cùng đáng quý mà chúng ta nên trân trọng.
Câu 6 (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu ở phần cuối văn bản, em rút ra điều gì cho bản thân?
Trả lời:
Đọc lời khuyên của “ông” dành cho “cháu” ở phần cuối văn bản, em rút ra:
Không chỉ Sam, mỗi bản trẻ cần phải tìm kiếm cho mình tấm bản đồ, bởi trên cuộc đời này, mỗi con người sẽ có một hành trình riêng, không ai giống ai. Trong quá trình để trưởng thành, bài học chỉ được rút ra từ những trải nghiệm của bản thân, kể cả thành công hay thất bại, không thể bắt chước, vay mượn kinh nghiệm sống của bất kì ai.
* Viết kết nối với đọc
Đề bài: Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên đây bằng một đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu).
Trên “con đường” đi tới tương lai của bản thân, “tấm bản đồ” có vai trò như thế nào? Hãy trả lời câu hỏi trên đây bằng một đoạn văn (Mẫu 1)
Trên con đường đi tới tương lai của bản thân, mỗi người cần đi tìm “tấm bản đồ” cho riêng mình. Đó là cách chúng ta nhìn nhận lại cuộc sống, về mọi người xung quanh và thậm chí là chính bản thân mình. “Tấm bản đồ” giống như một chiếc la bàn, giúp chúng ta xác định phương hướng để tránh có những lối đi sai lầm. “Tấm bản đồ” giúp con người chủ động, tự tim vào hướng đi do mình lựa chọn, nó có thể giúp chúng ta vượt qua thử thách trên đường đời. Mỗi con người đều sẽ có những hướng đi và lựa chọn riêng nên “tấm bản đồ” là do mỗi người tạo ra, là của riêng và là duy nhất. Chính vì vậy, cần xác định và lựa chọn chính xác “tấm bản đồ” cho riêng.