1. Bài soạn "Câu ghép" số 1
I. Đặc điểm cấu tạo câu ghép
Trong cuộc sống hàng ngày, câu ghép xuất hiện đầy đủ và phong phú, tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt trong văn viết. Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện các bước sau:
1. Phân tích cấu tạo của các câu có hai hoặc nhiều cụm Chủ - Vị trí.
2. Trình bày kết quả phân tích trong bảng theo mẫu.
3. Nhận diện câu đơn và câu ghép dựa trên kiến thức đã học.
II. Cách nối các vế câu
1. Tìm thêm các câu ghép trong đoạn văn.
2. Phân tích cách nối các vế câu trong mỗi câu ghép.
3. Thực hiện các bài tập luyện tập để củng cố kỹ năng nối câu.
Hãy thực hiện các bước trên và ghi kết quả vào bảng dưới đây:
Trả lời:
1. Câu có cụm Chủ - Vị trí:
'Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp'.
2. Cấu tạo của các câu có hai cụm Chủ - Vị trí:
- Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
- Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
3. Nhận diện câu đơn và câu ghép:
Câu ghép là những câu có hai cụm Chủ - Vị trí, các Chủ - Vị trí không chồng lấp lên nhau.
III. Luyện tập
Trả lời câu 1: Tìm câu ghép và phân tích cách nối vế câu.
...
Trả lời câu 2: Đặt câu ghép cho các cặp từ hô ứng.
...
Trả lời câu 3: Chuyển đổi câu ghép theo hai cách.
...
Trả lời câu 4: Đặt câu ghép cho các cặp từ hô ứng.
...
Trả lời câu 5: Viết đoạn văn sử dụng ít nhất một câu ghép về một trong các đề tài sau.
...
3. Bài viết 'Nghệ thuật sáng tạo' số 2
I. NHẬN DIỆN ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU GHÉP
Trong bài viết sau, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về những đặc điểm quan trọng của câu ghép và cách nó ảnh hưởng đến cấu trúc và ý nghĩa của văn bản.
1. Tìm cụm chủ vị trong những câu in đậm
* Câu 1: Tôi//quên thế nào được, những cảm giác//... nảy nở (trong lòng tôi)//như mấy cành//..đãng
-> Cụm C - V lớn (nòng cốt)
Tôi/quên... quang đãng
- Cụm C - V làm bổ ngữ cho ĐT “quên”: những cảm giác trong sáng ấy/nảy nở trong lòng tôi
- Cụm C - V làm bổ ngữ cho ĐT “nảy nở”: (như) mấy cành hoa tươi//mỉm cười
...
II. KỸ THUẬT NỐI CÂU
Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cách các câu được nối với nhau trong văn bản. Các kỹ thuật này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự liên kết và mạch lạc trong bài viết.
1. Câu ghép ở bài 1
- Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường.
- Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết.
- Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.
...
III. LUYỆN TẬP
Bài tập dưới đây sẽ giúp chúng ta rèn kỹ năng nhận diện câu ghép và áp dụng các kỹ thuật nối câu một cách linh hoạt và hiệu quả.
Câu 1. Tìm câu ghép trong các đoạn trích dưới đây. Cho biết trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng những cách nào.
a) Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa nữa ông lí vào đây, ông ấy trói nốt cả u, trói nốt cả Dần nữa đấy => dung dấu phẩy
b) Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng. (dùng từ nối :giá, dấu phẩy)
...
Câu 5. Viết đoạn văn ngắn
a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông.
Hàng ngày chúng ta vẫn sử dụng một lượng lớn túi ni-lông mà không hề biết tới những tác động to lớn của nó tới môi trường. Túi nilông lẫn vào đất ngăn cản oxy đi qua đất, làm chậm sự tăng trưởng của cây trồng, gây xói mòn đất. Túi nilông lọt và cống, rãnh, kênh, rạch sẽ làm tắc nghẽn gây ngập úng. Các hoá chất độc hại còn lại hay lẫn trong quá trình sản xuất túi nilông cũng sẽ thâm nhập vào đất, vào nguồn nước, vào đồ ăn thức uống gây tổn hại sức khoẻ con người,... Nếu chúng ta không có những biện pháp hạn chế sử dụng túi nilông ngay thì không bao lâu nữa kênh rạch, ruộng đồng, mọi nơi sẽ tràn ngập rác nilông, môi trường sẽ bị ô nhiễm nặng nề.
...
3. Bài soạn 'Câu ghép' số 2
Đặc điểm của cấu trúc câu ghép
Bài 1 + 2 (trang 111 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Câu 1: Tôi / quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
Những cảm giác trong sáng ấy / nảy nở …
Mấy cánh hoa tươi / mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
Bầu trời / quang đãng.
Câu 2: - Một buổi mai / đầy sương thu và gió lạnh.
- Mẹ tôi / âu yếm nắm tay … dài và hẹp.
Câu 3: - Cảnh vật chung quanh tôi / đều thay đổi.
- Lòng tôi / đang có sự thay đổi lớn.
- Tôi / đi học
Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các câu có cụm C – V đã được phân tích ở câu 1, các câu đều có hai hoặc nhiều cụm C – V:
- Câu (1) có các cụm C – V bao chứa nhau.
- Câu (2), (3) có các cụm C – V không bao chứa nhau.
Câu 4 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Cả ba câu đều là câu ghép.
Cách nối các vế câu
Bài 1 + 2 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Một số câu ghép khác ở đoạn trích mục I:
- Hằng năm, cứ vào cuối thu … buổi tựu trường → các vế câu nối với nhau bằng dấu phẩy, quan hệ từ “và”.
- Những ý tưởng ấy … tôi không nhớ hết → nối bằng quan hệ từ “vì”, “và”.
- Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ … tưng bừng rộn rã → không dùng từ nối, dùng dấu chấm và cặp từ hô ứng – “nhưng … lại”
Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Một số ví dụ khác:
- Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng)→ nối bằng dấu phẩy.
- Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc (Lão Hạc – Nam Cao)→ nối bằng từ “Nhưng”, “và” và dấu phẩy.
Luyện tập
Bài 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tìm câu ghép:
Câu a:
+ U van Dần, u lạy Dần! (không dùng từ nối)
+ Chị con có đi… mới được về với Dần chứ! (không dùng từ nối)
+ Sáng ngày, … Dần có thương không? (không dùng từ nối)
+ Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa … Dần nữa đấy. (dùng từ nối)
Câu b:
+ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng. (không dùng từ nối)
+ Giá những cổ tục đã … nát vụn mới thôi. (dùng từ nối)
Câu c: Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: Lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay (không dùng từ nối)
Câu d: Hắn làm nghề ăn trộm … vì lão lương thiện quá. (không dùng từ nối)
Bài 2 + 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đặt câu với mỗi cặp quan hệ từ sau đó chuyển thành câu ghép mới.
- Câu ghép đã đặt:
+ Vì kiêu căng nên Dế Mèn hại chết Dế Choắt.
+ Nếu tình yêu đẹp thì tình yêu sẽ bền vững.
+ Tuy khó khăn nhưng không được chùn bước.
+ Không những đẹp trai mà anh ấy còn học giỏi
- Bỏ bớt một quan hệ từ
+ Vì kiêu căng, Dế Mèn hại chết Dế Choắt.
+ Nếu tình yêu đẹp, tình yêu sẽ bền vững.
+ Tuy khó khăn, không được chùn bước.
+ Không những đẹp trai, còn học giỏi
- Đảo trật tự các vế câu:
+ Dế Mèn hại chết Dế Choắt vì kiêu căng
+ Tình yêu sẽ bền vững nếu tình yêu đẹp
+ Không được chùn bước dù khó khăn
+ Anh ấy học giỏi lại đẹp trai
Bài 4 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đặt câu ghép với mỗi quan hệ từ:
a. Em trai vừa ngã, nó đã chạy đến nơi.
b. Tôi đi đâu, nó đi đấy.
c. Tôi càng lớn, tôi càng thấy mình trẻ con.
Bài 5 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đoạn văn tham khảo:
a. Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông:
Túi ni lông gây nguy hại đến sức khỏe con người, làm xấu cảnh quan, là mối nguy hại của hệ sinh thái, với đời sống tự nhiên. Con người cần thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông để hạn chế tác hại của nó. Túi ni lông quá phổ biến vì tính tiện lợi của nó, nên chúng ta cần thay thế những tiện ích của túi ni lông bằng một vật dụng khác như túi giấy thân thiện với môi trường. Đồng thời cũng cần thông qua truyền thông để giáo dục nhận thức của mỗi người.
b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn:
Nhiều người có thói quen “viết và viết” khi làm văn, tuy nhiên cách viết như vậy lại không hề tốt cho một bài văn đủ ý và khoa học. Lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn giúp cho người viết triển khai đầy đủ các ý cần thiết, xác định được những ý chính, ý phụ. Mặt khác, việc lập dàn ý còn giúp cho bố cục bài văn được mạch lạc, rõ ràng, người đọc dễ dàng hiểu được ý mà người viết muốn diễn đạt.
4. Bài soạn 'Câu ghép' số 5
I. Lí thuyết:
1. Định nghĩa:
Câu ghép là sự kết hợp từ 2 cụm C – V trở lên, không chồng chéo nhau.
– Mỗi cụm C-V của câu ghép đều là một câu đơn và được gọi là một vế của câu ghép.
VD: Trời mưa to, nước sông dâng cao.
2. Kết nối giữa các vế trong câu ghép.
a/ Sử dụng từ liên kết.
– Liên kết bằng 1 từ duy nhất.
+ VD: “Tôi đã nói nhưng anh ấy không chịu nghe”.
– Liên kết bằng cặp từ liên kết.
+ VD: Nếu em không cố gắng thì em sẽ không qua được kì thi này.
– Liên kết bằng cặp trạng từ, hoặc đại từ thường đi cùng nhau (cặp từ đồng nguyên).
+ VD: Công việc khó khăn bao nhiêu chúng ta cố gắng bấy nhiêu. (đại từ)
b/ Không sử dụng từ liên kết:
Giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
VD: + Nó cũng là thằng khá, nó thấy bố nói thế thì thôi ngay.
+ Khi đến bệnh viện K, bạn sẽ thấy rõ: Bác sĩ viện trưởng cho biết trên 80% ung thư vòm họng và ung thư phổi là do thuốc lá.
3. Các loại quan hệ trong câu ghép.
– Các vế của câu ghép có mối quan hệ ý nghĩa mật thiết. Mối quan hệ thường gặp: quan hệ nguyên nhân, điều kiện (gt), tương phản, tiến triển, lựa chọn, bổ sung, tiếp theo, đồng thời, giải thích.
– Mỗi cặp quan hệ thường được đánh dấu bằng những từ liên kết, cặp từ liên kết hoặc cặp từ đồng nguyên cụ thể.
– Cần dựa vào ngữ cảnh hoặc tình huống giao tiếp để nhận biết đúng mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.
VD: Tôi đi chợ, nó nấu cơm. -> QH nguyên nhân, đồng thời, tiếp theo, tương phản…
4. Các dạng câu ghép.
a. Câu ghép chính phụ: QH – VP – QH – VC hoặc VC – QH – VP.
* Định nghĩa: Bao gồm 2 vế: VC và VP, vế phụ bổ sung ý nghĩa cho vế chính, giữa 2 vế được nối với nhau bằng từ liên kết.
* Phân loại:
– CGCP chỉ quan hệ nguyên nhân-kq.
VD: Bởi vì nó không nghe lời thầy cô giáo nên nó bị trừng phạt chẳng ra sao cả!
– CGCP chỉ quan hệ điều kiện (gt).
VD: Hễ còn 1 tên xâm trên đất nước ta thì ta sẽ tiếp tục chiến đấu để xua đuổi nó!
– CGCP chỉ quan hệ nhượng bộ – tiến triển.
VD: Nó không chỉ thông minh mà còn chăm chỉ nữa.
– CGCP chỉ quan hệ hành động – mục đích.
VD: Chúng ta phải học tập chăm chỉ để làm cha mẹ hài lòng.
b. Câu ghép đồng dạng.
* Định nghĩa: Các vế bình đẳng về ngữ pháp, thường được nối với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng các từ liên kết kép.
* Phân loại:
– CG đồng dạng không sử dụng từ liên kết.
VD: Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều mặt.
– CG đồng dạng sử dụng từ liên kết.
+ QH bổ sung hoặc QH đồng thời.
VD: Cái đầu lão nghiêng về 1 bên và cái miệng bự của lão mếu như con nít.
+ QH tiếp theo.
VD: Hai người giằng co với nhau, sau đó đẩy lùi rồi ai nấy đều buông gậy, áp đặt lên vật đối tác.
+ QH tương phản.
VD: Con đường này tôi đã quen đi lại nhiều lần, nhưng lần này đột nhiên thấy lạ.
* Chú ý: Câu ghép có thể có nhiều vế. Mối quan hệ giữa các vế của câu ghép có thể có nhiều cấp độ khác nhau.
VD: (1) Tôi nói mãi (2) nhưng nó không nghe tôi (3) nên nó bị trượt kì thi.
3 vế câu và có 2 loại quan hệ.
+ Vế 1, 2: quan hệ tương phản.
+ Vế 2, 3: quan hệ nguyên nhân.
II/ Bài tập:
1. Xác định số cụm C – V trong các câu sau. Chúng có phải là câu ghép không, tại sao?
a. Bà ta 1 hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú ở bên rổ bóng đèn.
C V
-> Câu đơn.
b. Bà ta thương tình toan gọi hỏi xem sao thì mẹ tôi vội quay đi, lấy nón che.
C V C V
-> Câu ghép.
c. Rồi chị đón lấy cái Tỉu và ngồi xuống đó như có ý đợi xem chồng chị ăn có
C V
ngon miệng hay không.
-> Câu đơn.
2. Có thể đảo trật tự các vế câu trong các câu ghép sau không, tại sao?
a. Ngày mai, nếu ai mang quà tới trước thì ta sẽ gả con gái.
b. Bà chơi chơi xổ sốu đồng lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú đánh đuổi giặc, cứu nước.
-> Không thể đảo vị trí các vế câu trong những câu trên. Vì ý nghĩa của các vế sau chỉ có thể hiểu được khi trước nó đã có vế câu nêu ý nghĩa làm cơ sở để hiểu ý nghĩa của vế sau. Nếu các vế sau chuyển lên đầu câu, người đọc sẽ không hiểu được nghĩa của các vế câu đó.
3. Đặc điểm mối quan hệ giữa các vế của câu ghép:
a. Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta thì mình phải vào tù, phải chịu trách nhiệm.
-> Mối quan hệ đối lập về ý nghĩa.
b. Cuối cùng, chàng trai “hầu cận ông lí” kém cỏi hơn cô gái con mọn, anh ta bị cô nắm tóc kéo cho 1 cú, ngã nhào ra sàn nhà.
-> Mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.
Bài về nhà:
1. Cho đoạn văn:
“Với khói từ điếu thuốc mình hút, người hút đã hút vào hơn 1 nghìn chất. Phần lớn các chất đó như khí a-mô-ni-ắc, ô xít các-bon và hắc ín đều rất nguy hại đối với sức khỏe. Chất ni-cô-tin trong thuốc lá còn độc hại hơn: đó là 1 thứ ma túy. Nhiều người hút đã quen mức độ không thể chịu nổi. Bởi vậy, họ vẫn tiếp tục thói quen hút”.
a. Trong đoạn văn trên câu nào là câu ghép?
b. Mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép là gì?
=> Câu ghép: Chất ni-cô-tin trong thuốc lá còn độc hại hơn: đó là 1 thứ ma túy.
Các vế được nối với nhau bằng dấu hai chấm. Vế sau giải thích cho vế trước.
2. Viết đoạn văn ngắn có câu ghép chỉ mối quan hệ điều kiện – giả thiết, nội dung xoay quanh học tập.
5. Đề tài 'Nghệ thuật ghép câu' số 4
I. Kiến thức cần ghi nhớ
1. Câu ghép là sự kết hợp tinh tế giữa hai hoặc nhiều cụm C-V, tạo nên một bức tranh ngôn ngữ phong phú. Mỗi cụm C-V ở đây như những bức ô vuông, xen kẽ nhau để tạo nên một tác phẩm văn học hấp dẫn.
2. Nối các vế câu có thể diễn ra qua hai cách:
- Sử dụng từ nối, là những cây cầu vững chắc giữa các vế câu. Điển hình là sử dụng quan hệ từ, cặp quan hệ từ, hoặc phó từ kết hợp.
- Không sử dụng từ nối, nhưng cần có dấu chấm, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm để phân biệt giữa các ý.
II. Đặc điểm của câu ghép
Bức tranh câu ghép được tạo nên từ những bức ô vuông kể trên không chỉ đẹp về mặt ngôn ngữ mà còn thể hiện sự sắc sảo trong cấu trúc và ý thức sáng tạo của người viết.
Đoạn trích sau của tác giả Thanh Tịnh chính là minh họa cho việc sử dụng câu ghép một cách tinh tế và sâu sắc.
III. Cách nối các vế câu
1. Mở rộng hiểu biết về cách nối câu ghép, chúng ta cần tìm hiểu thêm về cách mà tác giả nối liền những ý tưởng trong đoạn văn. Việc này giúp chúng ta nhận ra rằng, không chỉ từ ngữ mà còn cách nối câu chính là yếu tố quyết định sự mềm mại, mạch lạc của câu ghép.
2. Trong đoạn văn của Thanh Tịnh, ta nhận thấy sự chuyển động mạch lạc qua từng câu ghép. Sự nối liền thông qua dấu phẩy, từ nối 'và', 'vì' tạo ra một tác phẩm văn học mà đọc giả khó lòng rời mắt.
3. Câu ghép không chỉ là việc liên kết ý tưởng mà còn là nơi tác giả thể hiện sự điều khiển vững về ngôn ngữ, sự đa dạng trong cấu trúc câu.
IV. Luyện tập
1- Trang 113 SGK
Câu ghép không chỉ xuất hiện trong văn bản mẫu mà còn là bài tập thực hành cho học sinh. Việc tìm hiểu và tạo ra các câu ghép sẽ giúp họ nâng cao kỹ năng viết và sự nhạy bén trong sử dụng ngôn ngữ.
2- Trang 113 SGK
Với mỗi cặp quan hệ từ được đề cập, hãy tạo ra một câu ghép mới, thể hiện sự sáng tạo và linh hoạt trong sử dụng từ ngữ.
3- Trang 113 SGK
Chuyển đổi câu ghép để hiểu rõ hơn về cách sử dụng từ nối và cấu trúc câu. Bạn có thể bỏ bớt một số từ hoặc thay đổi thứ tự các vế câu.
4- Trang 114 SGK
Với mỗi cặp từ hô ứng, hãy sáng tạo ra một câu ghép mới, thể hiện khả năng linh hoạt trong sử dụng ngôn ngữ.
5- Trang 114 SGK
Viết một đoạn văn ngắn với một trong những đề tài được đề cập, đồng thời sử dụng ít nhất một câu ghép để làm phong phú thêm ngôn ngữ và ý tưởng của đoạn văn.
Trên đây chỉ là những bước cơ bản để tiếp cận và hiểu rõ hơn về câu ghép trong văn bản. Hãy tích hợp những kiến thức này vào việc viết của bạn và thể hiện sự sáng tạo và phong cách riêng!
6. Bài tập 'Câu ghép' số 6
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Cấu trúc câu ghép là gì?
Câu ghép là khi hai hoặc nhiều cụm từ Chủ - Vị không chứa nhau được kết hợp. Mỗi cụm Chủ - Vị này tạo thành một vế câu.
Ví dụ:
Những đám mây đen che phủ bầu trời, gió thổi mạnh từng cơn.
Trăng đã lên cao, biển đêm trong lành.
Do trời mưa, đường đi trở nên lầy lội.
Dù vợ tôi không ác, nhưng cô ấy đã phải đối mặt với nhiều khó khăn. (Nam Cao)
Dòng sông Năm Căn rộng lớn, nước chảy mạnh như thác, cá bơi đàn đen như người bơi ếch giữa những đợt sóng trắng.
(Đoàn Giỏi)
2. Cách kết nối các vế câu
Các vế trong câu ghép không chứa lẫn nhau. Chúng được nối với nhau qua các cách sau:
a. Sử dụng từ nối
Nối bằng một từ quan hệ: Loại nối này, từ quan hệ được đặt ở giữa các vế câu.
Chỉ quan hệ bổ sung hoặc đồng thời: và
Ví dụ: Xe dừng lại và chiếc khác đỗ bên cạnh.
Mặt trời mọc và sương tan dần.
Lão không hiểu tôi, tôi cũng không hiểu ông và tôi cảm thấy buồn bã. (Nam Cao)
Chỉ quan hệ liên tục: sau đó
Ví dụ:
Nó đến sau đó, chúng tôi cùng nhau học bài.
Nắng dần héo, sau đó là chiều tối.
(Lê Phan Quỳnh)
Từ quan hệ chỉ sự tương phản hoặc trái ngược: mà, còn, song, chứ, nhưng...
Ví dụ:
Buổi sáng, bà đi chợ, mẹ đi làm, còn Liên đi học.
Hoa cúc đẹp mặc dù hoa hồng thơm hơn.
Chúng tôi đến chơi, nhưng anh ấy không có nhà.
Từ quan hệ chỉ sự lựa chọn: hoặc, hoặc là, hay...
Ví dụ:
Mình đọc sách hay tôi đọc. (Nam Cao)
Tôi chưa làm kịp, hoặc anh giúp tôi vậy?
Nối bằng cặp từ quan hệ: Cặp từ quan hệ chỉ nguyên nhân và kết quả: vì... nên, bởi... nên, tại... nên, do... nên, ...
Ví dụ:
Vì mẹ ốm, nên bạn Nghĩa phải nghỉ học.
Do Thỏ kiêu ngạo, nó đã thua Rùa.
Vì chàng ăn ở hai lòng, nên phận thiếp lênh đênh suốt đời.
(Ca dao)
Cặp từ quan hệ chỉ điều kiện và hậu quả: nếu (nếu là)... thì, chỉ cần (chỉ có)... thì, ...
Ví dụ:
Nếu anh ấy đến, tôi sẽ cho anh ấy về.
Nếu trời không mưa, chúng tôi sẽ đi chơi.
Cặp từ quan hệ chỉ ý nhượng bộ: tuy... nhưng
Ví dụ:
Tuy tôi đã nói nhiều lần nhưng nó vẫn không nghe.
Tuy trời đã sáng nhưng thời tiết vẫn se lạnh.
Cặp từ quan hệ chỉ ý tiến triển: không chỉ... mà còn
Ví dụ:
Không chỉ hoa hồng không thơm mà lá còn bắt đầu héo dần.
Không chỉ Hồng học giỏi mà còn thường giúp đỡ những bạn yếu.
Nối bằng cặp trạng từ hoặc đại từ.
Câu ghép sử dụng cặp trạng từ hoặc đại từ thường thể hiện sự tương tác về nội dung giữa các vế: ai... nấy, bao nhiêu... bấy nhiêu, đâu... đó, nào... ấy, càng... càng.
Ví dụ:
Ăn cây nào, cây ấy rất giòn. (Ca dao)
Càng yêu nghề bấy nhiêu, càng yêu người bấy nhiêu.
Mỗi người làm một việc, mỗi người chịu trách nhiệm. (Ca dao)
b. Không sử dụng từ nối
Trong trường hợp không sử dụng từ nối, giữa các vế câu cần phải có dấu phẩy, dấu hai chấm hoặc dấu chấm phẩy để ngăn cách chúng.
Ví dụ:
Nắng ấm, sân rộng và sạch.
Mọi thứ xung quanh tôi đều thay đổi, bởi vì tâm hồn tôi đang trải qua một sự thay đổi lớn' khiến tôi hôm nay đi học.
(Thanh Bình)
Gió thổi mạnh, nước biển trở nên hung dữ hơn.
(Chu Văn)
* Lưu ý:
Mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép thường được đánh dấu bằng các cặp từ quan hệ như đã nêu ở trên. Tuy nhiên, để xác định chính xác mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, chúng ta cần phải dựa vào bối cảnh hoặc tình huống giao tiếp.
Ví dụ: Sáng sớm, mặt trời lên cao bên cạnh cột buồm, sương tan khi bắt đầu có ánh sáng.
Câu ghép này bao gồm ba vế được nối với nhau bằng dấu phẩy khi viết và một dấu ngắt khi nói. Cả ba vế này có mối quan hệ ý nghĩa chặt chẽ, trong đó, sự kiện được đề cập ở vế 1 'mặt trời lên cao bên cạnh cột buồm' có quan hệ nguyên nhân với hai sự kiện ở vế sau 'sương tan', 'trời mới quang'. Vì vậy, mặc dù không sử dụng từ nối chỉ nguyên nhân - kết quả, các vế vẫn có mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. Do đó, trong một số trường hợp, chúng ta cần phải dựa vào ngữ cảnh và nội dung ý nghĩa giữa các vế câu.