- - Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh Hà Văn Lộc, là nhà văn và nhà báo nổi tiếng từ Hà Nội, sinh ở Nam Định. Ông không chỉ viết báo mà còn sáng tác bút ký và thuyết minh phim. Bài viết “Cây tre Việt Nam” (1955) là bình luận về phim của đạo diễn Ba Lan, tôn vinh vẻ đẹp và cuộc chiến của Việt Nam. Bài được chia thành ba phần: giới thiệu cây tre, liên kết với con người trong sản xuất và chiến đấu, và gắn bó với tương lai đất nước. Cây tre được mô tả như bạn thân thiết, biểu tượng của đất nước với giá trị nghệ thuật nổi bật như nhân hóa và chi tiết biểu tượng.,.
- - Ông tham gia cách mạng trước năm 1945, đóng góp lớn trong vai trò Phó Tổng biên tập báo Nhân dân, Tổng biên tập báo Giải phóng, và là Uỷ viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa I và II. Được tặng Huân chương Độc lập hạng Nhì và nhiều huân chương khác, ông mất ngày 28/8/1991 tại Hồ Chí Minh.
- - Thép Mới là nhà báo và nhà văn tài năng, thể hiện tư duy sáng tạo và ngôn từ tinh tế trong tác phẩm của mình, kết nối với thời kỳ báo chí và văn chương cách mạng Việt Nam.
- - Tác phẩm nổi bật: “Cây tre Việt Nam” (1958), “Hiên ngang Cu Ba” (1962), “Điện Biên Phủ, một danh từ Việt Nam” (1965), “Trường Sơn hùng tráng” (1967), “Nguyễn Ái Quốc đến với Lê Nin” (1980), “Đường về Tổ quốc” (1980).
- - Cây tre là người bạn trung thành của người Việt, gắn bó với đời sống hàng ngày, là biểu tượng của sự can đảm và trung thực trong cuộc sống và chiến đấu của dân tộc Việt Nam.,.
- - Bài viết "Cây tre Việt Nam" của Thép Mới, năm 1955, ca ngợi cây tre như biểu tượng của sức mạnh và phẩm chất con người Việt Nam.
- - Cây tre gắn bó mật thiết với đời sống, sản xuất và chiến đấu của người Việt, thể hiện tính cách vững mạnh, trung thực, trung thành và can đảm.
- - Cấu trúc bài viết gồm ba phần: giới thiệu cây tre, mối quan hệ giữa tre và con người trong các lĩnh vực khác nhau, và kết luận về tre như biểu tượng dân tộc.
- - Bài viết sử dụng phép nhân hoá để làm nổi bật phẩm chất và vai trò của cây tre trong văn hoá và chiến đấu của Việt Nam.
1. Bài soạn 'Cây tre Việt Nam' số 1
I. Về tác giả: Thép Mới
- Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ở quận Tây Hồ, Hà Nội, sinh ra ở thành phố Nam Định
- Ngoài báo chí, Thép Mới còn sáng tác nhiều bút kí, thuyết minh phim
II. Về tác phẩm: Cây tre Việt Nam
1. Lịch sử ra đời
Bài viết “Cây tre Việt Nam” được sáng tác năm 1955, là bình luận về bộ phim cùng tên của đạo diễn Ba Lan. Qua hình ảnh cây tre, bộ phim tôn vinh vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam
2. Kết cấu (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “chí khí con người”): Giới thiệu tổng quan về cây tre
- Phần 2 (tiếp theo đến “tiếng hát giữa trời của trúc, của tre”): Sự liên kết của cây tre với con người trong công việc sản xuất và trận đấu.
- Phần 3 (phần còn lại): Cây tre sẽ tiếp tục gắn bó với đất nước trong tương lai
3. Giá trị nội dung
Cây tre là người bạn thân thiết, lâu dài của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre mang vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất quý giá. Cây tre đã trở thành biểu tượng của đất nước Việt Nam và dân tộc Việt Nam
4. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng chi tiết và hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng
- Phát huy rộng rãi và thành công trong việc sử dụng phép nhân hoá
- Lời văn phong phú về cảm xúc và nhịp điệu
Câu 1 (trang 99 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 6 Tập 2):
* Ý chính của bài văn: Sự liên kết thân thiết và lâu dài giữa cây tre và con người Việt Nam trong cuộc sống, sản xuất và chiến đấu. Cây tre sẽ đồng hành với người Việt Nam trong tương lai.
* Kết cấu (2 phần):
- Đoạn 1 (Từ đầu ... tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre): Tre liên kết với con người Việt Nam trong lao động sản xuất và chiến đấu.
- Đoạn 2 (phần còn lại): Tre trong tương lai của nền công nghiệp hóa đất nước vẫn là biểu tượng của dân tộc sống mãi.
Câu 2 (trang 99 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 6 Tập 2):
Làm rõ ý “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam” (các phép nhân hoá được nhấn mạnh):
- Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam:
+ Bóng tre che phủ làng, bản, xóm; Tre ăn ở với con người; Tre, nứa, mai, vầu hỗ trợ con người trong nhiều công việc; Tre là người bạn thân thiết.
+ Tồn tại trong từng công cụ đơn giản nhất: cối xay, lá che, que chày, cột điếu, giường tre, cây diều, que tre.
- Cây tre là bạn thân của nhân dân Việt Nam:
+ Tre là vũ khí.
+ Tre giữ làng, giữ nước, giữ nhà tranh, giữ đồng lúa mạch. Tre hy sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.
→ Giá trị của phép nhân hoá: Cây tre trở nên gần gũi, liên kết với con người, ca ngợi công lao và phẩm chất của cây tre.
Câu 3 (trang 99 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 6 Tập 2):
Trong tương lai, khi nước ta tiến vào công nghiệp hóa, các em sẽ dần quen với sắt, thép, xi măng, nhưng cây tre vẫn sống mãi với con người Việt Nam, vẫn là biểu tượng của đất nước và dân tộc Việt Nam.
Câu 4 (trang 99 sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 6 Tập 2):
- Bài văn miêu tả cây tre với vẻ đẹp, phẩm chất: cao quý, giản dị, linh hoạt, chân thành, kiên cường, không khuất phục.
- Ca ngợi phẩm chất của cây tre cũng chính là ca ngợi đức tính, phẩm chất của con người, dân tộc Việt Nam.
Luyện tập
Một số tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam nói về cây tre:
- Tục ngữ: tre già măng mọc.
- Ca dao: Ví cầu cầu ván đóng đinh/ Cầu tre lắt lẻo gập ghềnh khó đi.
- Thơ: Ở đâu tre cũng xanh tươi/ Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu ! (Nguyễn Duy)
- Truyện: Thánh Gióng, Cây tre trăm đốt.
Hình ảnh minh họa (Nguồn: Internet)3. Bài luận 'Cây tre Việt Nam' số 2
A.KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1.Tác giả:
Thép Mới (1925 – 1991) tên khai sinh là Hà Văn Lộc
Quê Quảng An, Tây Hồ, Hà Nội
Hoạt động trong phong trào Thanh niên Dân chủ, Sinh viên Cứu quốc, Văn hoá Cứu quốc trước Cách mạng tháng Tám
Giữ nhiều chức vụ quan trọng trong ngành báo chí.
Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim.
2. Tác phẩm:
Bài Cây tre Việt Nam là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan.
Thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Nêu đại ý của bài vãn.
Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.
Bài làm:
Đại ý của bài văn:
Cây tre là người bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre có mặt trên khắp mọi miền đất nước; gắn bó và giúp ích rất nhiều cho con người trong cuộc sống lao động và chiến đấu chống ngoại xâm. Tre luôn luôn ở bên cạnh dân tộc ta trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai.
Bố cục của một văn bản tự sự, bài văn chia làm 3 phần:
Mở bài: Từ đầu đến “chí khí như người”.
=> Giới thiệu chung về cây tre
Thân bài: Từ “Nhà thơ đã có lần ca ngợi” đến “Tiếng sáo tre diều cao vút mãi”.
=> Sự gắn bó của cây tre trong sản xuất, chiến đấu và đời sống của con người Việt Nam.
Kết bài: Còn lại
=> Cây tre là tượng trưng con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Phần thân bài có thể chia làm 3 đoạn:
Đoạn 1: Từ “nhà thơ đã có lần ca ngợi" đến "có nhau, chung thủy".
=> Sự gắn bó của tre với sản xuất và đời sống của người Việt Nam.
Đoạn 2: Từ “Như cây tre mọc thẳng” đến "tre, anh hùng chiến đấu".
=> Tre cùng người đánh giặc.
Đoạn 3: Từ “Nhạc của trúc, nhạc của tre” đến "tre cao vút mãi".
=> Tre đồng hành với người tới tương lai.
Câu 2: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam", bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:
a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.
b) Nêu giá trị của các phép nhân hoá đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người.
Bài làm:
a) Những chi tiết, hình ảnh thể hiện, sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hàng ngày:
Bóng tre trùm lên làng bản, xóm thôn.
Tre là cánh tay của người nông dân.
Tre là người nhà.
Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già.
Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.
Tre là đồng chí chiến đấu
Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre.
Tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
b) Giá trị của phép nhân hóa hình ảnh cây tre: Phép nhân hóa cây tre giúp cây tre như có tình cảm thân thiết với làng quê, thôn xóm, cây tre trở thành người bạn tốt, trở thành anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu. Tre cũng như con người Việt Nam, là biểu tượng của người Việt Nam.
Câu 3: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hoá?
Bài làm:
Ở đoạn cuối tác giả hình dung rằng khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, sắt, thép có thể nhiều hơn, thay thế tre, nứa. Nhưng tre, nứa vẫn còn mãi, xuất hiện trong cuộc sống của con người: che bóng mát, làm cổng chào, hòa trong khúc nhạc truyền thống,..
Câu 4: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng?
Bài làm:
Cây tre được miêu tả trong bài rất đẹp, giàu sức sống, giản dị mà thanh cao. Với những phẩm chất đáng quý như người Việt: nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm.
Cây tre tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam bởi cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam.
LUYỆN TẬP
Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
Bài làm:
Tục ngữ:
"Tre già măng mọc""Tre non dễ uốn"
Ca dao:
"Làng tôi có luỹ tre xanh Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng. Bên bờ vải, nhãn, hai hàng Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng."
"Chặt tre cài bẫy vót chông Tre bao nhiêu lá thương chồng bấy nhiêu."
Thơ: Bài thơ Tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy
"Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngàn xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy gộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?
…"Truyện Cổ tích: Thánh Gióng, Cây tre trăn đốt,...
Phần tham khảo, mở rộng
Câu 1: Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Cây tre Việt Nam của Thép Mới
Bài làm:
1. Giá trị nội dung
Qua bài:" Cây tre Việt Nam", Thép Mới đã đem đến cho người đọc vẻ đẹp bình dị và những phẩm chất cao quí của cây tre. Cây tre là người bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre có mặt trên khắp mọi miền đất nước; gắn bó và giúp ích rất nhiều cho con người trong cuộc sống lao động và chiến đấu chống ngoại xâm. Tre luôn luôn ở bên cạnh dân tộc ta trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
2. Giá trị nghệ thuật
Bài kí sử dụng lớp ngôn ngữ giàu chất thơ với nhịp điệu phong phú, biến hóa linh hoạt, phù hợp với nội dung bài viết.
Hệ thống điệp từ, điệp ngữ, chia làm nhiều câu văn ngắn tạo nên không khí sục sôi, hào hùng trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp.
Không chỉ vậy, góp phần tạo nên sự thành công cho văn bản còn phải kể đến những lời bình giàu hình ảnh, gợi ra khung cảnh làng quê êm đềm.
Giọng điệu dịu dàng kết hợp với các câu văn trữ tình (ca dao, câu thơ) hòa quyện với nhau tựa như một khúc hát ru tha thiết.
=> Tất cả đã góp phần tạo nên sự thành công cho tác phẩm.
Hình minh họa (Nguồn từ internet)
Bài viết về 'Cây tre Việt Nam' số 2
1. Về Tác Giả Một Cách Sáng Tạo
Thép Mới, tên thật là Hà Văn Lộc, sinh ngày 15/2/1925 tại Nam Định. Là Đảng viên Cộng sản Việt Nam và Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1957). Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945, có nhiều đóng góp quan trọng như Phó Tổng biên tập báo Nhân dân, Tổng biên tập báo Giải phóng và là Uỷ viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa I và II. Ông được tặng Huân chương Độc lập hạng Nhì và nhiều huân chương khác. Ông ra đi vào ngày 28/8/1991 tại Hồ Chí Minh.
“Thép Mới không chỉ là một nhà báo được công chúng mến mộ, mà còn là một nhà văn tài năng với tư duy sáng tạo và ngôn từ tinh tế. Sự chất lẫn này thể hiện rõ trong tác phẩm của ông, kết nối với thời kỳ hào sảng của báo chí và văn chương cách mạng tại Việt Nam”. (Trích “Ngọn lửa trong ngòi bút Thép Mới” của Lê Quang Trang, báo Văn nghệ số 37 ngày 14/9 năm 1991).
Các tác phẩm nổi bật: “Cây tre Việt Nam” (thuyết minh phim, 1958); “Hiên ngang Cu Ba” (bút ký, 1962); “Điện Biên Phủ, một danh từ Việt Nam” (bút bi, 1965); “Trường Sơn hùng tráng” (bút bí, 1967), “Nguyễn Ái Quốc đến với Lê Nin” (thuyết minh phim, 1980); “Đường về Tổ quốc” (thuyết minh phim, 1980).
2. Tóm Tắt Nội Dung Tác Phẩm
Cây tre là người bạn đồng hành trung thành của con người Việt Nam qua các thế hệ. Tre mộc mạc, nhẹ nhàng, dai dẻo và chắc chắn. Nó che chắn cho làng xóm và quê hương, đồng thời là nguồn niềm vui cho thơ thơ, là đồng minh trong cuộc sống khó khăn của nhân dân. Tre đồng hành trong cuộc chiến tranh, trở thành biểu tượng của sự can đảm và trung trực.
Trả lời Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Đọc bài văn Cây tre Việt Nam.
a. Nêu đại ý của bài văn.
b. Phân tích bố cục và ý chính của từng đoạn.
Lời giải chi tiết:
a. Đại ý: Cây tre là người bạn trung thành của nhân dân Việt Nam, đồng hành qua thời gian và đóng vai trò quan trọng trong đời sống và lịch sử dân tộc.
b. Bố cục: 4 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “chí khí như người” ⟶ Tre có mặt ở khắp nơi và có những phẩm chất đặc biệt.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “chung thuỷ” Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hàng ngày và lao động sản xuất.
- Đoạn 3: Tiếp theo đến “Tre, anh hùng chiến đấu” ⟶ Tre đồng hành với con người trong cuộc chiến tranh vì bảo vệ quê hương.
- Đoạn 4: Phần còn lại ⟶ Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
Trả lời Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam', bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:
a) Tìm chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.
b) Nêu giá trị của việc nhân hoá tre và sự gắn bó của tre với con người.
Lời giải chi tiết:
a) Chứng minh “Tre là bạn thân của nông dân Việt Nam”:
- Cây tre mọc khắp nơi, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.
- Dưới bóng tre, người nông dân làm ăn sinh sống và bảo tồn nền văn hóa truyền thống.
- Tre làm cánh tay của người nông dân, hỗ trợ họ trong công việc đồng áng.
- Tre gắn bó với mọi lứa tuổi: trẻ con chơi đùa dưới bóng tre, đôi trẻ tình tứ dưới tán tre, người già với cây cày làm từ tre...
- Tre tham gia chiến đấu, là vũ khí hiệu quả trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân từ xa xưa.
- Cuối cùng, tác giả tổng kết vai trò to lớn của cây tre trong đời sống và lịch sử dân tộc Việt Nam: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
b) Tre được nhân hoá, mang những phẩm chất cao quý của con người, để ca ngợi đóng góp và sự hi sinh của tre cho dân tộc.
Trả lời Câu 3 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Ở đoạn kết, tác giả mô tả như thế nào về vị thế của cây tre trong tương lai khi đất nước chúng ta phát triển công nghiệp?
Lời giải chi tiết:
- Trong đoạn kết, tác giả đặt câu hỏi về vai trò của cây tre khi đất nước đi vào công nghiệp hóa và khẳng định: Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai: Tre xanh vẫn là bóng mát, tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình và tiếng sáo diều tre cao vút mãi.
Trả lời Câu 4 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Bài văn mô tả cây tre với vẻ đẹp và phẩm chất gì? Vì sao cây tre có thể được coi là biểu tượng cao quý của dân tộc Việt Nam?
Lời giải chi tiết:
Tác giả đánh giá cao phẩm chất của cây tre:
- Tre có khả năng mọc xanh ở mọi nơi;
- Dáng vẻ tre vươn lên mộc mạc và thanh thoát;
- Mầm măng non thẳng đứng;
- Màu xanh tươi nhẹ nhàng của tre;
- Cứng cáp và dai dẻo, chắc chắn;
- Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người ở mọi hoàn cảnh, là cánh tay của người nông dân;
- Tre thẳng thắn, bất khuất “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”, trở thành vũ khí trong tay những người anh hùng chiến đấu bảo vệ làng quê, đất nước; tre giúp con người thể hiện tâm hồn và tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ làm từ tre...
⟶ Tre trở thành biểu tượng cao quý, thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, là hình ảnh đặc trưng cao quý của dân tộc Việt.
Luyện Tập
Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam nói về cây tre.
Lời giải chi tiết:
Tre già măng mọc.
(Tục ngữ)
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.
(Nguyễn Duy)
Làng tôi xanh bóng tre, từng tiếng chuông buổi chiều,
Tiếng chuông nhà thờ reo ...
(Văn Cao)
Làng tôi sau luỹ tre mờ xa
Tình quê yêu thương những nếp nhà.
(Hồ Bắc)
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?
(Ca dao)
Quê hương tôi có con sông xanh biếc,
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.
(Tế Hanh)
Nội Dung Chính
Cây tre, một người bạn đồng hành trung thành của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Với vẻ đẹp giản dị và những phẩm chất quý báu, cây tre đã trở thành biểu tượng đặc trưng của đất nước Việt Nam và dân tộc Việt Nam.
Hình ảnh minh họa (Nguồn internet)
4. Bài soạn 'Cây tre Việt Nam' số 5
I. Khám Phá Bài Viết Về 'Cây tre Việt Nam'
1. Tác Giả
Người sáng tác bài viết với bút danh Thép Mới, hay Nguyễn Văn Lộc, xuất thân từ Quảng An, Tây Hồ, Hà Nội. Không chỉ là một nhà văn nổi tiếng, Thép Mới còn là một hoạt động viên cách mạng tích cực, tham gia vào các phong trào như Thanh niên dân chủ, Sinh viên cứu quốc, và Văn hóa cứu quốc trước cách mạng tháng tám. Sau cách mạng, ông đảm nhiệm nhiều chức vụ, bao gồm Phó tổng biên tập, Người bình luận cấp cao của Báo Nhân dân, và Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam...
2. Tác Phẩm
Bài viết 'Cây tre Việt Nam' ra đời như một nhận xét đối với bộ phim cùng tên của các nghệ sĩ Ba Lan. Bằng hình ảnh về cây tre, bài viết truyền đạt vẻ đẹp của con người và thiên nhiên Việt Nam, ca ngợi cuộc chiến tranh chống Pháp của dân tộc...
II. Hướng Dẫn Soạn Bài 'Cây tre Việt Nam'
1. Câu 1 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Qua bài viết, thông điệp chính là
Mối quan hệ mật thiết giữa con người Việt Nam và cây tre. Nó như một người bạn thân thiết, trung thành với người dân Việt Nam trong sản xuất và chiến đấu chống giặc. Cây tre tượng trưng cho tính chất thẳng thắn, trung thực và kiên cường của con người Việt Nam.
Bố cục bài viết được chia thành:
Đoạn 1: Từ đầu đến 'chí khí như người'. Giới thiệu chung về cây tre, mặt khắp Việt Nam và mang những phẩm chất quý báu của con người Việt Nam
Đoạn 2: Tiếp theo đến 'chung thủy'. Nói về mối quan hệ gắn bó giữa con người và cây tre trong sản xuất và chiến đấu chống giặc
Đoạn 3: Tiếp tục đến 'Tre, anh hùng chiến đấu'. Cây tre đồng hành với người dân trong sản xuất và bảo vệ quê hương, đất nước
Đoạn 4: Phần còn lại. Dù đất nước phát triển, cây tre vẫn là người bạn đồng hành trung thành của quê hương, đất nước
2. Câu 2 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2
a) Các chi tiết, hình ảnh về cây tre trong bài viết thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa con người và tre trong đời sống hàng ngày
Cây tre xuất hiện khắp nơi trên đất nước, tạo bóng mát cho làng quê, thôn xóm
Dưới bóng tre, người dân sinh sống, bảo tồn nền văn hóa truyền thống
Cây tre là người nhà, là bàn tay đắc lực của người nông dân
Cây tre gắn bó với mọi lứa tuổi: trẻ con chơi đùa, thanh niên tâm tình dưới tán tre, người già với cây cày làm từ tre
Cây tre tham gia chiến đấu, trở thành vũ khí hiệu quả trong tay những anh hùng chiến đấu bảo vệ làng quê, đất nước
b) Giá trị của phép nhân hóa được sử dụng để nói về cây tre và mối quan hệ của tre với con người
Cây tre được nhân hóa, mang những phẩm chất và tính cách cao quý của người dân Việt Nam. Thông qua hình ảnh nhân hóa cây tre, cây trở thành người bạn của nhân dân trong sản xuất, một đồng đội trong chiến đấu. Nhờ đó, bài viết ca ngợi đóng góp và sự hy sinh của cây tre cho dân tộc Việt Nam
3. Câu 3 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Trong phần kết, tác giả đặt cây tre vào bối cảnh tương lai khi đất nước chúng ta phát triển công nghiệp.
Khi đất nước bước vào công nghiệp hóa, sắt, thép, xi măng có thể thay thế cây tre. Tuy nhiên, cây tre vẫn là người bạn trung thành của dân tộc trong hiện tại và tương lai. Cây tre vẫn giữ giá trị riêng, vẫn làm mát, vẫn mang đến giai điệu tâm tình, tiếng sáo diều tre vẫn vang lên cao mãi
4. Câu 4 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Bài viết đã mô tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất sau:
Cây tre sôi nảy sức sống: Mọc xanh tốt ở mọi nơi, dáng vươn cao, mộc mạc. Mầm măng non thẳng đứng, màu xanh của tre tươi nhẹ…
Cây tre gắn bó, hỗ trợ con người trong cả lao động và chiến đấu
Cây tre mang những phẩm chất giống con người: Thẳng thắn, bất khuất.
Cây tre là biểu tượng cao quý của dân tộc Việt Nam, thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt.
III. Luyện Tập Bài 'Cây tre Việt Nam'
Câu 1 trang 100 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Một số câu tục ngữ, ca dao, thơ nói về cây tre
Cây tre già măng mọc
Thơ về cây tre Việt Nam
Chặt tre cài bẫy vót chông
Tre bấy nhiêu lá, tình chồng bấy nhiêu.
Làng tôi hiện đâu làm nền luỹ tre xanh
Dòng sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng. Bờ vải, nhãn, hai hàng Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.
Hình minh họa (Nguồn internet)
5. Bài viết 'Cây tre Việt Nam' số 4
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN HIỂU RÕ
1. Bài viết Cây tre Việt Nam là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan do Thép Mới viết năm 1955, sau khi chiến tranh chống Pháp kết thúc thắng lợi.
2. Cây tre là người bạn thân thiết lâu dài của nhân dân Việt Nam. Tre kết nối với làng xóm, với từng cá nhân trong sản xuất, cuộc sống và cả trong chiến đấu. Tre mãi mãi đi cùng dân tộc Việt Nam, là biểu tượng của đất nước, của con người Việt Nam vững mạnh, ngay thẳng, trung thành và can đảm.
Bài viết Cây tre Việt Nam chọn lọc những chi tiết, hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng. Văn văn giàu nhịp điệu và cảm xúc, có thể xem như một tác phẩm văn xuôi - thơ về cây tre, biểu tượng của con người Việt Nam và dân tộc Việt Nam.
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Câu 1. a) Nội dung chính của bài Cây tre Việt Nam thể hiện sự gắn bó thân thiết, lâu dài giữa cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất và chiến đấu. Cây tre mang đầy những phẩm chất quý báu như con người Việt Nam: vững mạnh, trung thực, trung thành và can đảm. Cây tre sẽ tiếp tục bản năng với người Việt Nam trong tương lai.
b) Cấu trúc bài viết
Theo kiểu của văn bản tự sự, bài viết được chia thành 3 phần:
- Giới thiệu (Từ đầu đến chí khí như người): Giới thiệu về cây tre.
- Thân bài (Tiếp theo đến Tiếng sáo diều tre cao vút mãi): Mối quan hệ chặt chẽ giữa cây tre và con người trong sản xuất, chiến đấu và cuộc sống.
- Kết bài (Phần còn lại): Cây tre là biểu tượng của con người Việt Nam, của dân tộc Việt Nam.
Thân bài có thể chia thành các đoạn nhỏ:
Đoạn 1 (Từ Nhà thơ đã có lần ca ngợi đến cố nhau, chung thuỷ): Mối quan hệ của tre trong sản xuất và cuộc sống của người Việt Nam.
Đoạn 2 (Tiếp theo đến tre, anh hùng chiến đấu): Tre đồng hành với con người chiến đấu.
Đoạn 3 (Tiếp theo đến tre cao vút mãi): Tre hòa mình vào tương lai cùng con người.
Câu 2. Để làm rõ ý Cây tre là người đồng đội của nông dân Việt Nam, đồng đội của nhân dân Việt Nam, bài viết đã đưa ra nhiều biểu hiện cụ thể:
a) Chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hàng ngày
- Bóng tre che phủ làng bản, xóm thôn.
- Tre là bộ phận của người nông dân.
- Tre là thành viên trong gia đình.
- Tre thắm thiết với tình cảm của nam nữ, làm đồ chơi cho trẻ con, là niềm vui của người già.
- Tre đi cùng với con người, sống và chết bên nhau, trung thực.
b) Tre là đồng chí chiến đấu
- Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre ; tre tích cực tham gia vào các trận đánh như xe tăng, đại bác.
- Hình ảnh tre được nhân hoá: tre hiển nhiên có tâm hồn - quan tâm đến làng bản, xóm thôn, tre sống chung với con người đời đời ; tre đồng đội với con người, sống và chết chung, trung thực ; tre tích cực tham gia vào các trận đánh như xe tăng, đại bác ; tre hy sinh để bảo vệ con người...
Cây tre là người bạn, với tất cả đặc tính của con người. Nhờ nhân hoá, cây tre trở nên sống động trong sản xuất, chiến đấu và cuộc sống hàng ngày. Cây tre trở thành anh hùng lao động và anh hùng chiến đấu. Tre giống như con người Việt Nam, là biểu tượng của dân tộc Việt Nam.
Câu 3. Ở đoạn kết, tác giả mô tả vị trí của cây tre khi đất nước chuyển sang thời kỳ công nghiệp hoá. Khi đó, sắt, thép và xi măng sẽ trở nên phổ biến, thay thế một phần công dụng của cây tre. Tuy nhiên, công dụng của cây tre vẫn tiếp tục tồn tại. Tre vẫn làm mát, trở thành cổng chào, và hiện diện trong âm nhạc và văn hóa qua chiếc đu ngày xuân vút lên cao.
Điều này thể hiện rằng cây tre vẫn là đồng hành của con người Việt Nam và dân tộc Việt Nam.
Câu 4. Bài viết mô tả cây tre với vẻ đẹp, sức sống, và tinh tế. Cây tre, thông qua sự gắn bó, hỗ trợ con người trong lao động, chiến đấu và cuộc sống. Cây tre chia sẻ những phẩm chất cao quý của con người Việt Nam, thể hiện sự mạnh mẽ, trung thực, trung thành và can đảm. Cây tre trở thành biểu tượng cao quý của dân tộc Việt Nam.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
Để tìm kiếm câu ca dao, tục ngữ, thơ về cây tre, học sinh cần nhớ lại kiến thức đã học và đã đọc. Sau đó, có thể tìm trong các sách về tục ngữ, ca dao, tuyển tập thơ, truyện cổ tích,... Dưới đây là một số ví dụ mà học sinh có thể bổ sung thêm.
- Truyện: Thánh Gióng, Cây tre trăm đốt,...
- Tục ngữ:
+ Tre già măng mọc.
+ Bắn bụi tre, nhặt bụi hồp...
- Ca dao:
Khi đi trúc chửa măng nứa
Khi về trúc đã cao hằng ngọn tre.
- Thơ:
+ Cây tre Việt Nam (Nguyễn Duy)
+ Tôi ở Vĩnh Yên lên
Anh trên Sơn Cốt xuống
Gặp nhau lưng đèo Nhe
Bóng tre che phủ mát dịu.
(Tố Hữu, Cá nước)
Hình ảnh minh họa (Nguồn internet)
6. Bài soạn 'Cây tre Việt Nam' số 6
Giải câu 1, 2, 3, 4 trang 56 Sách bài tập (SBT) Ngữ văn 6 tập 2. Câu 3. Bài văn sử dụng rộng rãi phép nhân hoá. Em hãy nêu một số trường hợp đặc sắc và chỉ ra tác dụng của phép nhân hoá trong những trường hợp ấy.
Bài tập
1. Trong phần đầu bài văn, sau khi nêu lên nhận định 'Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam', tác giả đã dẫn ra hàng loạt hình ảnh, chi tiết để chứng minh cho nhận định ấy. Theo em, các dẫn chứng trong bài văn có được sắp xếp theo hệ thống nào không ? Hệ thống ấy có ý nghĩa gì ?
2. Câu 4, trang 99, SGK.
3. Bài văn đã sử dụng rộng rãi phép nhân hoá. Em hãy nêu một số trường hợp đặc sắc và chỉ ra tác dụng của phép nhân hoá trong những trường hợp ấy.
4. Em thích nhất đoạn văn nào, hình ảnh nào trong bài ? Vì sao ?
Gợi ý làm bài
Câu 1. Để chứng minh cho nhận định 'Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam', tác giả đã đưa ra nhiều dẫn chứng được sắp xếp theo một hệ thống như sau :
- Cây tre (cùng với những cây cùng họ như nứa, trúc, mai, vầu) có mặt ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam, luỹ tre bao bọc quanh các xóm làng.
- Dưới bóng tre, người nông dân Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá lâu đời.
- Tre giúp người nông dân trong rất nhiều công việc sản xuất.
- Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi trong đời sống hằng ngày cũng như trong những sinh hoạt văn hoá (các em nhỏ chơi chuyền với những que tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre,...).
- Cây tre gắn bó với con người từ thuở lọt lòng cho đến khi nhắm mắt xuôi tay.
Các dẫn chứng đã được sắp xếp theo trình tự từ bao quát (ý 1, 2) đến cụ thể (ý 3, 4) và cuối cùng khái quát lại : cây tre gắn bó với đời con người từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay.
Câu 2. Bài văn đã khẳng định và ca ngợi nhiều phẩm chất của cây tre, như : 'Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người', 'Tre là thẳng thắn, bất khuất ! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc. '.
Ca ngợi những phẩm chất của cây tre cũng chính là ca ngợi những đức tính và phẩm chất của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam và vì thế ở đoạn kết tác giả đã viết : 'Cây tre Việt Nam ! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.'.
Câu 3. Để thể hiện sự gần gũi và gắn bó của cây tre với con người, tác giả đã sử dụng rộng rãi phép nhân hoá khi nói về cây tre. Nhiều chỗ, phép nhân hoá được sử dụng rất thích hợp và đặc sắc. Ví dụ : 'Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị...'. Hàng loạt tính từ chỉ phẩm chất của con người được dùng nói về cây tre đã làm cho tre mang được các giá trị cao quý của con người. Những hành động cao cả của con người (như xung phong, hi sinh, giữ làng, giữ nước) được dùng để nói về sự cống hiến của tre cho cuộc kháng chiến. Để ca ngơi công lao và phẩm chất của tre, tác giả đã tôn vinh cây tre bằng những danh hiệu cao quý của con người : Anh hùng lao động, Anh hùng chiến đấu.
Câu 4. Em hãy lựa chọn đoạn văn thích nhất, theo sự cảm nhận của mình, có thể chú ý đến đoạn 'Nhạc của trúc, nhạc của tre...lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre...' hoặc đoạn kết : 'Cây tre Việt Nam... tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam'.
Minh họa (Nguồn ảnh từ internet)