1. Mẫu bài soạn tiêu biểu cho 'Thực hành tiếng Việt trang 96-97' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều)
Câu 1 trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm các câu bắt đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian trong các tài liệu Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” hoặc Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ. Nêu tác dụng của những câu này trong việc trình bày các sự kiện lịch sử.
Trả lời:
Các câu mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian trong:
- Văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”:
+ Ngày 4-5-1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó về Tân Trào.
+ Giữa tháng 5, Người yêu cầu… cuốn Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ.
+ Ngày 22-8-1945, Bác rời Tân Trào về Hà Nội.
+ Tối 25-8, Người vào nội thành, ở tầng 2 nhà 48 Hàng Ngang.
+ Sáng 26-8-1945, Hồ Chí Minh triệu tập… ra mắt nhân dân.
+ Ngày 27-8-1945, Người tiếp các bộ trưởng… mà Người đã chuẩn bị.
+ Ngày 28 và 29-8, ban ngày, Bác đến… lâm thời.
+ Buổi tối, tại 48 Hàng Ngang,… một cái bàn tròn.
+ Ngày 30-8, Bác mời một số… Tuyên ngôn Độc lập.
+ Ngày 31-8, Bác bổ sung… Tuyên ngôn Độc lập.
+ 14 giờ ngày 2-9-1945, trong cuộc mít tinh… Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Văn bản Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ:
+ Sau 56 ngày đêm chiến đấu, quân và dân ta… hoàn toàn.
+ Ngày 7/5/1954, chiến dịch Điện Biên Phủ đạt toàn thắng.
→ Tác dụng của kiểu câu này là làm rõ các sự kiện lịch sử, giúp người đọc nắm bắt thời gian cụ thể và giúp người viết trình bày dễ dàng hơn.
Câu 2 trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xác định vị ngữ trong các câu dưới đây và chỉ rõ vị ngữ nào là cụm từ.
a) Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. (Thánh Gióng)
b) Giặc tan vỡ. (Thánh Gióng)
c) Người dành phần lớn thì giờ để soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”. (Bùi Đình Phong)
d) Người đưa bản thảo cho các thành viên Chính phủ xét duyệt. (Theo Bùi Đình Phong)
Trả lời:
a) Vị ngữ: mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. → Là cụm từ.
b) Vị ngữ: tan vỡ. → Không phải cụm từ.
c) Vị ngữ: dành phần lớn thì giờ để soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”. → Là cụm từ.
d) Vị ngữ: đưa bản thảo cho các thành viên Chính phủ xét duyệt. → Là cụm từ.
Câu 3 trang 96, 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm vị ngữ là cụm động từ, cụm tính từ trong những câu dưới đây và xác định các thành phần trong mỗi cụm từ đó.
a) Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoắn, bây giờ trở thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. (Tô Hoài)
b) Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (Tô Hoài)
c) Bác bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”. (Theo Bùi Đình Phong)
d) Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945. (Theo Bùi Đình Phong)
Trả lời:
a) Vị ngữ: trước kia ngắn hủn hoắn (cụm tính từ) bây giờ trở thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. (cụm động từ)
*Cụm tính từ: trước kia ngắn hủn hoắn
- Thành phần phụ trước: trước kia
- Thành phần trung tâm: ngắn
- Thành phần phụ sau: hủn hoắn
*Cụm động từ: bây giờ trở thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi
- Thành phần phụ trước: bây giờ
- Thành phần trung tâm: trở thành
- Thành phần phụ sau: cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
b) Vị ngữ: trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: trả lời
- Thành phần phụ sau: tôi, bằng một giọng rất buồn rầu
c) Vị ngữ: bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: bổ sung
- Thành phần phụ sau: một số điểm, vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”
d) Vị ngữ: đọc “Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: đọc
- Thành phần phụ sau: “Tuyên ngôn Độc lập”, tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945
Câu 4 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Viết một đoạn văn (khoảng 4 – 5 dòng) bày tỏ cảm nhận của em về một văn bản thông tin đã học, trong đoạn văn có sử dụng vị ngữ làm cụm từ. Xác định vị ngữ là cụm từ trong đoạn văn.
Trả lời:
Văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” của Bùi Đình Phong đã mang đến cho em cái nhìn sâu sắc về sự kiện ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bác Hồ đã chuẩn bị rất chu đáo cho việc soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Bản tuyên ngôn khẳng định mạnh mẽ quyền tự do và độc lập của nước ta trước mọi thế lực thù địch.
→ Câu có vị ngữ là cụm từ: Bác Hồ đã chuẩn bị rất chu đáo cho việc soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Thành phần phụ trước: đã
- Thành phần trung tâm: chuẩn bị
- Thành phần phụ sau: rất chu đáo, cho việc soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập.
2. Soạn bài 'Thực hành tiếng Việt trang 96-97' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
3. Soạn bài 'Thực hành tiếng Việt trang 96-97' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Trong bài Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập:
- Ngày 4-5-1945, HCM rời Pác Bó để đến Tân Trào.
- Ngày 22-8-1945, Bác tiếp tục từ Tân Trào về Hà Nội.
- Vào ngày 28 và 29-8, vào ban ngày, Bác làm việc tại 12 Ngô Quyền, nơi Chính phủ lâm thời đóng trụ sở.
.....
=> Việc mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian có tác dụng xác định thời điểm, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, và cách thức của sự việc trong câu
Câu 2 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Các vị ngữ trong câu:
a.
b. tan vỡ.
c. soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”
d. các thành viên Chính phủ xét duyệt
- Trong các vị ngữ trên, vị ngữ a. mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên lưng ngựa là cụm từ.
Câu 3 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
a) Vị ngữ: trước kia ngắn hủn hoắn (cụm tính từ) bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. (cụm động từ)
*Cụm tính từ: trước kia ngắn hủn hoắn
- Thành phần phụ trước: trước kia
- Thành phần trung tâm: ngắn
- Thành phần phụ sau: hủn hoắn
*Cụm động từ: bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi
- Thành phần phụ trước: bây giờ
- Thành phần trung tâm: thành
- Thành phần phụ sau: cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
b) Vị ngữ: trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: trả lời
- Thành phần phụ sau: tôi, bằng một giọng rất buồn rầu
c) Vị ngữ: bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: bổ sung
- Thành phần phụ sau: một số điểm, vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”
d) Vị ngữ: đọc “Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: đọc
- Thành phần phụ sau: “Tuyên ngôn Độc lập”, tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945
Câu 4 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Từ khi còn nhỏ, em luôn cảm thấy tự hào và xúc động trước những cuộc chiến vệ quốc oai hùng của dân tộc. Văn bản Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ đem đến cho chúng em cái nhìn rõ nét về trận chiến vĩ đại, qua những hình ảnh quý giá của quá khứ và thông tin ngắn gọn về chiến dịch Điện Biên Phủ đã đuổi sạch quân Pháp, đem lại hòa bình cho dân tộc. Nhờ vậy, em càng yêu đất nước, yêu văn chương và những văn bản thông tin đã cung cấp kiến thức quý báu cho chúng em.
B. Tóm tắt nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt:
Mở rộng vị ngữ
- Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, chỉ hoạt động, trạng thái, đặc điểm của sự vật, hiện tượng được nêu ở chủ ngữ.
Ví dụ: Ông em tóc đã bạc.
- Vị ngữ thường được thể hiện bằng động từ, tính từ và trả lời các câu hỏi Làm gì?, Làm sao?, Như thế nào? hoặc Là gì?. Một câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
Ví dụ: Trung đội trưởng Bính khuôn mặt đầy đặn
- Để phản ánh đầy đủ thực tế và biểu thị cảm xúc, thái độ của người viết (người nói), vị ngữ thường được mở rộng thành cụm từ (động từ, tính từ làm vị ngữ mở rộng thành cụm động từ, cụm tính từ).
4. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 96-97" (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Câu 1 SGK Ngữ Văn tập 1 trang 96: Tìm những câu được mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian trong các văn bản Hồ Chí Minh và " Tuyên ngôn Độc lập” hoặc Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ. Chỉ ra tác dụng của kiểu câu đó đối với việc trình bày các sự kiện lịch sử được đề cập trong văn bản.
Trả lời:
- Một số câu mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian:
+ “Ngày 4-5-1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó về Tân Trào.”
+ “Ngày 28- 29/8/1945 Bác làm việc tại 12 Ngô Quyền tập trung soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập.”
+ “14h ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập tại vườn hoa Ba Đình trước hàng chục vạn đồng bào.”
+ “Sau 58 ngày đêm chiến đấu dũng cảm, quân và dân ta đã đập tan toàn bộ tập đoàn cư điểm Điện Biên Phủ giành thắng lợi hoàn toàn”
- Tác dụng: Các trạng ngữ chỉ thời gian giúp thông tin trong câu văn được truyền tới người đọc rõ ràng và cụ thể hơn.
Câu 2 SGK Ngữ Văn tập 1 trang 96: Xác định vị ngữ trong các câu dưới đây. Trong số các vị ngữ vừa tìm được, vị ngữ nào là cụm từ?
a) Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. (Thánh Gióng)
b) Giặc tan vỡ. (Thánh Gióng)
c) Người dành phần lớn thì giờ soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập ”. (Bùi Đình Phong)
d) Người đưa bản thảo để các thành viên Chính phủ xét đuyệt. (Theo Bùi Đình Phong)
Trả lời:
- Vị ngữ trong các câu dưới đây là:
a) mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa.
b) tan vỡ
c) dành phần lớn thì giờ soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập ”.
d) đưa bản thảo để các thành viên Chính phủ xét đuyệt.
- Vị ngữ các câu a),c),d) là cụm từ
Câu 3 SGK Ngữ Văn tập 1 trang 96: Tìm vị ngữ là cụm động từ, cụm tính từ trong những câu dưới đây. Xác định từ trung tâm và các thành tố phụ trong mỗi cụm từ đó.
a) Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoắn, bây giờ thành cái áo đài kín xuống tận chấm đuôi. (Tô Hoài)
b) Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (Tô Hoài)
c) Bác bổ sung một số điểm vào bản thảo " Tuyên ngôn Độc lập" ( Theo Bùi Đình Phong)
d) Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc " tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình ngày 2/9/1945 ( Theo Bùi Đình Phong)
Trả lời
a.Vị ngữ: “trước kia ngắn hủn hoắn, bây giờ thành cái áo đài kín xuống tận chấm đuôi.”
Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau
trước kia
ngắn
hủn hoẳn
bây giờ
thành
Cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi
b.Vị ngữ: “trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu.”
Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau
trả lời
tôi bằng một giọng rất buồn rầu.
c.Vị ngữ: “bổ sung một số điểm vào bản thảo " Tuyên ngôn Độc lập"
Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau
bổ sung
một số điểm vào bản thảo
d.Vị ngữ: “đọc " tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình ngày 2/9/1945”
Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau
đọc
tuyên ngôn Độc lập tại Quảng trường Ba Đình ngày 2/9/1945
Câu 4 SGK Ngữ Văn tập 1 trang 96: Viết đoạn văn ( Khoảng 4-5 dòng) nêu cảm nghĩ của em về một văn bản thông tin đã học ( trong đoạn văn đó có sử dụng vị ngữ làm cụm từ). Xác định vị ngữ là cụm từ trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Trong chương trình Ngữ Văn 6, em đã được tìm hiểu một số văn bản thông tin rất hấp dẫn và bổ ích. Trong các văn bản đó em thích nhất là văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” của tác giả Bùi Đình Phong. Qua văn bản này em đã được cung cấp những thông tin rất cụ thể và chi tiết về quá trình chuẩn bị soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập từ những khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng. Giúp em khắc sâu kiến thức về sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc. 14h ngày 2/9/1945, Bác Hồ đã thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Câu có vị ngữ là cụm từ: “em đã được tìm hiểu một số văn bản thông tin rất hấp dẫn và bổ ích.”
5. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 96-97' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - phiên bản 2
Câu 1 trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy tìm những câu mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian trong các văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” hoặc Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ. Nêu tác dụng của kiểu câu này trong việc trình bày các sự kiện lịch sử được đề cập trong văn bản.
Trả lời:
Các câu mở đầu bằng trạng ngữ chỉ thời gian trong:
- Văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập”:
+ Ngày 4-5-1945, Hồ Chí Minh rời Pác Bó đến Tân Trào.
+ Giữa tháng 5, Người yêu cầu… cuốn Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ.
+ Ngày 22-8-1945, Bác từ Tân Trào về Hà Nội.
+ Tối 25-8, Người vào nội thành và ở tầng 2 nhà 48 Hàng Ngang.
+ Sáng 26-8-1945, Hồ Chí Minh triệu tập… ra mắt nhân dân.
+ Ngày 27-8-1945, Người tiếp các bộ trưởng… mà Người đã chuẩn bị.
+ Ngày 28 và 29-8, ban ngày, Bác đến làm việc tại trụ sở Chính phủ lâm thời.
+ Buổi tối, tại 48 Hàng Ngang,… chuẩn bị một cái bàn tròn.
+ Ngày 30-8, Bác mời một số… Tuyên ngôn Độc lập.
+ Ngày 31-8, Bác bổ sung… Tuyên ngôn Độc lập.
+ 14 giờ ngày 2-9-1945, trong cuộc mít tinh… Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Văn bản Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ:
+ Sau 56 ngày đêm chiến đấu kiên cường, quân và dân ta… hoàn toàn.
+ Ngày 7/5/1954, chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng.
→ Tác dụng của kiểu câu này làm cho việc trình bày các sự kiện lịch sử trong văn bản trở nên rõ ràng hơn. Người đọc dễ dàng nắm bắt các mốc thời gian cụ thể, và người viết cũng dễ dàng hơn trong việc trình bày.
Câu 2 trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xác định các vị ngữ trong những câu dưới đây. Vị ngữ nào trong số đó là cụm từ?
a) Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên lưng ngựa. (Thánh Gióng)
b) Giặc tan vỡ. (Thánh Gióng)
c) Người dành phần lớn thời gian soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”. (Bùi Đình Phong)
d) Người đưa bản thảo để các thành viên Chính phủ xét duyệt. (Theo Bùi Đình Phong)
Trả lời:
a) Vị ngữ: mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên lưng ngựa. → Là cụm từ.
b) Vị ngữ: tan vỡ. → Không phải cụm từ.
c) Vị ngữ: dành phần lớn thời gian soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”. → Là cụm từ.
d) Vị ngữ: đưa bản thảo để các thành viên Chính phủ xét duyệt. → Là cụm từ.
Câu 3 trang 96, 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm các vị ngữ là cụm động từ và cụm tính từ trong những câu dưới đây. Xác định từ trung tâm và các thành tố phụ trong mỗi cụm từ đó.
a) Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoắn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. (Tô Hoài)
b) Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (Tô Hoài)
c) Bác bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”. (Theo Bùi Đình Phong)
d) Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945. (Theo Bùi Đình Phong)
Trả lời:
a) Vị ngữ: trước kia ngắn hủn hoắn (cụm tính từ) bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. (cụm động từ)
*Cụm tính từ: trước kia ngắn hủn hoắn
- Thành phần phụ trước: trước kia
- Thành phần trung tâm: ngắn
- Thành phần phụ sau: hủn hoắn
*Cụm động từ: bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi
- Thành phần phụ trước: bây giờ
- Thành phần trung tâm: thành
- Thành phần phụ sau: cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
b) Vị ngữ: trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: trả lời
- Thành phần phụ sau: tôi, bằng một giọng rất buồn rầu
c) Vị ngữ: bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: bổ sung
- Thành phần phụ sau: một số điểm, vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”
d) Vị ngữ: đọc “Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: đọc
- Thành phần phụ sau: “Tuyên ngôn Độc lập”, tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945
Câu 4 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Viết một đoạn văn (khoảng 4 – 5 dòng) nêu cảm xúc của bạn về một văn bản thông tin đã học (trong đoạn văn đó có sử dụng vị ngữ là cụm từ). Xác định vị ngữ là cụm từ trong đoạn văn đó.
Trả lời:
Văn bản Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” của Bùi Đình Phong đã mang lại cho em cái nhìn toàn diện về sự kiện ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Bác Hồ đã chuẩn bị chu đáo cho việc soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Bản tuyên ngôn đã khẳng định mạnh mẽ quyền tự do và độc lập của đất nước trước các thế lực thù địch.
→ Câu có vị ngữ là cụm từ: Bác Hồ đã chuẩn bị chu đáo cho việc soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Thành phần phụ trước: đã
- Thành phần trung tâm: chuẩn bị
- Thành phần phụ sau: chu đáo, cho việc soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập.
6. Mẫu bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 96-97' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Câu 1 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Trong bài Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập:
- Ngày 28 và 29/8, ban ngày, Bác làm việc tại 12 Ngô Quyền, trụ sở Chính phủ lâm thời.
- Ngày 30/8, Bác mời một số đồng chí để trao đổi, góp ý cho bản thảo Tuyên ngôn Độc lập.
→→Tác dụng: Xác định rõ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, phương tiện và cách thức của sự việc trong câu.
Câu 2 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Các vị ngữ trong câu:
a. mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên lưng ngựa
b. tan vỡ.
c. soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”
d. các thành viên Chính phủ xét duyệt
- Trong số các vị ngữ này, vị ngữ a. mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên lưng ngựa là cụm từ.
Câu 3 (trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
a) Vị ngữ: trước kia ngắn hủn hoắn (cụm tính từ) bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. (cụm động từ)
*Cụm tính từ: trước kia ngắn hủn hoắn
- Thành phần phụ trước: trước kia
- Thành phần trung tâm: ngắn
- Thành phần phụ sau: hủn hoắn
*Cụm động từ: bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi
- Thành phần phụ trước: bây giờ
- Thành phần trung tâm: thành
- Thành phần phụ sau: cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
b) Vị ngữ: trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: trả lời
- Thành phần phụ sau: tôi, bằng một giọng rất buồn rầu
c) Vị ngữ: bổ sung một số điểm vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: bổ sung
- Thành phần phụ sau: một số điểm, vào bản thảo “Tuyên ngôn Độc lập”
d) Vị ngữ: đọc “Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945. (cụm động từ)
- Thành phần trung tâm: đọc
- Thành phần phụ sau: “Tuyên ngôn Độc lập”, tại Quảng trường Ba Đình ngày 2-9-1945
Câu 4 (trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Văn bản Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn Độc lập đã để lại ấn tượng sâu sắc trong em. Đọc văn bản, em cảm thấy vô cùng tự hào và xúc động. Sau những năm tháng vất vả, đau khổ và bị áp bức, dân tộc Việt Nam đã giành được độc lập. Bản Tuyên ngôn Độc lập của Bác vừa đầy đủ, cụ thể lại sắc bén, khẳng định quyền chủ quyền của dân tộc.