1. Mẫu bài soạn chi tiết về 'Chuyện cổ nước mình' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - Mẫu 4
A. Soạn bài Chuyện cổ nước mình tóm tắt:
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Bạn biết những câu chuyện cổ tích nào của Việt Nam?
Trả lời:
Các câu chuyện cổ tích nổi bật của Việt Nam như: Tấm Cám, Sọ Dừa, Thạch Sanh…
Câu 2 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Bạn yêu thích nhân vật nào trong những câu chuyện đó? Vì sao?
Trả lời:
- Tôi yêu thích các nhân vật như: cô Tấm, Sọ Dừa, Thạch Sanh,..
- Bởi họ vượt qua khó khăn với phẩm chất cao đẹp, thể hiện sự hiền lành, chân thật và nghĩa tình.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 94 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Hình ảnh quê hương được miêu tả như thế nào?
Trả lời:
+ Màu vàng của nắng, trắng của mưa
Con sông chảy và hàng dừa nghiêng bóng
+ Như dòng sông và chân trời xa
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Bài thơ Chuyện cổ nước mình được viết theo thể lục bát, với giai điệu nhẹ nhàng, mang âm hưởng ca dao, dân ca.
- Đặc điểm nhận diện:
+ Bài thơ sử dụng các cặp câu lục bát.
+ Cuối câu lục vần với từ thứ sáu của câu bát tiếp theo.
Câu 2 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ gợi nhớ đến những câu chuyện cổ như:
- 'Ở hiền gặp hiền': gợi nhớ đến câu chuyện Cây tre trăm đốt, Cây khế, Thạch Sanh
- 'Thị thơm thị giấu người thơm': gợi nhớ đến câu chuyện Tấm Cám
- 'Đẽo cày giữa đường': gợi nhớ đến câu chuyện Đẽo cày giữa đường.
Câu 3 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Bài thơ thể hiện tình yêu thương rộng lớn và triết lý “ở hiền gặp lành”, “ác giả, ác báo” của dân tộc ta.
Câu 4 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Những câu thơ bày tỏ lòng biết ơn và sự trân trọng của tác giả đối với truyện cổ. Những câu chuyện này không chỉ thể hiện lòng nhân ái và trí tuệ mà còn chứa đựng những bài học quý giá từ cha ông.
Câu 5 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Hai câu thơ cuối bày tỏ lòng biết ơn của tác giả đối với những lời dạy từ truyện cổ của tổ tiên. Những lời dạy này chứa đựng tình nghĩa và giá trị của một dân tộc nhỏ bé nhưng anh hùng, nhấn mạnh tầm quan trọng của phẩm hạnh, công bằng và trí tuệ.
Câu 6 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Những lời dạy của cha ông vẫn giữ nguyên giá trị qua thời gian, dù xã hội có thay đổi. Điều này lý giải tại sao mọi người, từ trẻ em đến người lớn, đều yêu thích truyện cổ nước mình.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về cảm nhận của bạn đối với đoạn thơ:
Đời cha ông với đời tôi
Như dòng sông với chân trời xa
Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha mình
Đoạn văn tham khảo
Đoạn thơ gợi lên nhiều suy nghĩ trong tôi. Sự so sánh giữa đời cha ông và đời tôi như hai thế hệ xa cách, gợi lên cảm xúc tiếc nuối. Tuy thế hệ đã khác, nhưng những câu chuyện cổ vẫn luôn hiện hữu, như một sợi dây kết nối tình cảm và trí thức giữa các thế hệ. Những câu chuyện cổ, với sự êm đềm và nhân văn, là nguồn cảm hứng để chúng ta hiểu và gìn giữ giá trị của truyền thống, và tiếp tục xây dựng bản sắc văn hóa của quê hương.
B. Tóm tắt nội dung chính khi soạn bài Chuyện cổ nước mình:
I. Tác giả
- Lâm Thị Mỹ Dạ (1949)
- Quê quán: Quảng Bình.
- Thơ bà nhẹ nhàng, tinh tế, thể hiện tâm hồn giàu cảm xúc và yêu thương.
II. Tác phẩm
- Xuất xứ:
Trích Tuyển tập, 2011.
- Thể loại: Thơ lục bát
- Bố cục: 5 đoạn
Đoạn 1: Từ đầu đến “phật tiên độ trì”
Đoạn 2: Tiếp theo đến “rặng dừa nghiêng soi”
Đoạn 3: Tiếp theo đến “ông cha của mình”
Đoạn 4: Tiếp theo đến “chẳng ra việc gì”
Đoạn 5: Còn lại
- Tóm tắt:
Bài thơ ca ngợi tình cảm của tác giả đối với truyện cổ tích Việt Nam. Những câu chuyện này thể hiện sự chiến thắng của thiện over ác, và phản ánh tính cách nhân ái, công minh của ông cha ta, đồng thời truyền tải những bài học và giá trị đạo đức quý báu.
- Giá trị nội dung:
Bài thơ thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả đối với truyện cổ tích Việt Nam, những câu chuyện chứa đựng trí tuệ và kinh nghiệm sống quý báu của tổ tiên.
- Giá trị nghệ thuật:
- Thể lục bát gần gũi với văn học dân gian.
- Giai điệu nhẹ nhàng, trữ tình và sâu lắng.
- Sử dụng thành công hình ảnh và màu sắc văn học dân gian, ca dao, dân ca.
2. Bài soạn 'Chuyện cổ nước mình' (Ngữ văn lớp 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
Trước khi đọc:
- Em biết những câu chuyện cổ nào của Việt Nam?
- Em yêu thích nhân vật nào trong những câu chuyện đó? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
- Các câu chuyện cổ của nước ta mà em biết gồm có: Tấm Cám, Sọ Dừa, Con rồng cháu tiên, Sơn Tinh Thủy Tinh, Sự tích Hồ Gươm, Thạch Sanh, Thánh Gióng,...
- Những nhân vật em yêu thích như: cô Tấm, Sọ Dừa, Sơn Tinh, Thạch Sanh,... Những câu chuyện này ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của những người lao động hiền lành, chân thật, sống với lòng hiếu thảo và tình yêu tha thiết, mạnh mẽ chống lại cái ác và sự chung thủy qua các nhân vật. Những nhân vật thường được đặt trong hoàn cảnh khó khăn để khẳng định phẩm chất đáng quý của mình.
Sau khi đọc - Trả lời câu hỏi
- Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Dấu hiệu nhận biết thể thơ đó là gì?
- Qua bài thơ, em nhận thấy hình ảnh của những câu chuyện cổ nào? Tìm từ ngữ và hình ảnh gợi nhớ đến các câu chuyện đó.
- Chuyện cổ đã nói gì với nhà thơ về vẻ đẹp của tình người?
- Hai dòng thơ sau gợi cho em những suy nghĩ gì? “Chỉ còn chuyện cổ thiết tha / Cho tôi nhận mặt ông cha của mình”
- Tại sao với nhà thơ, những câu chuyện cổ “Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm”?
Hướng dẫn giải:
- Bài thơ “Chuyện cổ nước mình” được viết theo thể thơ lục bát, với âm điệu nhẹ nhàng, mang âm sắc của ca dao, dân ca.
2. Những từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ giúp em liên tưởng đến các câu chuyện cổ như:
'Ở hiền gặp hiền': gợi nhớ đến câu chuyện Cây tre trăm đốt, Cây khế, Thạch Sanh.
'Thị thơm thị giấu người thơm': gợi nhớ đến câu chuyện Tấm Cám.
'Đẽo cày theo ý người ta': gợi nhớ đến câu chuyện Đẽo cày giữa đường.
3. Chuyện cổ đã kể với nhà thơ về vẻ đẹp và tâm hồn người Việt từ ngàn đời. Những bài học về lòng nhân ái và triết lý “ở hiền gặp lành” là ý nghĩa sâu sắc của truyện cổ, khiến nhà thơ yêu quý và trân trọng. Những câu chuyện như “Cây tre trăm đốt” và “Cây khế” phản ánh sự công bằng và lòng trung hậu, còn “Tấm Cám” và “Đẽo cày giữa đường” dạy về phẩm hạnh và trí tuệ.
4. Đọc truyện cổ, tác giả cảm nhận được sự kết nối với cha ông, khám phá những phẩm chất tốt đẹp của tổ tiên mình. Những câu chuyện không chỉ nhân hậu mà còn chứa đựng kinh nghiệm sống quý báu của cha ông.
5. Hai dòng thơ cuối bài: “Tôi nghe chuyện cổ thầm thì. Lời cha ông dạy cũng vì đời sau” thể hiện sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại qua truyện cổ. Những câu chuyện cổ vẫn luôn giữ được giá trị và bài học quý báu về đạo đức và nhân cách, là lý do mà người dân từ xưa đến nay vẫn yêu mến và gìn giữ chúng.
Sau khi đọc - Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Đời cha ông với đời tôi
Như dòng sông với chân trời đã xa
Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình
Hướng dẫn giải:
Từ xưa đến nay, khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại rất dài. Các câu chuyện cổ dân gian là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, giúp người đọc hiểu được đời sống, phong tục tập quán và quan niệm đạo đức của cha ông. Truyện cổ giúp chúng ta nhận diện rõ hơn về cuộc sống và tâm hồn của cha ông ngày xưa.
3. Bài soạn 'Chuyện cổ nước mình' (Ngữ văn lớp 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu số 6
Soạn bài: 'Chuyện cổ nước mình' – Ngữ văn 6: Kết nối tri thức và cuộc sống
Tri thức Ngữ văn
Tác giả: Lâm Thị Mỹ Dạ
- Họ tên: Lâm Thị Mỹ Dạ;
- Năm sinh: 1949;
- Quê quán: Quảng Bình;
- Thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ mang nét nhẹ nhàng, sâu lắng và tinh tế, phản ánh tâm hồn nhạy cảm và đầy yêu thương.
Bài thơ: Chuyện cổ nước mình
- Trích từ Tuyển tập Thơ Lâm Thị Mỹ Dạ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2011, trang 203;
- Thể loại: thơ lục bát;
- Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với biểu cảm.
- Văn bản: [Bài thơ] Chuyện Cổ Nước Mình - Lâm Thị Mỹ Dạ
Soạn văn lớp 6: Chuyện cổ nước mình – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trước khi đọc
1. Những câu chuyện cổ Việt Nam: Tấm Cám, Sự tích trầu cau, Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh, Thạch Sanh, Cây tre trăm đốt, Cây khế...
2. Trong các câu chuyện này, các nhân vật như cô Tấm, Thánh Gióng, Thạch Sanh... là những hình mẫu được yêu thích vì tính cách hiền lành, chăm chỉ, tốt bụng và dũng cảm.
Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi văn lớp 6 trang 95
Câu 1. Bài thơ sử dụng thể thơ nào? Hãy chỉ ra những đặc điểm nhận diện thể thơ đó.
Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát.
Đặc điểm: Dựa vào số chữ trong từng câu thơ: Mỗi câu thơ có 6 chữ theo sau là câu thơ 8 chữ; bài thơ bao gồm nhiều cặp lục bát (6 – 8).
Câu 2. Qua lời thơ, em nhận ra bóng dáng của những câu chuyện cổ nào? Tìm từ ngữ, hình ảnh liên quan đến các câu chuyện đó.
Qua lời thơ, em nhận thấy sự xuất hiện của các câu chuyện cổ:
- Tấm Cám:
Thị thơm thì giấu người thơm
Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà.
- Đẽo cày giữa đường:
Đẽo cày theo ý người ta,
Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì.
- Sự tích trầu cau:
Đậm đà cái tích trầu cau,
Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người.
Câu 3. Chuyện cổ đã kể cho nhà thơ những điều gì về vẻ đẹp của tình người?
Chuyện cổ đã mang đến cho nhà thơ và người đọc nhiều bài học đạo lý quý báu do cha ông truyền lại. Qua các nhân vật trong truyện cổ, ta nhận ra những vẻ đẹp của lòng nhân ái, tình yêu thương, sự chân thành, tinh thần hiền hòa và công bằng, cùng những phẩm chất tốt đẹp khác.
Câu 4. Chỉ còn chuyện cổ thiết tha,
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
Tình cảm của nhà thơ với những câu chuyện cổ được thể hiện qua hai câu thơ này như thế nào?
Nhà thơ xem chuyện cổ là kho tàng giữ gìn giá trị sống và tâm hồn của cha ông, làm cầu nối giữa các thế hệ. Dù có khoảng cách thời gian, nhưng nhờ có chuyện cổ, sự kết nối giữa thế hệ này với thế hệ trước vẫn được duy trì. Tình cảm thiêng liêng và kính trọng mà nhà thơ dành cho cha ông được thể hiện rõ qua những dòng thơ.
Câu 5. Tôi nghe chuyện cổ thầm thì
Lời ông cha dạy cũng vì đời sau.
Hai câu thơ này gợi cho em những suy nghĩ gì?
Hai từ 'thầm thì' gợi liên tưởng đến những lời nhắn nhủ nhẹ nhàng và sâu lắng từ cha ông, không phải là mệnh lệnh mà là những bài học sâu sắc gửi gắm cho thế hệ mai sau. Những lời dạy đó thể hiện lòng yêu thương và mong muốn con cháu sống đúng đắn, tốt đẹp.
Câu 6. Tại sao nhà thơ cảm thấy những câu chuyện cổ 'Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm'?
Những câu chuyện cổ được xem là nguồn sáng tươi mới trong nhận thức của nhà thơ, không bao giờ cũ. Chúng luôn là viên ngọc quý sáng ngời trong cuộc sống, luôn có giá trị và hấp dẫn đối với người Việt, đặc biệt là thế hệ trẻ. Những bài học từ các câu chuyện cổ vẫn luôn có giá trị bền lâu.
Viết kết nối với đọc - Văn 6 trang 95
Viết đoạn văn khoảng 5 - 7 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
Lời thơ của Lâm Thị Mỹ Dạ không chỉ dẫn dắt người đọc vào thế giới huyền bí của các câu chuyện cổ tích, mà còn khơi dậy lòng tự hào và kính trọng đối với kho tàng văn hóa truyền thống của cha ông. Dù có sự khác biệt về thời gian và không gian, nhưng nhờ có những câu chuyện cổ, sự kết nối giữa các thế hệ vẫn luôn vững bền. Nhà thơ đã khắc họa tình cảm sâu sắc và lòng biết ơn đối với cha ông qua những câu thơ lục bát giản dị nhưng đầy ý nghĩa.
4. Mẫu bài soạn 'Chuyện cổ nước mình' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - Mẫu 1
Tóm tắt
Bài thơ nổi bật với hình ảnh sáng tạo và sự so sánh sinh động, ca ngợi kho tàng truyện cổ của dân tộc. Những câu chuyện cổ này chứa đựng bài học về lòng nhân ái, sự công bằng và những kinh nghiệm sống quý giá mà tổ tiên đã truyền lại cho thế hệ sau.
Bố cục Chuyện cổ nước mình
Chia thành 2 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “đa mang”: Thể hiện tình cảm của tác giả đối với truyện cổ, ca ngợi tinh thần nhân hậu và sự hiền hòa được phản ánh trong các câu chuyện cổ.
+ Phần 2: Phần còn lại: Đề cập đến những bài học quý giá từ truyện cổ mà tổ tiên đã để lại.
Nội dung chính Chuyện cổ nước mình
Bài thơ “Chuyện cổ nước mình” ca ngợi kho tàng truyện cổ của đất nước, những câu chuyện mang đậm tinh thần nhân hậu và trí tuệ, chứa đựng các bài học quý báu của cha ông. Qua đó, thể hiện tình yêu quê hương và niềm tự hào về giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc, thông qua sự yêu mến dành cho các câu chuyện cổ.
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 93 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Một số câu chuyện cổ quen thuộc: + Cây tre trăm đốt, + Cây khế, + Tấm Cám, + Sự tích trầu cau, + Sự tích hồ Ba Bể, + Đẽo cày giữa đường, …
Câu 2 (trang 93 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Các nhân vật yêu thích trong truyện cổ: ông bụt, cô Tấm, anh Khoai, vì họ thường có phép thuật, tốt bụng, xinh đẹp hoặc giúp đỡ người khác.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
- Hình dung: Màu sắc, đường nét miêu tả quê hương.
+ Vàng nắng, trắng mưa
Sông chảy với rặng dừa nghiêng soi
+ Như con sông với chân trời đã xa
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương, niềm tự hào về những giá trị văn hóa của dân tộc thông qua tình cảm sâu sắc dành cho truyện cổ.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Bài thơ viết theo thể lục bát, với nhiều cặp câu nối tiếp nhau; câu trên 6 tiếng, câu dưới 8 tiếng. Vần giữa các câu và nhịp ngắt câu thể hiện sự hài hòa, giúp bài thơ dễ đọc và dễ nhớ.
Ví dụ: “Ở hiền thì lại gặp hiền, Người ngay thì gặp người tiên độ trì”
Câu 2 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Những câu chuyện cổ được đề cập trong bài thơ: + Tấm Cám (Thị thơm thì giấu người thơm, Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà), + Đẽo cày giữa đường (Đẽo cày theo ý người ta, Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì), + Sự tích trầu cau (Đậm đà cái tích trầu cau, Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người)
Câu 3 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Truyện cổ phản ánh các giá trị nhân văn như lòng nhân hậu, sự độ lượng, và tình thương, giúp ta nhận ra những giá trị tinh thần và đạo đức từ cha ông qua các câu chuyện cổ.
Câu 4 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Ý nghĩa hai dòng thơ: “Chỉ còn chuyện cổ thiết tha”: Là tình cảm sâu nặng mà cha ông gửi gắm qua các câu chuyện cổ, cũng là sự yêu mến của tác giả với truyện cổ nước mình. “Cho tôi nhận mặt ông cha của mình”: Là sự thấu hiểu về tinh thần và giá trị của tổ tiên qua các câu chuyện từ xa xưa.
Câu 5 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Hai dòng thơ: “Tôi nghe chuyện cổ thầm thì, Lời cha ông dạy cũng vì đời sau” giúp cảm nhận được các bài học cuộc sống từ truyện cổ về đạo đức, sự chân thành, cần cù và trí tuệ.
Câu 6 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Với tác giả, các câu chuyện cổ vẫn giữ được sự mới mẻ và giá trị trong việc giáo dục thế hệ trẻ, giúp duy trì các giá trị nhân văn và đạo đức.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.”
Gợi ý:
- Đoạn thơ gợi cho em những cảm xúc sâu sắc về các câu chuyện cổ và sự kết nối giữa thế hệ. Biện pháp tu từ so sánh làm nổi bật sự xa cách giữa các thế hệ nhưng cũng khẳng định giá trị và tình cảm gắn bó với truyện cổ. Các câu chuyện cổ giúp chúng ta hiểu và nhận diện tinh thần của cha ông xưa.
5. Soạn bài 'Chuyện cổ nước mình' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
Soạn bài Chuyện cổ nước mình
I. Trước khi đọc
- Tác giả
- Lâm Thị Mỹ Dạ, sinh năm 1949.
- Quê quán: Quảng Bình.
- Một số tác phẩm nổi bật: Trái tim sinh nở (thơ, 1974), Danh ca của đất (truyện thiếu nhi, 1984), Hái tuổi em đầy tay (thơ, 1989), Đề tặng một giấc mơ (thơ, 1998)...
- Bà đã được trao Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2007.
- Trả lời câu hỏi trong SGK
(1) Những câu chuyện cổ nào của nước ta mà em biết?
Các câu chuyện cổ như: Chuyện quả bầu, Thạch Sanh, Thánh Gióng, Con Rồng cháu Tiên, Cây tre trăm đốt, Sọ dừa.
(2) Nhân vật nào trong các câu chuyện đó em yêu thích nhất? Vì sao?
- Các nhân vật yêu thích: Thạch Sanh, Thánh Gióng, Sọ Dừa…
- Lý do: Những nhân vật này đều thông minh, dũng cảm và tốt bụng…
II. Đọc văn bản
- Tình yêu thương rộng lớn và triết lý “Ở hiền gặp lành” là lý do khiến nhà thơ yêu quý và trân trọng:
Tôi yêu truyện cổ quê hương
Nhân ái và sâu lắng thật nhiều
Thương người rồi mới thương mình
Yêu thương dù xa vẫn gần
Ở hiền sẽ gặp người hiền
Người ngay được phật tiên phù hộ
- Truyện cổ nước mình trở thành nguồn động viên tinh thần, giúp nhà thơ vượt qua mọi thử thách cuộc sống:
Mang theo truyện cổ trong đời
Nghe tiếng xưa vang vọng quanh
Vượt nắng mưa, không ngại khó khăn
Con sông chảy, dừa nghiêng soi bóng
- Khi đọc truyện cổ nước mình, nhà thơ như được gặp lại ông cha để khám phá những phẩm chất tốt đẹp:
Chỉ còn truyện cổ thấm thiết
Cho tôi nhận diện ông cha của mình
Vừa công bằng vừa thông minh
Độ lượng và tình cảm bao la.
- Truyện cổ nước mình còn ẩn chứa những bài học đạo lý quý báu cho con người:
Thị thơm thì giấu người thơm
Chăm làm sẽ có cơm áo
Đẽo cày theo ý người khác
Sẽ thành khúc gỗ vô dụng
Tôi nghe truyện cổ thầm thì
Lời dạy ông cha cho đời sau.
Truyền thống trầu cau đậm đà
Miếng trầu đỏ thắm tình người
Dù cuộc đời có xa cách
Truyện cổ mãi rạng ngời lương tâm.
- Chăm chỉ làm việc.
- Có trí tuệ và chính kiến riêng.
- Trân trọng tình nghĩa sâu sắc.
=> Bài thơ vừa giản dị vừa sâu sắc.
III. Sau khi đọc
- Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài thơ sử dụng thể thơ nào? Đặc điểm nào giúp em nhận biết thể thơ đó.
- Bài thơ theo thể lục bát.
- Đặc điểm: Các câu thơ có 6 chữ và 8 chữ nối tiếp nhau.
Câu 2. Qua bài thơ, em nhận ra những câu chuyện cổ nào? Tìm từ ngữ, hình ảnh gợi nhớ đến những câu chuyện đó.
- Ở hiền sẽ gặp hiền: Thạch Sanh, Cây tre trăm đốt…
- Thị thơm giấu người thơm: Tấm Cám
- Đẽo cày theo ý người khác: Đẽo cày giữa đường.
- Đậm đà tích trầu cau/Miếng trầu đỏ thắm tình người: Sự tích trầu cau.
Câu 3. Truyện cổ đã truyền đạt với nhà thơ những gì về vẻ đẹp của tình người?
- Tình yêu thương vô bờ bến giữa con người: Thương người rồi mới thương ta/Yêu nhau dù cách xa cũng tìm.
- Khát vọng cuộc sống công bằng: Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác.
Câu 4. Chỉ còn chuyện cổ thiết tha/Cho tôi nhận mặt ông cha của mình
- Tình cảm của nhà thơ với những câu chuyện cổ được thể hiện như thế nào qua hai dòng thơ này.
- Nhà thơ thể hiện tình yêu và sự tự hào đối với truyện cổ nước mình, nhờ chúng mà thế hệ sau hiểu hơn về thế hệ trước.
Câu 5.
Tôi nghe chuyện cổ thầm thì
Lời cha ông dạy cũng vì đời sau
Hai dòng thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì?
Truyện cổ chứa đựng những bài học nhân văn sâu sắc, mang theo những lời dạy của ông cha để thế hệ mai sau trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 6. Vì sao đối với nhà thơ, những câu chuyện cổ “Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm”?
Những câu chuyện cổ dù được truyền từ đời này sang đời khác, nhưng những bài học mà chúng mang lại vẫn luôn giữ nguyên giá trị, phù hợp với cuộc sống hiện đại.
- Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Khoảng cách giữa thế hệ trước (ông cha) và thế hệ sau (con cháu) giống như khoảng cách giữa con sông và chân trời - đầy xa xôi. Tuy nhiên, những câu chuyện cổ đã kéo gần khoảng cách đó lại, giúp “tôi” hiểu thêm về phẩm chất và đạo đức tốt đẹp của ông cha. Từ đó, mỗi người càng thêm trân trọng và yêu quý truyền thống văn hóa của dân tộc.
6. Hướng dẫn soạn bài 'Chuyện cổ nước mình' (Ngữ văn 6- SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 3
Phần I
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy kể tên những câu chuyện cổ Việt Nam mà em biết?
Phương pháp:
Trả lời dựa trên hiểu biết cá nhân.
Gợi ý:
Những câu chuyện cổ em biết bao gồm: Tấm Cám, Sọ Dừa, Thạch Sanh,...
Câu 2 (trang 93 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Những nhân vật em thích trong các câu chuyện cổ đó là ai? Lý do?
Phương pháp:
Hãy nhớ lại các phẩm chất của các nhân vật mà em vừa nêu.
Gợi ý:
- Em yêu thích các nhân vật như cô Tấm, Sọ Dừa, Thạch Sanh,...
- Bởi vì họ đều là những người lao động hiền lành, chân thật, luôn sống hiếu thảo, mạnh mẽ chống lại cái ác và trung thành.
Phần III
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Em nhận biết thể thơ đó qua dấu hiệu gì?
Phương pháp:
Quan sát và đếm số chữ trong mỗi dòng thơ.
Gợi ý:
- Bài thơ Chuyện cổ nước mình thuộc thể thơ lục bát, với âm điệu nhẹ nhàng, mang đậm chất dân ca.
- Dấu hiệu nhận biết:
+ Cấu trúc của bài thơ dựa trên các cặp câu lục bát.
+ Từ cuối câu lục vần với từ thứ sáu của câu bát kế tiếp.
Câu 2 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Qua bài thơ, em liên tưởng đến những câu chuyện cổ nào? Hãy tìm từ ngữ, hình ảnh gợi nhớ đến những câu chuyện đó.
Phương pháp:
Đọc kỹ bài thơ.
Gợi ý:
Những từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ gợi nhớ về:
- 'Ở hiền thì gặp hiền': liên tưởng đến Cây tre trăm đốt, Cây khế, Thạch Sanh.
- 'Thị thơm thị giấu người thơm': nhắc đến Tấm Cám.
- 'Đẽo cày theo ý người ta': nhắc đến Đẽo cày giữa đường.
Câu 3 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chuyện cổ kể với nhà thơ những gì về vẻ đẹp của tình người?
Phương pháp:
Đọc kỹ bài thơ.
Gợi ý:
Chuyện cổ kể về vẻ đẹp trong tâm hồn của người Việt, với những triết lý 'ở hiền gặp lành', 'ác giả ác báo'. Những câu chuyện như 'Cây tre trăm đốt', 'Cây khế', 'Thạch Sanh'... đều ca ngợi tình người bao la và đạo lý sống của dân tộc.
Câu 4 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình
Nhà thơ bày tỏ tình cảm với những câu chuyện cổ như thế nào qua hai dòng thơ này?
Phương pháp:
Đọc kỹ và phân tích hai dòng thơ.
Gợi ý:
Hai dòng thơ thể hiện lòng biết ơn, trân trọng của tác giả đối với truyện cổ. Nhờ những câu chuyện cổ mà tác giả hiểu và yêu thương các thế hệ cha ông cùng với những bài học đạo lý quý giá.
Câu 5 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tôi nghe chuyện cổ thầm thì
Lời cha ông dạy cũng vì đời sau
Hai dòng thơ này gợi cho em những suy nghĩ gì?
Phương pháp:
Đọc kỹ hai dòng thơ.
Gợi ý:
Hai dòng thơ cuối bài thể hiện lòng biết ơn sâu sắc của tác giả đối với những lời dạy bảo quý báu trong truyện cổ, mang đậm dấu ấn của một dân tộc nhỏ bé nhưng giàu tình nghĩa, và là di sản tinh thần vô giá cho các thế hệ con cháu.
Câu 6 (trang 95 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Vì sao những câu chuyện cổ 'Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm'?
Phương pháp:
Nhớ lại nội dung bài thơ và đưa ra câu trả lời.
Gợi ý:
Những câu chuyện cổ luôn 'mới mẻ rạng ngời lương tâm' bởi vì chúng chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc, dù thời gian có trôi qua nhưng bài học từ những câu chuyện này vẫn luôn có giá trị với mọi thế hệ.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Viết đoạn văn (5-7 câu) cảm nhận về đoạn thơ sau:
Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời đã xa
Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình
Phương pháp:
Viết đoạn văn đáp ứng yêu cầu về hình thức và nội dung cảm nhận về đoạn thơ.
Gợi ý:
Đoạn thơ gợi trong em nhiều suy nghĩ. Đời cha ông và đời tôi là hai thế hệ khác biệt, xa xôi như con sông và chân trời. Tuy vậy, những câu chuyện cổ vẫn mãi là cầu nối tâm hồn giữa các thế hệ, giúp ta hiểu sâu hơn về thế giới tâm hồn và đạo lý làm người mà cha ông đã truyền dạy.