1. Bài soạn 'Đi đường' của Hồ Chí Minh số 1
* Cấu trúc: 4 phần
- Câu 1: Khai (mở đầu, triển khai ý)
- Câu 2: Thừa (phát triển ý, nâng cao ý của câu khai)
- Câu 3: Chuyển (chuyển ý)
- Câu 4: Hợp (tổng hợp)
Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
So sánh giữa nguyên tác và bản dịch nghĩa, dịch thơ:
- Nguyên tác viết theo thể tứ tuyệt Đường luật, nhưng bản dịch thơ sử dụng thể lục bát → mặc dù lục bát uyển chuyển, tự nhiên nhưng đã làm mất chất thép cứng cỏi của bài.
- Điệp ngữ 'tẩu lộ - tẩu lộ,' 'trùng san - trùng san - trùng san' thể hiện sự vất vả mà người tù phải đối mặt, nhưng bản dịch làm mất đi điệp ngữ ở câu mở đầu.
- 'Trùng san' nghĩa là 'lớp núi,' nhưng bản dịch lại dịch là 'núi cao.'
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Bài thơ rõ ràng thể hiện kết cấu thể thơ tứ tuyệt Đường luật, tuân theo trình tự này để mô tả mạch triển khai tứ thơ.
- Câu đầu (khai) – mở ra ý thơ: nhấn mạnh sự khó khăn là điều hiển nhiên của người đi đường, thấu hiểu từ trải nghiệm của người đi trên hành trình gian nan đó.
- Câu thừa – mở rộng, triển khai, cụ thể hóa ý thơ: Những khó khăn, gian khổ của người đi đường được cụ thể hóa qua hình ảnh núi non lớp lang, trùng điệp, và đường đoạn gian trải là quãng đường mà người đi phải vượt qua.
- Câu chuyển - chuyển ý (câu quan trọng để bộc lộ ý thơ trong bài thơ tứ tuyệt): Khi vượt qua hết những khó khăn, khổ cực sẽ đạt đến đỉnh cao chót vót.
- Câu hợp – kết nối với câu chuyển để tổng kết, thâu tóm ý thơ: đứng trên đỉnh cao nước non ngàn dặm thu vào tầm mắt.
Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Điệp ngữ: 'trùng san,' 'tẩu lộ' nhằm:
+ Tạo âm hưởng, nhịp điệu cho bài thơ.
+ Nhấn mạnh những khó khăn, gian khổ mà người đi đường phải vượt qua.
+ Khẳng định tinh thần cứng cỏi khi vượt qua những điều khó khăn.
Câu 4 (trang 40 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Nếu câu 2 tập trung vào cảnh núi non trùng điệp kéo dài rộng lớn qua thủ pháp điệp ngữ, câu 4 mô tả tư thế đứng đắn, tư thế cao quý cũng như tâm trạng hạnh phúc bay bổng của nhà thơ. Như là ta bắt gặp người thơ dang rộng bàn tay như muốn ôm trọn cả non sông đất trời, thưởng thức vẻ đẹp bao la của thiên nhiên với niềm vui tỏa sáng sau chặng đường đầy khó khăn. Hình ảnh nhân vật trầm tư trong câu 4 vững chắc và tràn ngập giữa vẻ đẹp vô song của đất trời.
Tuy nhiên, cả hai câu thơ đều không chỉ là sự mô tả, kể chuyện về hành trình đi đường.
Lời thơ dù giản dị, gọn gàng, nhưng lại ẩn chứa tinh thần triết học sâu sắc.

3. Bài soạn 'Đi đường' của Hồ Chí Minh số 2
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Tác giả
Hồ Chí Minh (1890 – 1969), sinh tại làng Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.
Con của gia đình nho nghèo, ông Nguyễn Sinh Sắc và bà Hoàng Thị Loan.
Từ khi còn nhỏ, Hồ Chí Minh đã thể hiện sự thông minh và tiếp thu tư tưởng cách mạng.
Sinh ra trong giai đoạn đất nước bị áp bức, Hồ Chí Minh đã bắt đầu hành trình cứu nước và trở thành lãnh tụ đầu tiên của Việt Nam.
Mặc dù không chủ tâm làm thơ văn, nhưng vì tình yêu thơ và sự nghiệp cách mạng, ông để lại nhiều tác phẩm có giá trị.
2. Tác phẩm
Bài thơ thuộc tập 'Nhật kí trong tù' bằng chữ Hán, gồm 133 bài (kèm theo bài ngắm trăng tròn ở trước). Tập thơ thể hiện tâm hồn cao đẹp, ý chí cách mạng phi thường và tài năng thi ca xuất sắc của Hồ Chí Minh.
'Đi đường' là bài thơ tứ tuyệt giản dị nhưng sâu sắc, từ hành trình đi đường núi mà gợi lên chân lí đường đời, vượt qua gian khó để đạt được thắng lợi vẻ vang.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 40 sgk ngữ văn 8 tập 2
Đọc kỹ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú thích để hiểu rõ nghĩa của từng câu thơ.
Bài làm:
Phiên âm:
'Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.'
Dịch nghĩa:
'Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.'
Dịch thơ:
'Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.'
Câu 2: Trang 40 sgk ngữ văn 8 tập 2
Tìm hiểu kết cấu bài thơ (Dựa trên mô hình tứ tuyệt Đường luật - khai, thừa, chuyển, hợp - đã được học ở lớp trước; chú ý mối liên hệ lô-gíc giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba).
Bài làm:
Bài thơ 'Đi đường' của Hồ Chí Minh tuân thủ cấu trúc tứ tuyệt Đường luật với bốn phần:
Câu 1: Khai (mở đầu, khai triển ý)
Câu 2: Thừa (phát triển ý, nâng cao ý của câu khai)
Câu 3: Chuyển (chuyển ý)
Câu 4: Hợp (tổng hợp lại)
Câu 4: Trang 40 sgk ngữ văn 8 tập 2Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ nỗi gian lao của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài ý nghĩa miêu tả còn chứa ngụ ý gì nữa không?Bài làm:'Núi cao rồi lại núi cao trập trùng'Câu thơ thứ hai mô tả sự khó khăn vất vả triền miên của người đi bộ đường núi. Sử dụng điệp từ 'trùng san' (núi cao) nhấn mạnh sự vất vả này, làm cho câu thơ trở nên sâu sắc hơn.'Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non'Người đi đường sau khi vượt qua bao nhiêu dãy núi, bao nhiêu gian khổ, cuối cùng cũng đứng trên đỉnh núi cao nhất để chiêm ngưỡng cảnh đẹp xung quanh.Ngụ ý câu thơ: Giống như việc vượt qua gian lao để đến đỉnh núi cao nhất, con người trong cuộc sống cũng phải trải qua nhiều khó khăn để đạt được vinh quang. Cứ vượt qua, chúng ta sẽ đến được đích, như cuộc đấu tranh của nhân dân ta sẽ đạt được thắng lợi vẻ vang.
Câu 5: Trang 40 sgk ngữ văn 8 tập 2Theo em, bài thơ có phải là thể loại tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? Hãy nêu vắn tắt nội dung ý nghĩa của bài thơ.Bài làm:Bài thơ 'Đi đường' không thuộc thể loại thơ tả cảnh hay tự sự. Bởi vì bài thơ này, với ngôn từ giản dị mà sâu sắc, không chỉ là bức tranh về hành trình mà còn chứa đựng những suy nghĩ, triết lý về cuộc sống. Nội dung nói về chính triết lý: Vượt qua gian lao, chúng ta sẽ đạt được thắng lợi vẻ vang.Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Rút ra bài học cho bản thân từ bài thơ 'Đi đường' của Hồ Chí MinhBài làm:Những bài học cho bản thân từ bài thơ:
1. Muốn đến đích, con người phải vượt qua nhiều gian khó, vất vả giống như hành trình đi đường. Chúng ta cần trải nghiệm để thấu hiểu khó khăn và có thể chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn.
2. Đối diện với muôn trùng khó khăn, con người cần có ý chí, nghị lực và niềm tin để đạt tới mục tiêu. Đó là bài học về tinh thần kiên cường và lòng quả cảm cho mỗi người chúng ta.
3. Khi đạt tới đỉnh cao của ước mơ, con người mở rộng tầm nhìn trước thế giới bao la. Vượt qua gian khó, chúng ta sẽ có được thắng lợi vẻ vang.
Bài thơ 'Đi đường' của Hồ Chí Minh giảng dạy về tinh thần kiên cường, bền bỉ và nghị lực để vượt qua mọi khó khăn và đạt được thành công.
Câu 2: Giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ 'Đi đường'Bài làm:Nội dung: Bài thơ không chỉ là tác phẩm văn học xuất sắc về hành trình, mà còn là nguồn cảm hứng vô tận. Giá trị nghệ thuật của bài thơ thể hiện qua cấu trúc chặt chẽ, ngôn từ tinh tế và hình ảnh sâu sắc. Nội dung giàu ý nghĩa và triết lý, chứa đựng thông điệp lớn về chiến thắng và kiến thức cuộc sống.

3. Bài giảng về 'Đi đường' của Hồ Chí Minh số 2
Thông tin về tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ 'Đi đường' là tác phẩm thứ 20 trong tập thơ Nhật ký trong tù của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Được viết nhằm ghi lại những lần Chủ tịch di chuyển giữa các nhà tù ở Quảng Tây.
- Thể loại thơ: Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Giá trị nội dung: Bài thơ mô tả chân thực những khó khăn mà người tù phải đối mặt, đồng thời truyền đạt tinh thần kiên cường của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nó cũng thể hiện ý nghĩa triết lí cao cả: từ việc đi đường núi mà hiểu được đường đời - vượt qua khó khăn sẽ đến được thắng lợi vẻ vang.
- Giá trị nghệ thuật:
+ Sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
+ Kết cấu chặt chẽ
+ Sử dụng giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt
+ Mô tả hình ảnh sinh động và giàu ý nghĩa.
Câu 1 - Trang 40 SGK
Đọc kĩ phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, và chú thích để hiểu rõ ý nghĩa của từng câu thơ.
Gợi ý:
Bài thơ Tẩu lộ (走路) - Đi đường
- Nguyên văn:
走路
走路才知走路難,
重山之外又重山。
重山登到高峰後,
萬里與圖顧盼間。
Tẩu lộ
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan
Trùng san chi ngoại hựu trùng san
Trùng san đăng đáo cao phong hậu
Vạn lý dư đồ cố miện gian.
- Dịch nghĩa:
Có đi đường mới biết đường đi khó,
Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác;
Khi đã vượt các lớp núi lên đến đỉnh cao chót,
Thì muôn dặm nước non thu cả vào tầm mắt.
(Hồ Chí Minh toàn tập (tập 3),
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)
Câu 2 - Trang 40 SGK
Tìm hiểu kết cấu bài thơ (Gợi ý: sử dụng mô hình kết cấu bài tứ tuyệt Đường luật - khai, thừa, chuyển, hợp).
Trả lời:
Bài thơ này rõ ràng thể hiện kết cấu của thể thơ tứ tuyệt Đường luật. Tuân thủ trình tự này giúp định hình mạch triển khai tứ thơ:
- Câu đầu – câu khai (khởi), mở ra ý thơ: nói về sự gian nan như là một phần tất yếu của việc đi đường, ý thơ thấm đẫm từ trải nghiệm của người đang ở trên hành trình khó khăn (Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan).
- Câu tiếp theo – câu thừa có nhiệm vụ mở rộng, triển khai, cụ thể hóa ý đã được mở ra ở câu khai: khó khăn, gian nan của người đi đường được minh họa cụ thể qua hình ảnh các lớp lớp núi non khắc nghiệt trên đường đi (Trùng san chi ngoại hựu trùng san).
- Câu thứ ba – câu chuyển, chuyển ý, câu này quan trọng để bộc lộ ý tứ thơ. Hàm ý của bài tứ tuyệt bộ lộ bất ngờ ở câu này: Khi đã vượt qua các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót (Trùng san đăng đáo cao phong hậu).
- Câu cuối cùng – câu hợp, có mối liên hệ chặt chẽ với câu chuyển thành một cặp câu thể hiện rõ ý chuyển và thống nhất lại ý tứ của cả bài thơ: Thì muôn dặm nước non thu cả vào trong tầm mắt (Vạn lí dư đồ cố miện gian).
Tình cảm, cảm xúc, và hình ảnh nghệ thuật của bài thơ diễn biến theo kết cấu này. Điều này làm cho câu thứ ba trở thành điểm quan trọng tạo ra sự đảo ngược trong ý thơ.
Câu 3 - Trang 40 SGK
Việc sử dụng các từ ngữ trong bài thơ (cả ở bản chữ Hán và bản dịch thơ) có tác dụng nghệ thuật như thế nào?
Trả lời:
Sự liên tiếp của các từ ngữ (tẩu lộ, trùng san) trong cả bản chữ Hán và bản dịch thơ tạo ra một hiệu ứng nghệ thuật mạnh mẽ cho bài thơ. Sự lặp lại của hai chữ tẩu lộ nổi bật ý thơ về sự khó khăn của con đường đi, trong khi việc lặp lại các chữ trùng san, hựu trùng san cũng nhấn mạnh khó khăn đang tiếp tục, tạo nên một nền tảng vững chắc để làm nổi bật sức mạnh tinh thần đằng sau.
Câu 4 - Trang 40 SGK
Phân tích câu thứ hai và câu thứ tư để làm sáng tỏ nỗi khó khăn của người đi đường núi và sự hạnh phúc của người ở trên đỉnh ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài việc mô tả, còn chứa đựng ngụ ý gì?
Trả lời:
Trùng san chi ngoại hựu trùng san.
(Núi cao rồi lại núi cao trập trùng).
Câu thơ mô tả về sự khó khăn chồng chất của người đi đường (đi qua mỗi lớp núi lại gặp ngay lớp núi khác). Các dãy núi liên tiếp như vô tận, không ngừng. Nhân vật trữ tình như đang nhận thức một cách rõ ràng hơn về sự khó khăn của con đường, đặc biệt là con đường cách mạng, để từ đó suy ngẫm về tinh thần của người chiến sĩ trước thách thức.
Đến câu thơ cuối cùng:
Vạn lí dư đồ cố miện gian.
(Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non).
Con người, từ tư thế bị đày đoạ, bất ngờ trở thành một du khách hạnh phúc ngắm nhìn cảnh đẹp của núi sông. Câu thơ cuối cùng truyền đạt niềm hạnh phúc đột ngột nhưng xứng đáng với những nỗ lực vượt qua mọi khó khăn.
Ngoài mô tả, câu thứ hai và câu thứ tư còn mang theo ngụ ý. Những dãy núi đen tối kia tạo nên hình ảnh của con đường cách mạng đầy thử thách và hi sinh. Sự hạnh phúc ở câu thứ tư không chỉ là niềm hạnh phúc của người đã vượt qua mọi gian khó, mà còn là niềm hạnh phúc của người chiến sĩ cách mạng khi cách mạng đạt thành công sau bao cảm xúc và hy sinh.
Câu 5 - Trang 40 SGK
Theo em, bài thơ có phải là bức tranh mô tả cảnh sắc hay kể chuyện không? Tại sao? Hãy tóm tắt ngắn gọn về nội dung và ý nghĩa của bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ không thuộc thể loại mô tả cảnh sắc hay kể chuyện (tự sự). Bài thơ chủ yếu là triết lí (triết lí ẩn sau sự mô tả và tự sự). 'Đi đường' không chỉ miêu tả mà còn truyền đạt ý nghĩa cao cả: con đường cách mạng là dài hơi và gian nan, nhưng nếu kiên nhẫn và bền bỉ, chắc chắn sẽ đạt được thành công.

4. Bài thơ 'Đi đường' của Hồ Chí Minh số 5
Câu 1. Em hãy phát hiện những diễn ngôn trong bản gốc của bài Tẩu lộ (Đi đường). Sử dụng diễn ngôn như vậy mang lại hiệu quả nghệ thuật gì? Em đánh giá như thế nào về phiên bản dịch thơ?
Trả lời:
Trong văn bản Hán, bài thơ có hai trường hợp tác giả sử dụng diễn ngôn:
- Câu đầu tiên: 'Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan' có nghĩa là '(Có) đi đường mới biết đường đi khó'. Sử dụng diễn ngôn này nhấn mạnh ý: 'Chỉ khi trải qua con đường mới hiểu khó khăn'.
- Câu thứ hai và thứ ba:
Trùng san chi ngoại hựu trùng san ;
Trùng san đăng đáo cao phong hậu,
Có nghĩa là: “Hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác - Khi đã vượt qua hết các lớp núi lên đến đỉnh cao chót vót”, ở đây, hai từ trùng san xuất hiện ba lần. Cách sử dụng diễn ngôn này mô tả sâu rõ cảnh núi non trùng lên nhau, qua mỗi lớp núi đến lớp núi khác; từ đó, nhấn mạnh sự gian nan, vất vả của người đi đường.
Phiên bản dịch thơ mượt mà, thể thơ lục bát được áp dụng khéo léo, phần nào thể hiện được nhịp điệu của những câu thơ trong bản gốc, đặc biệt là ở câu thứ hai và ba. Khó có thể dịch tốt hơn. Tuy nhiên, phiên bản dịch có những chỗ không chính xác và không thể hiện đầy đủ tinh thần của bản gốc. (Ví dụ ở câu thứ hai, bản gốc nói về việc đi qua từng lớp núi đến lớp núi khác, chứ không đề cập đến núi cao như trong bản dịch).
Câu 2. Câu thứ ba 'Núi cao lên đến tận cùng' đặt ở vị trí nào trong bài thơ này?
Trả lời:
Kết cấu thường gặp của bài Đường luật tứ tuyệt: bốn câu theo trình tự: khai (mở ra ý chủ đạo của bài thơ), thừa (triển khai, nâng cao ý của câu khai), chuyên (chuyên ý), hợp (tổng hợp). Do đó, câu thứ ba (câu chuyển) thường đóng vai trò như một điểm neo quan trọng, nối hai phần của bài thơ (tóm lại ý hai câu trước, mở ra ý mới ở câu kết). Trong bài Đi đường, câu thứ ba (Núi cao lên đến tận cùng) không chỉ là điểm kết thúc cho việc người đi đường vượt qua nhiều dãy núi trùng lên nhau, mà còn chuẩn bị chuyển sang ý mới: niềm vui to lớn của người đi đường khi đạt đến đỉnh cao tận cùng, tha hồ ngắm cảnh núi sông đẹp mắt mở ra trước mắt.
Câu 3. Bài thơ Đi đường có phải là thơ mô tả cảnh hay thơ triết lí? Tại sao?
Trả lời:
Thơ mô tả cảnh là loại thơ tả cảnh. Tác giả đứng trước cảnh, vì có cảnh mà sinh tình, làm thơ để mô tả cảnh và để diễn đạt tình cảm, xúc cảm. Hồ Chí Minh có nhiều bài thơ thuộc loại này: Tức cảnh Pác Bó, Pác Bó hùng vĩ, Rằm tháng giêng (Nguyên tiêu),... Thơ triết lí là thơ thể hiện nội dung triết lí - kết quả của quá trình suy ngẫm và sự trải nghiệm của tác giả. Tất nhiên, trong thơ triết lí cũng có tả cảnh vật, nhưng điều này chỉ là một phương tiện để tác giả làm rõ triết lí của mình. Giống như những bài Học đánh cờ (Học dịch kì), Nghe tiếng giã gạo (Văn thung mễ thanh),... trong tập Nhật kí trong tù, bài Đi đường thuộc thể loại thơ thiên về triết lí. Nội dung cốt lõi của bài thơ không phải là mô tả thiên nhiên (mặc dù có hình ảnh núi non), cũng không phải là kể chuyện hoặc giải bày xúc cảm, mà là thông qua việc đi đường khó khăn để khẳng định chân lý: đường đời (cũng có thể hiểu là sự nghiệp cách mạng) gặp nhiều khó khăn và gian khổ, đôi khi gian khổ dường như vô tận, khó vượt qua; nhưng khi vượt qua được những khó khăn đó, sẽ đạt được đỉnh cao thắng lợi, niềm vui và hạnh phúc to lớn.
Câu 4. Theo em, bài thơ Đi đường có bao nhiêu tầng ý? Hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung của từng tầng ý.
Trả lời:
Bài thơ Đi đường có hai tầng ý khá rõ ràng. Tầng ý thứ nhất nói về sự gian khổ, khó khăn và niềm hạnh phúc của người đi đường núi. Họ phải vượt qua hết từng lớp núi này đến lớp núi khác; nhưng khi đạt đến đỉnh cao chót vót, sẽ tha hồ ngắm cảnh đẹp, thu cả muôn trùng núi sông vào trong tầm nhìn. Đây là tầng ý nổi bật, dễ nhận thức, đặc biệt là với những người sống ở vùng núi rừng. Tầng ý thứ hai, tầng ý chìm chính là nội dung triết lí đã được mô tả ở trên. Đây mới là ý nghĩa thực sự của bài thơ.

5. Bài soạn 'Đi đường' của Hồ Chí Minh số 4
Câu 1 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Đọc kỹ các phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, chú ý để hiểu rõ nghĩa các câu thơ. - Nguyên tác sáng tác theo thể tứ tuyệt, bản dịch thơ được viết theo hình thức lục bát, điều này làm giảm đi sự cứng nhắc của nguyên tác.
- Hệ thống điệp ngữ trong nguyên tác có tác dụng rõ ràng trong việc tạo nhịp điệu, âm hưởng cho mạch thơ.
- Chữ trùng san trong nguyên tác mang ý nghĩa của lớp núi, trong bản dịch thơ được dịch là núi cao nhưng không sát.
Câu 2 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Tìm hiểu cấu trúc bài thơ (gợi ý: dựa vào mô hình cấu trúc bài tứ tuyệt Đường luật – khai, thừa, chuyển, hợp – đã được biết ở lớp dưới; chú ý mối liên kết logic giữa các câu thơ và vị trí của câu thứ ba). Bài thơ rõ ràng thể hiện cấu trúc của thể thơ tứ tuyệt
– Câu 1 (khai): mở đầu ý thơ, nói về sự khó khăn của người đi đường.
– Câu 2 (thừa): mở rộng, phát triển ý đã được đề cập ở câu đầu: sự khó khăn của người đi đường được mô tả cụ thể thông qua những ngọn núi hiểm trở trên hành trình mà người đi phải vượt qua.
– Câu 3 (chuyển): chuyển ý: sau khi vượt qua các lớp núi lên đỉnh cao chót vót
– Câu 4 (hợp): tóm tắt ý tứ của toàn bài: muôn dặm nước non thu vào trong tầm mắt.
Câu 3 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Sử dụng các diễn ngôn trong bài thơ (cả ở bản chữ Hán và bản dịch thơ) có tác dụng nghệ thuật như thế nào?
Tác dụng nghệ thuật của việc sử dụng diễn ngôn:
- Hệ thống diễn ngôn trong nguyên tác có tác dụng rõ ràng trong việc tạo nhịp điệu, âm hưởng cho mạch thơ.
Các chữ “tẩu lộ-tẩu lộ”, “trùng san-trùng san-trùng san” kết hợp tạo ra sự trùng điệp gian nan của hành trình dài. Bản dịch làm mất đi diễn ngôn ở đầu bài.
- Chữ “trùng san” trong nguyên tác mang ý nghĩa của lớp núi, bản dịch thơ dịch là “núi cao” nhưng không chính xác.
Câu 4 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Phân tích câu 2 và câu 4 để làm rõ sự khó khăn của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên đỉnh cao ngắm cảnh. Hai câu thơ này, ngoài việc mô tả, còn chứa ý nghĩa gì không?
Câu thơ thứ hai và câu thơ thứ tư thể hiện sự khó khăn của người đi đường núi và niềm vui sướng của người đứng trên đỉnh cao ngắm cảnh. Hai câu này ngoài ý nghĩa mô tả còn chứa ý khác nữa, đó là khuyến khích con người: con đường cách mạng dù có khó khăn nhưng nếu cố gắng hết mình để vượt qua sẽ thu được kết quả to lớn.
– Câu thứ 2: Sự khó khăn của người đi đường được thể hiện qua hình ảnh chặng đường phải vượt qua từng lớp núi này đến lớp núi khác. Chữ “trùng san” được lặp lại hai lần để nhấn mạnh sự khó khăn, vất vả của người đi đường.– Câu thơ thứ tư: Hình ảnh người đi đường vượt qua muôn vàn gian khó đã đến đỉnh cao. Từ đỉnh cao ấy, người ta có thể quan sát được mọi thứ, kể cả những chặng đường, những khó khăn thách thức mình đã vượt qua, như một phần thưởng xứng đáng.
Câu 5 trang 36 - SGK Ngữ văn 8 tập 2: Theo em, đây có phải là bài thơ tả cảnh, kể chuyện không? Vì sao? Hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung ý nghĩa bài thơ.
Bài thơ Đi Đường không thuộc thể loại thơ tả cảnh hay tả sự kiện mà chủ yếu tập trung vào suy nghĩ, triết lý nhưng không lên giọng dạy đời như lời kể chuyện, tâm sự của chính Bác trong những ngày tù đày. Bốn câu thơ bình dị, nhưng chứa đựng tư tưởng sâu sắc và hợp lý.

6. Tìm hiểu 'Đi đường' của Hồ Chí Minh số 6
I. Về tác giả Hồ Chí Minh
– Hồ Chí Minh (1890- 1969), tên khai sinh Nguyễn Sinh Cung
– Quê quán: làng Kim Liên (làng Sen), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác
+ Là lãnh tụ yêu quý của nước Việt Nam
+ Sau 30 năm hải ngoại, Bác trở về trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng trong nước
+ Không chỉ có công cuộc cách mạng, Người còn để lại những tác phẩm văn học quý giá, là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
– Phong cách sáng tác: Thơ Bác thường viết về thiên nhiên đất nước với tình yêu sâu đậm, niềm tự hào, lời thơ nhẹ nhàng bay bổng và lãng mạn.
II. Về bài thơ Đi đường
1. Bối cảnh sáng tác
2. Thể thơ
3. Nội dung
4. Nghệ thuật
III. ĐỌC- HIỂU BÀI ĐI ĐƯỜNG
Câu 1: Đọc, hiểu phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ.
Câu 2: Bài thơ có cấu trúc của thể thơ tứ tuyệt theo Đường Luật với 4 phần khai - thừa - chuyển - hợp.
Câu 3: Việc sử dụng điệp ngữ trong bài thơ (kể cả phần dịch và phần chữ Hán) tạo ra nhịp điệu, ảnh hưởng toàn bộ bài thơ.
Câu 4: Câu thứ 2: tác giả sử dụng điệp ngữ 'trùng san' (lớp núi) và chữ 'hữu' (lại) để thể hiện khó khăn liên tục, lặp lại nhiều lần của Bác khi phải vượt qua đường núi gập ghềnh. Điều này làm thấy rõ sự tương đồng giữa con đường đó và con đường Cách mạng của Bác, đang trong quá trình khó khăn và không chắc chắn.
Câu thơ cuối 'Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non': trước những gian khó, vất vả khi phải vượt qua các đỉnh núi, người tù vẫn giữ tinh thần lạc quan, tự nhìn mình như một người du khách, để trải nghiệm cảnh đẹp thiên nhiên non sông. Niềm hạnh phúc khi nhìn thấy vẻ đẹp của quê hương.
