- - Nguyễn Duy, sinh năm 1948, là nhà thơ chiến sĩ nổi bật với các tác phẩm như "Cát trắng" (1973) và "Ánh trăng" (1984).
- - Bài thơ "Đò Lèn" (1983) phản ánh kí ức buồn vui thời thơ ấu của tác giả, với hình ảnh tảo tần, lam lũ và sự thức tỉnh muộn màng.
- - Tác phẩm kết hợp giữa dân gian và cổ điển, với hình ảnh giản dị, hóm hỉnh, thể hiện sự ân hận về quá khứ và lòng yêu thương sâu sắc với bà ngoại.
- - Đề tài chính của bài thơ là tình yêu quê hương và sự trân trọng cội nguồn, thể hiện qua sự cảm nhận chân thành về cuộc sống và con người xung quanh.,.
- - Trong bài thơ 'Đò Lèn', Nguyễn Duy thể hiện tình yêu sâu sắc và sự ân hận muộn màng về người bà qua các hình ảnh đối lập, so sánh.
- - Bài thơ sử dụng hình ảnh sinh động, như sự nghèo khó của bà và sự vô tư của cháu, để làm nổi bật tình yêu và sự kính trọng.
- - So với 'Bếp lửa' của Bằng Việt, 'Đò Lèn' mang âm hưởng hối tiếc và đau xót, trong khi 'Bếp lửa' nhấn mạnh sự biết ơn và tình cảm chân thành qua hình ảnh bếp lửa.
1. Bài soạn 'Đò Lèn' của Nguyễn Duy số 1 - Phiêu bồ và Kỳ diệu
I. Tác giả
1. Tiểu sử - Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948, là nhà thơ chiến sĩ từ Khe Sanh đến đường 9 Nam Lào.
2. Sự nghiệp văn học: Cát trắng (1973), Ánh trăng (1984), Khoảng cách (1986),...
II. Tác phẩm1. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: Bài Đò Lèn (1983) đan xen buồn vui thời thơ ấu.
2. Bố cục: Phần 1 gợi hình ảnh tảo tần, lam lũ; Phần 2 thức tỉnh muộn màng.
3. Giá trị nội dung: Ký ức về thời thơ ấu, sự ân hận về vô tâm sống bằng ảo tưởng.
4. Giá trị nghệ thuật: Hòa quyện dân gian và cổ điển, hình ảnh giản dị, hóm hỉnh.
Câu 1 (Trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Kí ức tuổi thơ sống dậy trong tâm tưởng nhà thơ, vừa sinh động, vừa hồn nhiên đầy suy tư, day dứt.
+ Kí ức hiện lên trong sự tương phản, ngầm thể hiện sự ân hận, day dứt của nhân vật trong quá trình nhận thức.
- Hình ảnh thuở nhỏ của tác giả:
+ Tuổi thơ tác giả phải nếm trả những nghèo đói, cơ cực do chiến tranh.
+ Sự hồn nhiên, vô tư, nghịch ngợm: ra cống Na câu cá, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn chùa Trần.
+ Niềm say mê thế giới hư ảo của thánh thần: hơi đền Cây Thị, xem lễ đền Sòng, ngây ngất trước mùi hương trầm, hoa huệ, điệu hát văn…
- Nét quen thuộc: kỉ niệm tuổi thơ chân thực, cảm động.
- Nét mới: những kỉ niệm không đẹp cũng được bày tỏ → tác giả dám nhìn nhận thẳng, thật nói ra sự thật từ góc nhìn nhiều chiều.
Câu 2 (trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Tình cảm sâu nặng của tác giả với người bà:
- Hình ảnh bà tảo tần: mò cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm lạnh, bán trứng gà ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng.
- Cảm xúc của tác giả khi nghĩ về bà ngoại:
+ Thấu hiểu những nỗi cơ cực và tình yêu thương của bà: thể hiện lòng yêu thương, tôn kính bà ngoại.
+ Sự ân hận, xót xa khi muộn màng:
Khi tôi biết thương bà thì đã muộn.
Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi.
Câu 3 (trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):
- Tình cảm thiêng liêng của Bằng Việt được thể hiện thông qua tình cảm dành cho bà:
+ Thông qua việc tái hiện tiếng tu hú tha thiết, hình ảnh bếp lửa thiêng liêng, cảm động.
- Với Nguyễn Du, tình bà cháu được thể hiện trực tiếp, những kí ức dạt dào, chân thành, thẳng thắn.
- Nhà thơ bày tỏ tình cảm đối với bà bằng những lời thơ tự trách mình, như ăn năn hối lối khi nhớ tới thời trẻ dại đã qua.
Hình minh họa (Nguồn: Internet)3. Bài soạn 'Đò Lèn' của Nguyễn Duy số 2 - Huyền bí và Phong cách
Thông tin tổng quan về tác giả và tác phẩm Đò Lèn
I. Về Tác giả Nguyễn Duy
- Nguyễn Duy, tên khai sinh Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948 tại xã Đông Vệ, Thanh Hóa.
- Mất mẹ sớm, từ nhỏ sống với bà ngoại.
- Năm 1966, nhập ngũ và từ 1971 đến 1975, học tại Khoa Ngữ văn, Đại học Tổng hợp Hà Nội.
- Cuối năm 1975, quản lý Vũng Tàu cùng đơn vị và năm 1976, công tác ở TP.Hồ Chí Minh, làm biên tập viên báo Văn nghệ giải phóng và Trưởng đại diện báo Văn nghệ ở phía Nam.
- Năm 2007, được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Cát trắng (1973), Ánh trăng (1984), Đãi cát tìm vàng (1987), Mẹ và em (1987),...
II. Về Tác phẩm Đò Lèn
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Đò Lèn thuộc tập Ánh Trăng, viết năm 1983 khi Nguyễn Duy trở về quê hương, lưu lại kí ức thời thơ ấu.
- Nội dung chính: Kí ức về quê ngoại nghèo khó, bị tàn phá bởi bom đạn. Thể hiện ý thức trân trọng cội nguồn, giá trị bền vững, và lòng biết ơn muộn màng.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, kết hợp tự sự và miêu tả.
- Ý nghĩa nhan đề: Đò Lèn là quê ngoại, nơi gắn bó với kí ức thơ ấu, tình cảm đầy xúc động với người bà tần tảo.
III. Gợi ý đọc hiểu
Bài 1: Trong bài thơ, hình ảnh tuổi thơ của tác giả được mô tả như thế nào?
Trả lời:
- Tuổi thơ nghịch ngợm, hồn nhiên nhưng cũng đau đớn trải qua nghèo khó, bom đạn chiến tranh.
Bài 2: Tác giả thể hiện tình cảm đặc biệt với người bà như thế nào?
Trả lời:
- Mô tả hình ảnh bà vất vả, hi sinh, và tình cảm của tác giả đậm sâu, đầy bi thương và xót xa.
Bài 3: So sánh cách thể hiện tình cảm với người bà trong Đò Lèn và Bếp lửa của Bằng Việt.
Trả lời:
- Đò Lèn: Biểu hiện tình cảm trực tiếp, chân thành, và thổn thức với những kí ức và người bà.
- Bếp lửa: Thể hiện tình cảm qua hình ảnh bếp lửa, những kí ức thiêng liêng.
Hình minh họa (Nguồn: Internet)
3. Bài soạn 'Đò Lèn' của Nguyễn Duy số 2 (Phiên bản mới)
I. Tác giả & tác phẩm
1. Tác giả
Nguyễn Duy, tên khai sinh Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948 tại Thanh Hóa.
Thơ Nguyễn Duy kết hợp duyên dáng, trữ tình với thế sự đậm đặc, tiếng nói khẳng khái và chiêm nghiệm sâu sắc.
2. Tác phẩm
Bài thơ Đò Lèn viết năm 1983, là tác phẩm đầy xúc động về kí ức thời thơ ấu của tác giả khi trở về quê hương.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 149 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Trong bài thơ, cái tôi thời tuổi nhỏ của tác giả được hiện lên qua:
- Hình ảnh cậu bé Duy sống vô tư giữa làng quê ngoại, gắn liền với kỷ niệm buồn vui và hình ảnh bà ngoại.
- Ấn tượng về tuổi thơ:
+ Hương khói Trầm
+ Mùi huệ trắng
+ Điệu hát văn, bóng cô đồng
- Ấn tượng về cuộc sống làng quê bình yên và gần gũi.
=> Lối kể chân thực, cụ thể thể hiện vẻ đẹp của tuổi thơ.
* Nét quen thuộc và mới mẻ trong cách nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ:
- Nét quen thuộc: Hình ảnh cậu bé Duy thời nhỏ.
- Nét mới mẻ: Tác giả nhìn lại quá khứ với tư cách người trưởng thành, gắn liền với hình ảnh bà ngoại.
Câu 2 (trang 149 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Tình thương sâu sắc của tác giả đối với bà được thể hiện qua những từ ngữ và hình ảnh cụ thể:
- Hình ảnh người bà: Mùa cua xúc tép, gánh chè xanh Ba Trại, buôn bán ngược xuôi.
→ Lam lũ, tần tảo, vất vả.
- Sự vô tư của cậu bé khi chưa nhận ra những vất vả của bà:
+ “Đâu biết”: vô tâm, chưa thấu hiểu nỗi vất vả của bà.
+ “Trong suốt”: nhận thức thơ ngây trong trẻ thơ.
+ “Một bên thực”: là bà với cuộc sống lam lũ vất vả
+ “Một bên hư”: bao gồm tiên, phật, thánh thần.
→ Vô tư không nhận ra những nỗi vất vả của người bà.
- Tình thương của tác giả khi đã trưởng thành và trải qua cuộc sống người lính
+ Bộc lộ nhận thức của con người trưởng thành. Cuộc sống không thay đổi: “Dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi”
→ Người cháu nhận ra sự tỉnh táo và đau xót: “khi tôi biết thương bà thì đã muộn, bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi”
=> Sự trưởng thành của người cháu.
Câu 3 (trang 149 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Tình yêu thương sâu sắc của tác giả thể hiện chiêm nghiệm về cuộc sống: tình yêu bà, tình yêu quê hương sống có trách nhiệm – sống trước hiện tại về bằng ý thức về quá khứ và tương lai.
Nét riêng:
Người bà vất vả, lam lũ đáng kính và đầy yêu thương. Người bà trong Đò Lèn của Nguyễn Duy hiện lên qua hình ảnh giản dị, gần gũi đời thường “mò cua xúc tép”...
Minh hoạ (Nguồn: Internet)
5. Tác phẩm 'Đò Lèn' của Nguyễn Duy số 4
Khám phá tổng quan về tác phẩm
Tác giả
Nguyễn Duy: Sinh năm 1948, quê ở Thanh Hóa.
Phong cách thơ:
Thơ của Nguyễn Duy kết hợp duyên dáng, trữ tình với chất thế sự đậm đặc.
Tác phẩm chính: Cát trắng(1973), Ánh trăng(1984), Mẹ và em(1987), Bụi(1997)
Tác phẩm:
Tình huống sáng tác: Đò Lèn viết năm 1983, khi Nguyễn Duy quay trở lại quê hương, gợi lại kí ức thời thơ ấu. Xuất hiện trong tập 'Ánh trăng'.
Cấu trúc: hai phần
Phần 1 (5 khổ thơ đầu): hồi ức về người bà lam lũ tảo tần bên cạnh sự vô tâm của người cháu.
Phần 2 ( khổ cuối ) : sự thức tỉnh của người cháu trước quy luật nghiệt ngã của cõi đời để càng xót xa, hối tiếc.
Câu 1: Trong bài thơ, cái tôi của tác giả thời tuổi nhỏ được thể hiện như thế nào? Nét quen thuộc và mới mẻ trong cách nhìn về quá khứ?
Trả lời:
Thời thơ ấu của nhà thơ, mặc dù cơ cực, nghèo đói do chiến tranh, nhưng vẫn có vẻ đáng yêu, tinh nghịch và hồn nhiên.
Khổ thơ đầu: Là kí ức về niềm vui, những trò chơi hồn nhiên của trẻ con. Điểm đặc biệt là niềm đam mê, mơ mộng với thế giới hư ảo của tiên Phật, thánh thần.
Khổ thơ tiếp: Mô tả hình ảnh người bà trong cuộc sống thực với đủ khó khăn, gian nan. Cuộc sống nghèo nàn khiến bà phải 'mò cua xúc tép', 'gánh chè xanh' nặng trên vai cùng bà con buôn bán khắp nơi; ăn 'củ dong riềng luộc sượng' để cầm hơn qua cơn đói khát; thời chiến tranh ác liệt, nhà bà bị bom Mĩ nên bà phải đi 'bán trứng ở ga Lèn'.
Nguyễn Duy thể hiện một cách chân thực và sinh động không chỉ những kỉ niệm đẹp mà còn những kỉ niệm không đẹp, cái xấu của thời thơ ấu ông “ Ăn trộm nhãn chùa Trần”. => Đọc giả dễ liên tưởng đến sự tinh nghịch, vui nhộn của một thời điều này.
Câu 2: Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà được biểu hiện thế nào?
Trả lời:
Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép ,gánh chè xanh những đêm lạnh ,bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng.. .
Bà là người đã vất vả, hi sinh cả cuộc đời để kiếm cho cháu bát cơm sống qua ngày, khi chiến tranh khốc liệt bà vẫn chắt chiu từng phần của dong riềng cho cháu. Một tình thương yêu bao la mà Nguyễn Duy không thể tả hết được.
Nhà thơ đã thể hiện tình yêu thương sự tôn kính và lòng tri ân sâu sắc đối với bà.
Sự ân hận, ngậm ngùi, xót đau muộn màng: Khi tôi biết thương bà thì đã muộn/ Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi
Câu thơ này như tiếng khóc nức nở của một đứa cháu nhỏ khi đã xa quê hương đi chiến đấu đợi ngày chiến thắng trở về, nhưng bà đã đi xa, khiến người đọc không khỏi xúc động và đồng cảm với nỗi mất mát ấy.
Câu 3: Cách thể hiện tình thương bà của tác giả có điểm gì đặc biệt? So sánh nét độc đáo trong cách sử dụng hình ảnh thơ giữa hai tác phẩm cùng nói về một đề tài: Bằng Việt (Bếp lửa) và Nguyễn Duy (Đò lèn)
Trả lời:
Trong Bếp lửa, nhà thơ Bằng Việt tái hiện lại những kỉ niệm thiêng liêng về tình cảm bà cháu. Tình cảm này được thể hiện qua tiếng chim tu hú cảm xúc, qua hình ảnh bếp lửa bùng cháy.
Nguyễn Duy đã sử dụng thành công các kỹ thuật nghệ thuật như phép đối chiếu và so sánh để tạo nên những vần thơ sâu sắc.
Sự đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với sự cơ cực, lam lũ của người bà.
Sự đối lập giữa cuộc sống nghèo đói, gian khổ với tình yêu bao la rộng lớn của người bà đối với cháu.
So sánh tương đồng giữa hư và thực, giữa bà với Tiên, Phật, thần thánh.
So sánh tương phản giữa thần thánh với bà đặt trong một bối cảnh chiến tranh.
Giọng điệu, lời ca chân thành, thẳng thắn => dư vị về nỗi ngậm ngùi, đắng xót, ân hận pha lẫn những suy nghĩ đầy màu sắc về cuộc sống con người.
Minh họa (Nguồn: Internet)
6. Bài soạn 'Đò Lèn' của Nguyễn Duy số 5
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1.Tác giả:
Nguyễn Duy, một danh thơ có những đóng góp quan trọng trong việc đổi mới thể thơ truyền thống.
Thơ Nguyễn Duy, là những bản thơ ngang tàng, trầm tĩnh và đầy chiêm nghiệm, chạm đến tâm hồn người đọc, giữ trong lòng những giá trị vĩnh hằng.
Nguyễn Duy, được vinh danh với Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2007.
Thơ Nguyễn Duy hướng đến vẻ đẹp của cuộc sống giản dị xung quanh, phát hiện những giá trị vĩnh cửu trong thế giới quen thuộc.
Qua những cảm xúc chân thành, suy tư sâu sắc, ông truyền đạt những điều này qua một hình thức thơ vừa dân dụ vừa mang hơi thở cổ điển phương Đông.
2. Bài thơ Đò Lèn:
Sáng tác: Tháng 9/1983. Đò Lèn, quê ngoại của tác giả.
Bố cục: 2 đoạn.
5 khổ thơ đầu: Người cháu hồi tưởng về lam lũ, tần tảo giữa cuộc sống hằng ngày của người bà và sự vô tâm của cháu.
Khổ cuối: Sự tỉnh táo trước quy luật đơn giản và nghiệt ngã của cuộc sống, khiến lòng cháu đau xót vì yêu quý người bà.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 149 SGK) Cái tôi của tác giả thời thơ ấu hiện lên như thế nào trong bài thơ? Nét quen thuộc và mới mẻ của cái nhìn về bản thân trong quá khứ?
Bài làm:
Trong lời kể về tuổi thơ, Nguyễn Duy không chỉ mô tả những kí ức đẹp, mà còn chạm vào những khoảnh khắc khó khăn, nghèo đói của mình và những đứa trẻ cùng thời. Nhưng ngay cả trong những thời khắc khó khăn nhất, vẫn hiện hữu tình cảm đáng yêu và tinh nghịch của đứa trẻ.
Những hình ảnh về trò chơi, ước mơ, và cả những lỗi lầm của tuổi thơ tạo nên một bức tranh phong phú về thời kì hồn nhiên, vô tư.
Câu 2 (Trang 149 SGK) Tình cảm của tác giả với bà mình được thể hiện ra sao trong bài thơ?
Bài làm:
Bức tranh về người bà trong bài thơ rực rỡ tình yêu, làm nổi bật hình ảnh một người bà dành cả cuộc đời để che chở, nuôi dưỡng đứa cháu mồ côi.
Tình yêu thương đọng sâu qua từng hình ảnh nhỏ: mò cua xúc tép, gánh chè xanh, bán trứng ga Lèn trong những ngày đói kém.
Nguyễn Duy không chỉ làm nổi bật những tình cảm bình dị mà còn thể hiện sự ân hận, xót xa vì khi nhận ra tình yêu của bà, đã là quá muộn.
Câu 3 (Trang 149 SGK) Cách tác giả diễn đạt tình thương của mình đối với người bà có điểm đặc biệt nào? So sánh cách sử dụng hình ảnh giữa Nguyễn Duy và Bằng Việt trong các tác phẩm về cùng một đề tài.
Bài làm:
Nguyễn Duy sử dụng những thủ pháp nghệ thuật như phép đối chiếu và so sánh để tạo nên những hình ảnh sinh động, nổi bật.
Sự đối lập giữa thế giới vô tư của đứa trẻ và cuộc sống khó khăn của người bà được tô điểm bằng những so sánh tương phản và đối chiếu.
Nguyễn Duy chạm vào những chi tiết đời thường nhưng làm nổi bật tình cảm đặc biệt, tạo nên một bức tranh tình yêu bà cháu chân thực và sâu sắc.
Hình minh họa (Nguồn: Internet)
6. Bài viết 'Đò Lèn' của Nguyễn Duy số 6
Câu 1: Trang 149SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1
Trong bài thơ, hình ảnh cái tôi thời thơ ấu của tác giả được phản ánh như thế nào? Nét quen thuộc và mới lạ trong góc nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ?
Trong bài thơ, tác giả đã mô tả hình ảnh cái tôi thời thơ ấu một cách sống động, là cái tôi trẻ trung, ngây thơ, tràn đầy sự hứng khởi với thế giới xung quanh, của một cậu bé hiếu động, nghịch ngợm và vô tư:
Vui chơi với những trò chơi thơ ngây: bắt chim, trộm nhãn, theo bà đi chợ, câu cá.
Ham mê thế giới thần bí: thăm đền Cây Thị, xem lễ đền Sòng, hòa mình trong mùi huệ trắng, khói trầm, ngắm nhìn bóng cô đồng hát văn lảo đảo.
Nét quen thuộc và mới mẻ trong góc nhìn của tác giả về bản thân:
Nét quen thuộc: trân trọng những ký ức đẹp thời thơ ấu, yêu quý quê hương nguồn cội, tiếc nhớ người bà kính yêu.
Nét mới lạ: cái nhìn tự cảm nhận, tự chiêm nghiệm lại sự vô tâm của chính bản thân khi chưa biết quan tâm đến bà khi còn có dịp ở bên bà.
Câu 2: Trang 149SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1
Tình cảm sâu sắc của tác giả đối với người bà được thể hiện ra sao trong bài thơ?
Tình cảm sâu sắc của tác giả với người bà được thể hiện một cách rõ ràng thông qua:
Việc tái hiện cảm xúc từ hình ảnh người bà quý phái: Bà vượt qua mọi gian nan, buôn bán đi lại, đương đầu với mọi khó khăn để dưỡng dục đứa cháu mồ côi và nghịch ngợm giữa bối cảnh chiến tranh gay gắt: bà bò mò cua xúc tép, đeo gánh chè xanh vượt Ba Trại, đứng thập thò những đêm lạnh giá, bị bom Mĩ đánh đổ nhà nhưng bà tôi vẫn đi bán trứng ở ga Lèn.
Bà là một phần của ký ức thơ ấu, gắn bó và thân thiết: níu váy bà đi chợ Bình Lâm, giữa bà và tiên, Phật, thánh, thần.
Người cháu hối hận vì đã vô tâm với bà: tôi không biết bà tôi vất vả như vậy, tôi mơ hồ giữa hai thế giới hư thực, khi tôi nhận ra tình yêu của bà, đã là quá muộn/bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi.
→ Trước người bà đơn giản, lam lũ nhưng tràn đầy tình thương con cháu, đầy nghị lực cao quý, người cháu vừa yêu quý, trân trọng bà vừa hối hận vì chưa dành thời gian chăm sóc và quan tâm đúng mức cho bà.
Câu 3: Trang 149SGK Ngữ Văn 12 - Tập 1
Cách mà tác giả diễn đạt tình cảm yêu thương đặc biệt với bà có điểm gì nổi bật? So sánh cách sử dụng hình ảnh thơ giữa hai tác giả cùng viết về một đề tài: Bằng Việt (Bếp lửa) và Nguyễn Duy (Đò Lèn)
Cách thể hiện tình cảm yêu thương của tác giả đặc biệt là vì nó liên quan đến nguồn cảm hứng tự chủ nhận thức của một con người trải nghiệm nhiều, nhận thức được những giá trị bình dị nhưng quan trọng trong cuộc sống.
So sánh trong cách sử dụng hình ảnh thơ giữa hai tác giả cùng viết về một đề tài: Bằng Việt (Bếp lửa) và Nguyễn Duy (Đò Lèn):
Giống nhau: đều khắc họa những ký ức đẹp về thời thơ ấu và hình ảnh người bà đáng nhớ; cả hai đều được kể từ góc nhìn của người cháu nhìn lại quá khứ; cả hai đều thể hiện lòng kính trọng và tình yêu thương sâu sắc đối với người bà đã mất.
Khác biệt: Bài Đò Lèn là sự hối hận muộn màng của người cháu về những ngày thơ ấu vô tư, sống trong tưởng tượng đẹp mà không hiểu rõ cuộc sống khó khăn của bà, giọng thơ đầy nghẹn ngào và cay đắng. Bài Bếp lửa nhấn mạnh lòng biết ơn sâu sắc và sự nhớ mãi về những kí ức đẹp đã có với người bà, đặc biệt là kỷ niệm không nguôi về hình ảnh bếp lửa của bà trong quá khứ.
Hình minh họa (Nguồn: Internet)