1. Bài soạn 'Đoàn thuyền đánh cá' số 1
Bố cục:
- Phần 1 (2 khổ thơ đầu): Hành trình đoàn thuyền đánh cá ra khơi
- Phần 2 ( bốn khổ thơ tiếp): Đoàn thuyền đánh cá đắm chìm trong biển cả
- Phần 3 (khổ thơ cuối): Đoàn thuyền trở về trong bình minh
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a. Bố cục bài thơ gồm 3 phần
Phần 1 (2 khổ đầu): Khởi hành của đoàn thuyền đánh cá ra khơi, sự hứng khởi, nhộn nhịp
Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp): Đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm, người lao động nỗ lực, tráng lệ
Phần 3 (còn lại): Hình ảnh đoàn thuyền quay trở về trong bình minh, niềm vui thành công
b, Không gian và thời gian miêu tả trong bài thơ
- Trong bài thơ, tác giả kết hợp cảm hứng về lao động và thiên nhiên, vũ trụ
- Sử dụng biện pháp nhân hóa để tạo hình ảnh đoàn thuyền trở nên kỳ vĩ, lớn lao
- Sử dụng so sánh, nhân hóa để diễn tả không gian, thời gian của ngư dân ra khơi
Câu 2 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Hai khổ thơ đầu tả cảnh ra khơi:
+ Thời điểm: ra khơi vào lúc đêm (mặt trời xuống biển)
+ Không gian: rộng lớn của biển cả (sóng cài then, đêm sập cửa)
- Tác giả sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để diễn tả không gian, thời gian của ngư dân ra khơi
- Những khổ thơ tập trung nhiều hình ảnh tráng lệ, vẻ đẹp tráng lệ được gợi từ đầu bài thơ với hình ảnh
Câu 3 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Bốn khổ thơ tiếp theo là cảnh lao động trên biển đêm tráng lệ, sinh động
+ Sử dụng động từ mạnh lái gió, dàn đan, quẫy, kéo xoăn tay…
+ Hình ảnh vũ trụ lớn lao, kì vĩ mây cao, biển bằng, dặm xa, bụng biển, thế trận…
+ Sự giàu có của biển cả: cá thu, cá song, cá nhụ, cá đé
+ Những gam màu rực rỡ, lộng lẫy: buồm trăng, lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng chóe, sao lùa, vẩy bạc…
- Hình ảnh biển đêm như một sinh vật biển giàu sức sống (Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long)
+ Vẻ đẹp của biển đêm hòa quyện với vẻ đẹp của con người lao động dệt lên bức tranh tráng lệ, rạo rực sức sống, rạng rỡ vẻ đẹp giàu say lòng người
+ Vẻ đẹp biển trời hòa quyện với vẻ đẹp của con người lao động dệt lên bức tranh lao động, làm say lòng người
→ Nhiều hình ảnh thực và lãng mạn kết hợp tạo ra khung cảnh hài hòa giữa con người với tự nhiên.
Câu 4 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Bài thơ như một khúc ca, ca ngợi người lao động với tinh thần làm chủ lao động, tự nhiên
- Lời thơ dõng dạc, giọng điệu say mê, hào hứng
- Vần điệu nhịp nhàng, khỏe khoắn, biến điệu linh hoạt
+ Vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen với vần cách tạo nên sức mạnh, sự vang dội
+ Vần bằng tạo nên sự bay bổng, vang xa, tất cả góp phần làm nên âm hưởng bài thơ khỏe khoắn, sôi nổi, phơi phới
Câu 5 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Tác giả Huy Cận với niềm say mê trước vẻ đẹp của tự nhiên, con người lao động, đã vẽ nên bức tranh tráng lệ:
+ Con người say mê, hăng hái lao động làm chủ đất nước
+ Thiên nhiên tráng lệ, giàu có, nguồn tài nguyên vô tận phục vụ con người
- Nhà thơ rũ bỏ được nỗi buồn thời thế để đón nhận cuộc sống mới của tự do, dân chủ
+ Con người phấn khởi trước công cuộc xây dựng cuộc sống mới
+ Tâm hồn tác giả nảy nở trở lại trong niềm vui say cuộc sống mới
Luyện tập
Bài 1 (trang 142 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Mở đầu bài thơ, tác giả Huy Cận mở ra trước mắt người đọc cảnh bao la, rộng lớn và tâm thế hào hứng trước khi ra khơi của ngư dân.
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
Biện pháp so sánh làm nổi bật vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ của buổi hoàng hôn trên biển. Dường như vũ trụ chuyển mình vào trạng thái nghỉ ngơi “sóng cài then”, “đêm sập cửa”. Thiên nhiên vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi không tàn lụi, ngược lại, rất huy hoàng. Chính trong khung cảnh đó, hình ảnh con thuyền đánh cá ra khơi, chứa đựng niềm cảm hứng yêu đời, say mê lao động của ngư dân. Họ với công việc quá quen thuộc “lại ra khơi” đầy hào hứng và say mê, hóa thân trong “khúc hát căng buồm cùng gió khơi”. Sự hòa quyện đẹp đẽ, trữ tình giữa thiên nhiên, vũ trụ với người lao động cho thấy niềm thiết tha yêu đời, lạc quan của những người làm chủ tương lai, đất nước

3. Bài soạn 'Đoàn thuyền đánh cá' số 2
Thông tin cơ bản
1. Tác giả
Huy Cận (1919 – 2005), tên đầy đủ Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Vụ Quang (trước đây thuộc huyện Hương Sơn, sau là Đức Thọ), tỉnh Hà Tĩnh. Huy Cận trở nên nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng (1940). Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau Cách mạng tháng Tám, ông giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại Việt Nam. Huy Cận được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).
2. Tác phẩm
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được sáng tác vào năm 1958, thời điểm đất nước mới giành được độc lập từ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Miền Bắc đang trong giai đoạn xây dựng cuộc sống mới. Trong chuyến thám hiểm thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh năm 1958, Huy Cận nhìn nhận và trải nghiệm không khí lao động hào hứng của nhân dân, điều này mở ra một chặng đường mới trong thơ Huy Cận. Bài thơ sau này được xuất bản trong tập Trời mỗi ngày lại sáng.
Bố cục:
- Phần 1, 2: Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá hào hứng ra khơi.
- Phần 3, 6: Hình ảnh đánh cá khẩn trương ban đêm trên biển.
- Phần 7: Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về giữa bình minh.
Đọc - hiểu văn bản
Câu 1 - Trang 142 SGK
Bài thơ theo dõi chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Dựa vào trình tự đó, có thể nhận thức bố cục như sau:
- Phần 1 (hai khổ đầu): Cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng náo nức của con người.
- Phần 2 (bốn khổ tiếp): Hoạt động của đoàn thuyền đánh cá trên biển.
- Phần 3 (khổ cuối): Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
Không gian, thời gian
- Không gian mở ra với biển lớn và sự hiện diện của mặt trời, mặt biển, trăng sao, mây, gió.
- Thời gian theo nhịp tuần hoàn của vũ trụ: Từ hoàng hôn buông xuống, biển đêm đến lúc mặt trời nổi lên, một ngày mới bắt đầu. Nhịp tuần hoàn này là thước đo thời gian cho đoàn thuyền đánh cá làm việc.
Câu 2 - Trang 142 SGK
Hình ảnh người lao động và công việc của họ được đặt trong không gian rộng lớn của biển trời, trăng sao để làm tăng thêm kích thước, tầm vóc và vị thế của con người. Nhà thơ sử dụng liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật mạnh mẽ, bất ngờ:
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi
- Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
- Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Điểm độc đáo trong xây dựng hình ảnh của tác giả là người lao động được miêu tả trong không khí lãng mạn, hòa hợp giữa con người và thiên nhiên.
Câu 3 - Trang 142 SGK
Bài thơ đầy ấn tượng với nhiều hình ảnh đẹp:
- Cảnh biển đêm rộng lớn và gần gũi qua so sánh và liên tưởng.
Mặt trời nhô biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đây là hình ảnh độc đáo và sáng tạo. - Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu rặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
Những dòng thơ này thể hiện phong cách lãng mạn và tưởng tượng phong phú, phản ánh niềm đam mê hào hứng của con người trong công việc.
- Hình ảnh của các loài cá:
- Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
- Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
- Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
- Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
Bằng trí tưởng tượng đa dạng, tác giả đã tạo ra một thế giới lộng lẫy, kỳ diệu.
Câu 4 - Trang 142 SGK
Bài thơ mang nhiều đặc điểm của một khúc ca:
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
- Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng.
- Ta hát bài ca gọi cá vào.
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Đây là khúc ca tràn đầy niềm vui của người lao động, thể hiện sự hào hứng trước thành tựu của họ.
Bài thơ theo thể tự do, mỗi dòng thơ gồm 7 tiếng, âm điệu biến đổi phong phú.
- Ở khổ 1:
Mặt trời xuống biển/ như hòn lửa.
Sóng đã cài then/ đêm sập cửa.
Âm điệu kết thúc với vần cuối có nhịp 4/3 mạnh mẽ.
Đoàn thuyền đánh cá/ lại ra khơi
Câu hát căng buồm/ cùng gió khơi.
Âm điệu mở ra với vần bằng của các vần cuối nhẹ nhàng, tươi tắn.
- Những khổ thơ giữa kết hợp âm điệu với những động tác lướt biển, dàn đan thế trận, đêm thở sao lùa, kéo xoăn tay, lưới xếp, buồm lên... tạo ra âm hưởng rộn ràng, sảng khoái, phản ánh sự nhiệt huyết và niềm vui của người đánh cá.
Bài thơ tạo được âm hưởng mạnh mẽ, sôi động, bay bổng. Các yếu tố như lời thơ, nhịp điệu, vần, đã góp phần tạo nên không khí của bài thơ.
Thiên nhiên mở rộng với màu sắc mới của bình minh:
Mặt trời đội biển nhô màu mới.
Vần 'ơi' tạo âm hưởng làm nền cho câu hát vang dội niềm vui sau một đêm làm việc trên biển.
Kết luận
• Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá tạo ra nhiều hình ảnh đẹp, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, phản ánh niềm vui, tự hào của tác giả trước đất nước và cuộc sống.
• Bài thơ sử dụng sáng tạo xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan.
Câu 5 - Trang 142 SGK
Qua những bức tranh về thiên nhiên và con người lao động, ta nhận thấy cái nhìn và cảm xúc của tác giả là rất lạc quan, hào hứng trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước và sự cống hiến của người lao động.
Viết đoạn văn phân tích khổ đầu và khổ cuối trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá:
Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh tươi vui của đoàn thuyền ra khơi, tâm trạng hân hoan của con người. Còn khổ cuối, bức tranh của đoàn thuyền trở về giữa bình minh, mang đến không khí phấn khích, thành công và hạnh phúc. Sự chuyển động từ khởi đầu sôi động đến hồi kết an lành, tạo nên sự cân bằng và hoàn hảo cho bài thơ.

3. Bài soạn 'Đoàn thuyền đánh cá' phiên bản 2
Phân tích câu 1 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bài thơ đưa chúng ta đến cuộc hành trình của đoàn thuyền đánh cá trên biển. Hãy khám phá bố cục của bài thơ thông qua những chi tiết không gian và thời gian.
Lời giải chi tiết:
* Bố cục
- Đoạn 1: Hai khổ thơ mở đầu tả cảnh đoàn thuyền sẵn sàng ra khơi, sự hứng khởi của con người.
- Đoạn 2: Bốn khổ thơ tiếp theo mô tả hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.
- Đoạn 3: Phần còn lại tập trung vào cảnh đoàn thuyền quay về trong ánh bình minh.
* Không gian, thời gian
- Không gian là mênh mông biển cả, với mặt trời, mặt biển, trăng sao, mây, gió.
- Thời gian là nhịp điệu của vũ trụ: Từ lúc hoàng hôn buông xuống, biển trở nên đêm đến khi mặt trời xuất hiện, một ngày mới bắt đầu. Nhịp điệu này định rõ thời gian cho công việc của đoàn thuyền đánh cá.
Phân tích câu 2 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Nhà thơ mô tả người lao động và công việc của họ trong một không gian nào? Tác giả sử dụng những phương tiện nghệ thuật nào để làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của con người trước thiên nhiên vô song.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ chi tiết hóa một đêm làm việc trên biển của đoàn thuyền đánh cá. Hai khổ thơ đầu tả cảnh ra khơi, với khung cảnh tự nhiên được mô tả sâu sắc nhưng vẫn tạo ra sự mạnh mẽ, náo nhiệt.
- Bốn khổ thơ sau mô tả cuộc sống lao động trên biển vào ban đêm. Sử dụng từ ngữ mạnh mẽ (lái gió, lớt, dàn đan, quẫy, kéo xoăn tay,...), hình ảnh tráng lệ (mây cao, biển bằng, dặm xa, bụng biển, thế trận, vây giăng, đêm thở), và những chi tiết mơ mộng (buồm trăng, lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng choé, sao lùa, vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, nắng hồng,...).
Vẻ đẹp của biển trời hòa quyện với vẻ đẹp của con người lao động, tạo nên bức tranh tráng lệ, tràn ngập sức sống và vẻ đẹp của cuộc sống.
Phân tích câu 3 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Hãy chọn một hình ảnh đặc sắc từ các khổ thơ 1, 3, 4, 7. Cách tác giả xây dựng hình ảnh có điểm gì đặc biệt?
Lời giải chi tiết:
- Khổ 3: Con thuyền đánh cá, mặc dù nhỏ bé, nhưng trước biển lớn, nó trở nên kì vĩ, khổng lồ, hòa mình vào vẻ rộng lớn của thiên nhiên: lái gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng,...
- Sử dụng bút pháp lãng mạn để sáng tạo hình ảnh thơ, với liên tưởng độc đáo, nhiều so sánh thú vị và thủ pháp phóng đại được sử dụng một cách linh hoạt.
Phân tích câu 4 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bài thơ có nhiều từ 'Hát', nhưng đây là khúc ca gì và tại sao tác giả chọn lời hát này? Có điều gì đặc biệt về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? Các yếu tố như thể thơ, vần, nhịp đóng góp vào âm hưởng như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Bài thơ chứa bốn từ 'Hát'. Cả bài như một khúc ca, ca ngợi lao động, với tinh thần lãnh đạo, niềm vui mà nhà thơ thể hiện thay cho những người lao động.
Thơ rộn ràng giọng điệu như một khúc hát mãnh liệt, cách sắp xếp vần biến hóa linh hoạt. Vần trắc và vần bằng xen kẽ, tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp bay bổng. Cảm giác vừa sôi nổi, vừa phấn khởi được thể hiện qua âm hưởng của bài thơ.
Phân tích câu 5 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Dựa trên những hình ảnh về thiên nhiên và lao động trong bài thơ, bạn nhận xét gì về quan điểm và cảm xúc của tác giả đối với thiên nhiên đất nước và con người lao động?
Lời giải chi tiết:
Nhà thơ Huy Cận có góc nhìn tươi mới và cảm xúc hào hứng, tràn đầy niềm vui đối với cuộc sống. Thiên nhiên phong phú, giàu có được coi là nguồn lực vô tận phục vụ con người, tham gia tích cực vào cuộc sống. Con người hăng hái, say mê lao động, định hình cuộc sống mới. Tác giả viết: 'Không khí lúc này thật vui, cuộc sống phấn khởi, nhà thơ cũng rất phấn khởi.' Quan điểm này phản ánh niềm tin và hứng khởi của nhà thơ trước cuộc sống mới. Đây là cái nhìn tích cực và phấn khởi trước cuộc sống mới, là kết quả của trải nghiệm thực tế tại vùng mở Quảng Ninh.
Luyện tập
Viết đoạn văn phân tích khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Với sự quan sát tinh tế, tưởng tượng phong phú, trí tưởng tượng nhạy bén và nghệ thuật điêu luyện, nhà thơ đã tạo ra một bức tranh hùng vĩ về cuộc sống lao động trên biển. Toàn bộ bài thơ như một bức tranh sơn dầu rực rỡ với những gam màu huyền bí, cuốn hút:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Đoàn thuyền đánh cá bắt đầu hành trình vào lúc hoàng hôn. Phía tây, mặt trời như một hòn lửa đỏ cháy đang chìm vào đại dương bát ngát. Màn đêm buông xuống, đánh dấu sự kết thúc của một ngày. Đúng vào thời điểm này, ngư dân bắt đầu công việc quen thuộc của họ: ra khơi đánh cá. Biển đêm ấm áp, không lạnh lẽo, với tiếng hát vang lên, tạo ra không khí náo nhiệt. Câu hát cùng gió mạnh, thổi bay những cơn sóng. Cánh buồm nghiêng vút lên, tượng trưng cho tinh thần hùng mạnh của cuộc hành trình xây dựng đất nước.
Nội dung chính
Bài thơ là một bản hòa ca ca ngợi cuộc sống lao động đoàn kết của người dân chài trong công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước, đồng thời thể hiện niềm vui, niềm tự hào trước vẻ đẹp thiên nhiên của đất nước.

5. Bài giảng về 'Đoàn thuyền đánh cá'
PHẦN 1: HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ TÁC GIẢ
1. Hồ Chí Minh
Nguyễn Sinh Cung, hay còn được biết đến với tên gọi khác là Hồ Chí Minh, là một nhà lãnh đạo cách mạng, nhà ngoại giao và nhà văn lớn của Việt Nam. Ông là người sáng lập và lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời là Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng. Hồ Chí Minh cũng là Chủ tịch nước đầu tiên của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam).
Ông sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 tại một làng nghèo ở tỉnh Nghệ An. Suốt cuộc đời, Hồ Chí Minh đã dành trọn tâm huyết và sức lực cho sự nghiệp độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Ông qua đời vào ngày 2 tháng 9 năm 1969, nhưng tên tuổi và công lao của ông vẫn được tôn vinh và kính nhớ đến ngày nay.
2. Tác phẩm
Tác phẩm được chọn để phân tích là bài thơ 'Chủ nhật buồn' của Hồ Chí Minh. Đây là một trong những tác phẩm nổi tiếng, thể hiện tâm trạng của Người Quốc dân về những biến cố của cuộc đời và đất nước.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH BÀI THƠ 'CHỦ NHẬT BUỒN'
Câu 1: Phân tích nghệ thuật sáng tác
Bài thơ 'Chủ nhật buồn' được sáng tác vào những năm 1940, thời kỳ mà Việt Nam đang chịu sự chi phối của thực dân Pháp và đang bước vào những giai đoạn khó khăn của lịch sử. Tác giả lồng ghép nhiều yếu tố nghệ thuật trong bài thơ nhằm truyền đạt thông điệp chính của mình.
Bài thơ có cấu trúc ấn tượng, chia thành nhiều đoạn với những hình ảnh sống động. Từ ngôn ngữ đến hình tượng, Hồ Chí Minh đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật một cách linh hoạt, sâu sắc để gửi gắm tâm tư, tình cảm của mình.
Câu 2: Phân tích nội dung
Bài thơ nói về tâm trạng buồn bã, hụt hẫng của tác giả vào mỗi Chủ nhật, khiến ông nhớ về quê hương, nhớ về những gì đã mất. Từ những con phố quen thuộc, những bức tranh dân dụ, đến những nét đẹp tinh thần của con người Việt Nam, tác giả đã vẽ lên bức tranh đau thương, nhưng cũng đầy nồng thắm.
Bài thơ không chỉ là tâm sự cá nhân của tác giả mà còn là tâm sự chung của nhân dân, khi cả một quốc gia đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Hồ Chí Minh đã thành công trong việc kết nối tâm trạng cá nhân với tâm trạng cộng đồng, tạo nên sức mạnh lớn lao và sâu sắc.
Câu 3: Tầm vóc tư tưởng
Qua bài thơ 'Chủ nhật buồn', ta nhận thức được tầm vóc tư tưởng lớn lao, nhân văn của Hồ Chí Minh. Tác giả không chỉ là người lãnh đạo vĩ đại mà còn là nhà thơ tâm huyết, biểu tượng cho tình yêu quê hương và nhân dân. Ông đã gửi gắm những ý nghĩa sâu sắc về đời sống, tình cảm, trách nhiệm, từ đó làm cho tâm hồn người đọc được điều chỉnh, nhấn nhá vào những giá trị cao quý, nhân văn.
PHẦN 3: NHẬN XÉT CÁ NHÂN
Trải qua việc phân tích bài thơ 'Chủ nhật buồn', tôi nhận thấy sức sâu sắc của tâm hồn và tư tưởng nhân văn của Hồ Chí Minh. Bài thơ không chỉ là tác phẩm nghệ thuật, mà còn là một bức tranh triển khai tư tưởng, tầm vóc lớn lao của một người lãnh tụ xuất sắc. Hồ Chí Minh đã để lại dấu ấn sâu sắc trong lòng nhân dân và là nguồn cảm hứng bất tận cho thế hệ sau.

Bài giảng về 'Đoàn thuyền đánh cá' số 4
I. Giới thiệu về Huy Cận
- Huy Cận (1919-2005), tên đầy đủ Cù Huy Cận
- Quê quán: Làng Ân Phú, huyện Dụ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
- Sự nghiệp sáng tác:
+ Nổi tiếng với thơ “Lửa thiêng” trong phong trào thơ mới
+ Tham gia cách mạng từ trước năm 1945, giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng
+ Nhà thơ tiêu biểu của thơ hiện đại Việt Nam
+ Nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996)
- Phong cách sáng tác:
+ Trước cách mạng, hồn thơ ông là một hồn thơ ảo não
+ Sau cách mạng, hồn thơ ông chuyển biến tươi vui hơn
II. Tìm hiểu về tác phẩm “Đoàn thuyền đánh cá”
1. Hoàn cảnh sáng tác
Trong chuyến đi thực tế ở mỏ Quảng Ninh năm 1958, Huy Cận cảm nhận niềm vui từ thiên nhiên đất nước, sáng tác bài thơ in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”
2. Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (2 khổ đầu): Cảnh đoàn đánh cá ra khơi
- Phần 2 (4 khổ tiếp theo): Cảnh đoàn thuyền đánh trên biển
- Phần 3 (khổ cuối): Hình ảnh đoàn thuyền trở về
3. Giá trị nội dung
Ca ngợi cuộc sống lao động tập thể của người dân chài, với niềm tự hào trước thiên nhiên đất nước giàu đẹp
4. Giá trị nghệ thuật
Sáng tạo hình ảnh thơ bằng liên tưởng, trí tưởng tượng phong phú, hào hùng và sáng tạo.
III. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 trang 142 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Bài thơ triển khai chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. Bố cục bài thơ là thời gian và không gian rộng lớn, từ hoàng hôn đến bình minh, bao gồm trời, biển, trăng sao, mây gió.
Câu 2 trang 142 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Hình ảnh người lao động và công việc được miêu tả trong không gian rộng lớn, sử dụng thủ pháp phóng đại và liên tưởng sáng tạo. Sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên thể hiện qua nhịp điệu lao động và sự tuần hoàn của vũ trụ.
Câu 3 trang 142 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Phân tích hình ảnh lạ, sáng tạo như “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”, “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”, “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. Bút pháp nổi bật trong sáng tạo hình ảnh, thể hiện niềm say mê, hào hứng của con người trong lao động.
Câu 4 trang 142 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Bài thơ là khúc ca lao động, tác giả hóa thân vào người lao động. Âm hưởng sôi nổi, giọng điệu khỏe khoắn, vần nhịp linh hoạt tạo nên âm hưởng hào hùng.
Câu 5 trang 142 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Nhà thơ thể hiện cái nhìn tươi vui, cảm xúc hào hứng trước thiên nhiên, đất nước và con người lao động.
II. LUYỆN TẬP:
Viết văn phân tích khổ cuối của bài thơ, với hình ảnh đoàn thuyền trở về sau một đêm lao động khẩn trương, tiếng hát phấn khởi thể hiện sự chiến thắng và hứa hẹn cho một tương lai huy hoàng.

6. Bài viết 'Đoàn thuyền đánh cá' số 6
I, Khám phá chung bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
1. Nhà văn
Huy Cận là một trong những nhà thơ Mới nổi bật, đã nhanh chóng hòa mình vào cuộc sống lao động mới của nhân dân sau Cách mạng tháng 8.
2. Tác phẩm
Bài thơ được tạo cảm hứng trong một chuyến đi thực tế của tác giả tại vùng mỏ Quảng Ninh.
Cấu trúc:
Đôi khổ đầu: cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
Bốn khổ thơ tiếp theo: cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.
Khổ cuối: đoàn thuyền trở về.
II, Hiểu văn bản Đoàn thuyền đánh cá
Câu 1 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Không gian mô tả trong bài thơ tràn đầy vĩ đại, rộng lớn, hùng vĩ.
Thời gian từ hoàng hôn đến bình minh ngày mới.
Câu 2 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Hình ảnh người lao động và công việc của họ được diễn ra trong không gian rộng lớn của vũ trụ, giữa biển cả bao la, tráng lệ.
Biện pháp nghệ thuật: cảm hứng lãng mạn, bay bổng; liệt kê, so sánh, nhân hóa thể hiện sự phong phú của các loài cá, vẻ đẹp kì diệu và sự giàu có của biển cả, hiện ra hình ảnh người lao động mới thật đẹp, thật hăng say, con người hòa quyện với vẻ đẹp thiên nhiên.
Câu 3 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Một số hình ảnh đặc sắc:
Cảnh biển vào đêm vừa rộng lớn vừa gần gũi với con người:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Biện pháp nhân hóa và so sánh đã mở ra một trường liên tưởng giàu sức gợi, mặt trời như hòn lửa đỏ rực đang từ từ đi vào thế nghỉ ngơi, mọi chuyển động của sự sống và con người như tạm dừng lại. Nhà thơ hình dung biển cả như ngôi nhà lớn đã cài then, sập cửa. Quả là một hồn thơ phong phú, giàu trí tưởng tượng.
Câu 4 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Đây là khúc ca về lao động, tinh thần làm chủ và niềm vui phơi phới.
Âm hưởng, giọng điệu bài thơ: khỏe khoắn, sôi nổi, phơi phới bay bổng.
Các yếu tố góp phần tạo nên âm hưởng bài thơ: gieo vần biến hóa, vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền, vần cách… tạo âm vang cho tinh thần lao động. Nhịp thơ có khi đầy sức trẻ, sức lao động, có khi hân hoan những chùm cá nặng.
Câu 5 (trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Có thể thấy sự thay đổi của nhà thơ rất rõ trong Đoàn thuyền đánh cá, trước thiên nhiên và con người lao động, tác giả có một cái nhìn tươi mới, tràn đầy cảm xúc hào hứng. Mỗi hình ảnh thơ đều mang sức sống, mang niềm vui, cuốn theo tình yêu say đắm, mãnh liệt trước biển cả hùng vĩ, giàu có vô tận của nhà thơ. Trên bức tranh đó, người lao động hăng say làm việc. Đây chính là cái nhìn tin tưởng, phấn khởi của nhà thơ trước cuộc sống mới.
IV, Bài tập Đoàn thuyền đánh cá
Câu 1(trang 142 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)
Đoạn văn tham khảo:
Bài thơ bắt đầu bằng hình ảnh so sánh ấn tượng: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Không gian đang đóng lại mở ra mênh mông nhờ sắc đỏ rực của ánh mặt trời chiều hoàng hôn. Vũ trụ là ngôi nhà lớn mà sóng và đêm được nhân hóa biết cài then, sập cửa. Đêm đã buông xuống! Cả vũ trụ đang bước vào trạng thái nghỉ ngơi. Nhưng chính trong không gian ấy, những người lao động lại bắt đầu hành trình thường nhật của mình: Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi – Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Câu hát thể hiện niềm lạc quan, niềm tin của người lao động về một thành quả bội thu với tinh thần say mê lao động. Cảm nhận về không gian đã được Huy Cận thể hiện rất rõ trong những hình ảnh kì vĩ, tráng lệ, rộng lớn của thiên nhiên, biển cả.
Phân tích khổ thơ cuối
Kết cấu đầu cuối tương ứng đã tạo nên sự sóng đôi, và niềm hân hoan cho người đọc như một khúc tráng ca hăng say, khỏe khoắn về tinh thần lao động và sự chiến thắng của con người khi đã trải qua bao khó khăn, vất vả. Hình ảnh đòn thuyền chạy đua cùng mặt trời được nhân hóa, khiến cho câu thơ đầy sức mạnh, và ở đó nổi bật lên hình ảnh người dân lao động đang chủ động, hăng say và phóng khoáng trên hành trình vất vả mà gian lao.
