1. Bài soạn 'Đồng chí' số 1
Bố cục:
- Phần 1 (7 câu thơ đầu): Cơ sở hình thành tình đồng chí
- Phần 2 (11 câu thơ tiếp theo): Vẻ đẹp của người lính, vẻ đẹp của tình đồng chí
- Phần 3 (3 câu cuối): Biểu tượng tươi đẹp của tình đồng chí
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu tạo đặc biệt “Đồng chí!” Câu thơ mở ra mối quan hệ thiêng liêng giữa những người lính
- Câu thơ như dấu gạch nối giữa cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí ở 6 câu thơ đầu với biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí trong những câu thơ còn lại.
Câu 2 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Cơ sở hình thành tình đồng chí:
+ Những người lính từ những miền quê nghèo khó hội tụ về chung đơn vị
+ Sự chia sẻ hoàn cảnh chiến đấu, hoàn cảnh chiến đấu
+ Sự đồng cảm trước những thiếu thốn về vật chất trong quá trình chiến đấu
+ Những người lính có chung lý tưởng, nhiệm vụ chiến đấu
+ Tình đồng đội, đồng chí nảy nở từ sự chung nhiệm vụ trong chiến đấu
+ Từ “xa lạ” trở thành “tri kỉ” (Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ)
→ Cơ sở hình thành tình đồng chí bắt nguồn từ việc chung hoàn cảnh xuất thân, hoàn cảnh chiến đấu, sự sẻ chia, đồng cảm thiếu thốn vật chất trong chiến đấu
Câu 3 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Hình ảnh chi tiết biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của những người lính cách mạng
+ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
+ Áo anh rác vai/ Quần tôi có vài mảnh vá
+ Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
→ Chi tiết, hình ảnh chân thực vừa có sức gợi cảm về tinh thần đồng đội, đồng chí gắn bó keo sơn của những người lính cách mạng
- Những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí
+ Sự cảm thông với tâm tư nỗi lòng của nhau
+ Cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính
Câu 4 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Ba câu thơ cuối là là biểu tượng về tình đồng chí:
- Hoàn cảnh chiến đấu của những người lính: rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo
- Những người lính đứng cạnh bên nhau trong tư thế chủ động “chờ giặc tới”
- Tình đồng chí, đồng đội sưởi ấm, tiếp thêm sức mạnh cho người lính chiến đấu.
- Hình ảnh cuối bài là kết tinh giữa chất hiện thực và lãng mạn:
+ Người lính – súng – vầng trăng
+ Trăng: biểu tượng của hòa bình, dịu êm
+ Súng: hiện thực, nhiệm vụ cầm súng vì tinh thần quyết chiến vì đất nước
- Hình ảnh đầu súng trăng treo mang ý nghĩa của sự kết tinh cao đẹp của tình đồng chí.
Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tác giả đặt nhan đề “Đồng chí” vì toàn bộ nội dung bài thơ đều tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của những người đồng chí, là những người cùng chí hướng, cùng lí tưởng, cùng tình yêu nước.
Câu 6 (trang 130 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp:
- Xuất thân nghèo khó nhưng giàu tinh thần yêu nước, tinh thần kháng chiến
- Họ sẵn sàng hi sinh hạnh phúc cá nhân vì sự nghiệp kháng chiến
- Trong hoàn cảnh hiểm nguy, thiếu thốn của cuộc chiến họ vẫn lạc quan, chia sẻ với nhau mọi khó khăn
- Điều đẹp đẽ, thiêng liêng nhất là giữa họ luôn có sự đoàn kết, đồng cam cộng khổ với nhau
Luyện tập
Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Học thuộc lòng bài thơ
Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Viết một đoạn văn trình bày ...
Cảm nhận về đoạn thơ cuối bài thơ “Đồng chí” :
Đoạn cuối bài thơ mang một vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn. Hiện thực ở cảnh rừng hoang vu, ở người lính canh giữ chờ giặc, ở đầu súng nằm trong bàn tay cứng cỏi người bộ đội. Đồng thời những hình ảnh ấy cũng thật lãng mạn bởi tình đồng chí sưởi ấm không gian giá lạnh, khi mảnh trăng thơ thẩn đi chơi, níu giữ lại trên đầu ngọn súng. Một hình ảnh thật đẹp, thật thơ mộng, cây súng chiến tranh và mảnh trăng hòa bình, một tương lai tươi đẹp đang chờ đợi phía trước.


2. Bài soạn 'Đồng chí' số 3
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 trang 130 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Dòng thứ bảy của bài thơ có điều gì đặc biệt? Làm thế nào mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai trước và sau dòng thơ đó?Trả lời:
Dòng thơ thứ bảy của bài thơ chỉ chứa một từ “Đồng chí!” vang lên thiêng liêng, đẹp đẽ. Câu thơ thứ 7 tạo nên một nốt nhấn, nó vang lên như tiếng gọi thiết tha, làm kết nối hai đoạn thơ.
Câu 2 trang 130 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Sáu dòng đầu bài thơ đã mô tả cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính cách mạng. Cơ sở ấy là gì?Trả lời:
Cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính cách mạng chủ yếu đến từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân. Tất cả đều là con của những vùng quê nghèo, có những đặc điểm chung về cảnh ngộ và lí tưởng, từ đó tạo nên sự đồng cảm, chia sẻ.
Câu 3 trang 130 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Tìm chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng. Phân tích ý nghĩa, giá trị của những chi tiết, hình ảnh đó.
Trả lời:
Chi tiết như “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày” và “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” thể hiện lòng hy sinh, sẵn sàng từ bỏ thân thương cho nghĩa lớn.
Câu 4 trang 130 SGK Ngữ văn 9 tập 1:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”. Những câu thơ này làm em cảm nhận gì về người lính và cuộc chiến đấu? Hãy phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong đoạn thơ này.Trả lời:
Ba câu thơ cuối tạo nên bức tranh về tình đồng chí, với không gian khốc liệt của chiến tranh nhưng cũng chứa đựng ý nghĩa biểu tượng về sự đoàn kết và bình yên.
Câu 5 trang 130 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Tại sao tác giả lại chọn tên bài thơ là Đồng chí?Trả lời:
Tên bài thơ là “Đồng chí” vì đó là từ mới mẻ, mang đầy ý nghĩa cao cả, là biểu tượng của tình cảm đồng lòng, cùng chung chí hướng.
Câu 6 trang 130 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Cảm nhận của em về hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp là gì?Trả lời:
Hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp là giản dị, mộc mạc nhưng đẹp, thể hiện sự đoàn kết và tinh thần chiến đấu cao.
II. LUYỆN TẬP:
Viết một đoạn văn cảm nhận về đoạn cuối bài thơ Đồng Chí ('Đêm nay... trăng treo').
Trả lời:
Đoạn cuối bài thơ tạo nên bức tranh đẹp với sự kết hợp giữa hiện thực chiến tranh và tình lãng mạn, là biểu tượng của sự đoàn kết và hy sinh vì hòa bình.


2. Soạn văn 'Đồng chí' số 2
Trả lời câu 1 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Dòng thơ thứ bảy ẩn chứa điều gì đặc sắc? Cách tình cảm và suy nghĩ được thể hiện ra sao trước và sau dòng thơ này?
Lời giải chi tiết:
- Dòng thứ bảy của bài thơ là một từ với hai tiếng “Đồng chí” để xưng hô trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội. Cấu trúc đặc biệt của dòng thơ này tạo điểm nhấn mạnh mẽ, như một khám phá đặc biệt, một lời khẳng định. Nó như là sự nối kết thân thiết giữa mọi người, là điểm liên kết giữa hai phần của bài thơ: Phần trước là nguồn gốc của tình đồng chí, phần sau là những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí.
Trả lời câu 2 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tình đồng chí của người lính hình thành từ điều gì?
Lời giải chi tiết:
- Bắt nguồn sâu xa từ sự đồng đều trong khó khăn của đời sống: “Quê hương anh... sỏi đá”.
Người lính đều xuất phát từ môi trường nông thôn nghèo khó. Quê hương của họ có đất đai cằn cỗi, đá sỏi. Điều này tạo ra một nền tảng chung, một tầm nhìn đồng đều về cuộc sống, là cơ sở của tình đồng chí.
- Tình đồng chí mọc lên từ sự chung sức đồng lòng trong cuộc chiến đấu: “Súng bên súng, đầu sát bẽn đầu”.
- Mối tình đồng chí, đồng đội phát triển và trở nên vững chắc thông qua việc chia sẻ khó khăn, thiếu thốn của cuộc sống: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày”, “Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay”.
- Tình đồng chí là sự chia sẻ những cảm xúc, nỗi đau, niềm vui của đồng đội: “Miệng cười buốt giá”, “Chân không giày”, nhưng vẫn thắm thiết nắm lấy bàn tay đồng chí.
Trả lời câu 3 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Cảm nhận về những diễn biến cảm động của tình đồng chí và vai trò của chúng trong tinh thần người lính cách mạng. Phân tích ý nghĩa và giá trị của những chi tiết, hình ảnh đó.
Lời giải chi tiết:
+ Tình đồng chí là sự đồng cảm sâu sắc với tâm hồn, nỗi niềm của đồng đội. Những người lính hiểu biết nhau đến từng tâm tư thầm kín:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Người lính mang theo những tình cảm thân thiết của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa... Mỗi hình ảnh gắn liền với những kí ức, những yêu thương đặc biệt, làm nổi bật đồng đội và quê hương.
+ Tình đồng chí chia sẻ gian lao, thiếu thốn của cuộc sống người lính:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Ảo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Người lính chia sẻ khó khăn, những thách thức của cuộc sống chiến đấu: cơn rét, sốt run, áo rách, quần vá, chân không giày... Điều này thể hiện tình đồng chí chặt chẽ, mối quan hệ đồng đội của họ.
Trả lời câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Ba câu thơ cuối cùng tạo ra cảm giác gì về người lính và tình đồng chí? Phân tích ý nghĩa và giá trị của hình ảnh trong ba câu thơ ấy.
Lời giải chi tiết:
Ba câu thơ cuối cùng kết thúc bài thơ bằng những hình ảnh thơ đẹp:
Đêm nay rừng hoang sương muôi
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Bức tranh tối trong rừng hoang, những người lính đứng bên nhau chờ giặc tới. Tình đồng chí giúp họ vượt qua khó khăn, thách thức. Hình ảnh đầu súng trăng treo tạo nên biểu tượng phúc hậu và chiến đấu, làm nổi bật vẻ đẹp tinh thần và lòng quyết tâm của người lính.
Trả lời câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tại sao tác giả đặt tên bài thơ là Đồng chí? Cảm nhận và ý nghĩa của việc này.
Lời giải chi tiết:
Tác giả chọn tên Đồng chí vì nó thể hiện tình đồng đội, tình đồng chí trong cuộc chiến đấu. Từ “Đồng chí” xưng hô nhau chứng tỏ lòng đồng lòng, đồng lòng với mục tiêu cách mạng, là biểu tượng của sự đoàn kết và hiệp sĩ trong chiến đấu chống giặc.
Trả lời câu 6 (trang 130 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Cảm nhận của em về hình ảnh của anh bộ đội cụ Hồ thời kháng chiến chống Pháp?
Lời giải chi tiết:
Bài thơ tạo nên hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ thời kháng chiến chống Pháp với những đặc điểm:
- Xuất thân từ nông dân nghèo khó.
- Sẵn sàng hi sinh vì mục tiêu cách mạng.
- Gắn bó với quê hương, nhớ nhà thân yêu.
- Chia sẻ gian khổ, thiếu thốn trong chiến đấu.
- Tinh thần đồng đội và ý chí quyết tâm cao.
- Hiểu biết và đồng cảm với nỗi đau, niềm vui của đồng đội.
Bằng những hình ảnh thực tế và cảm xúc, tác giả mô tả một hình ảnh tốt đẹp về anh bộ đội cụ Hồ trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, tạo nên tình đồng chí mạnh mẽ và lòng yêu nước bất khuất.


4. Bài giảng về 'Đồng chí' số 5
Câu 1. Năm nào bài thơ Đồng chí ra đời? Em hiểu gì về tình cảnh sáng tác của bài thơ?
Trả lời:
Xem lại chú thích (★) trong SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 129, để tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác bài Đồng chí.
Câu 2. Tại sao tác giả chọn tên Đồng chí cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính? Tên bài thơ gợi lên cho em những suy nghĩ gì về tình cảm của những người lính cách mạng?
Trả lời:
Xem lại chú thích (1) về từ đồng chí. Tình đồng đội của những người lính được tác giả gọi bằng tên Đồng chí, nhấn mạnh cơ sở giai cấp, lí tưởng chiến đấu và tính chất cách mạng của mối quan hệ giữa những người lính trong kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của mối quan hệ giữa những người lính cách mạng.
Câu 3. Trong bài Đồng chí có nhiều câu thơ đối ứng với nhau. Hãy chỉ ra những câu đối ứng và nhận xét về ý nghĩa của biện pháp này trong bài thơ.
Trả lời:
Các câu thơ đối ứng: 1 và 2, 13 và 14, 15 và 16. Ngoài ra còn nhiều câu thơ có những chi tiết, hình ảnh đối ứng như câu 5, 6, 11, 17,... Biện pháp nghệ thuật này làm nổi bật sự gần gũi, thống nhất của những người lính cách mạng, từ hoàn cảnh xuất thân đến sự chia sẻ những gian lao, thiếu thốn và cùng một lí tưởng chiến đấu. Đây chính là cơ sở và biểu hiện cụ thể của tình đồng chí giữa họ. Biện pháp nghệ thuật này góp phần quan trọng để xây dựng hình tượng người lính cách mạng trong bài thơ, với sự gắn bó mạnh mẽ trong tình đồng chí, đồng đội. Tình cảm ấy vừa là vẻ đẹp tinh thần, vừa là cơ sở tạo nên sức mạnh chiến đấu của người lính.
Câu 4. Viết một đoạn trình bày cảm nhận của em về ba dòng thơ cuối bài Đồng chí.
Trả lời:
Có thể tham khảo những gợi ý sau:
- Trong bức tranh ấy nổi bật trên nền rừng đêm giá rét là ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính, khẩu súng, và vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính đứng bên nhau, chờ đợi giặc. Sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên tất cả những khó khăn của thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Người lính trong cảnh phục kích giữa rừng khuya có một người bạn thân, đó chính là vầng trăng. 'Đầu súng trăng treo', ngoài hình ảnh, bốn chữ này còn mang theo nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì đó lơ lửng, chông chênh giữa không gian bát ngát. Nó thể hiện điều gì đó lơ lửng ở xa xăm chứ không phải là sự buộc chặt, suốt đêm vầng trăng ở bầu trời từ cao xuống thấp và đôi khi như treo lơ lửng trên đầu nòng súng. Những đêm chờ đợi giặc, vầng trăng trở thành một người bạn đồng hành của chúng tôi' (Theo Chính Hữu, Một số ký niệm nhỏ về bài thơ 'Đồng chí')
- Hình ảnh 'đầu súng trăng treo' còn mang ý nghĩa biểu tượng, đưa ra những tưởng tượng phong phú về súng và trăng, về cái gần và cái xa, thực tế và ảo mộng, chiến sĩ và thi sĩ.


5. Bài luận 'Đồng chí' số 4
Tác giả và tác phẩm
- Chính Hữu (1926 – 2007), tên khai sinh là Trần Đình Đức, quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Chính Hữu làm thơ từ năm 1947 và hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh. Tập thơ Đầu súng trăng treo (1966) là tác phẩm chính của ông. Thơ ông không nhiều nhưng có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. Năm 2000, Chính Hữu được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Bài thơ Đồng chí được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Bài thơ Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954).
Ghi chú
- Đồng chí: người có cùng chí hướng, lí tưởng. Người cùng ở trong một đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là "đồng chí". Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, "đồng chí" thành từ xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội.
- Nước mặn đồng chua: vùng đất nhiễm mặn ở ven biển và vùng đất phèn có độ chua cao, là những vùng đất xấu khó trồng trọt.
- Tri kỉ: biết mình; đôi tri kỉ: đôi bạn thân thiết (hiểu bạn như hiểu mình).
- Sương muối: sương giá đọng thành những hạt nhỏ trắng xoá như muối trên cây cỏ hay mặt đất. Ở miền Bắc nước ta về mùa đông, những ngày có sương muối trời rất rét.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 - Trang 130 SGK
Dòng thơ thứ bảy có gì đặc biệt? Mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai thế nào trước và sau dòng thơ đó?
Trả lời
Dòng thứ bảy của bài thơ có điều đặc biệt là dòng thơ chỉ có hai tiếng "Đồng chí" và dấu chấm cảm (!) như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tình cảm giữa những người lính. Mạch cảm xúc trước và sau dòng thơ này được triển khai như sau:
- Sáu dòng đầu có thể xem là sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí.
- Mười dòng tiếp theo, mạch cảm xúc sau khi dồn tụ ở dòng 7 lại tiếp tục khơi mở trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ thể, thấm thía tình đồng chí và sức mạnh của nó.
Bố cục:
7 câu đầu: Sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí.
Từ câu 8 đến 11: những biểu hiện của tình đồng chí.
Phần còn lại: Sức mạnh của tình đồng chí.
- Ba dòng cuối được tách ra thành một đoạn kết đọng lại những hình ảnh đặc sắc: "Đầu súng trăng treo" như là một biểu tượng thơ mộng về người chiến sĩ.
Câu 2 - Trang 130 SGK
Sáu dòng đầu bài thơ đã nói về cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng. Cơ sở ấy là gì?
Trả lời
Cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính là:
- Sự tương đồng về sự xuất thân nghèo khó, cùng giai cấp.
- Tình đồng chí còn nảy sinh khi có cùng một nhiệm vụ với nhau.
- Tình đồng chí thêm mặn mà khi cùng chia bùi sẻ ngọt bên nhau.
Câu 3 - Trang 130 SGK
Hãy tìm trong bài thơ những chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của những người lính cách mạng. Phân tích ý nghĩa, giá trị của những chi tiết đó, hình ảnh đó.
Trả lời
Từ câu 8 đến câu 17: Tình đồng chí là sự cảm thông hoàn cảnh xuất thân:
"Quê hương anh nước mặn đồng chua.
Làng tôi nghèo... đất cày lên sỏi đá"
Rồi những khi cùng nhau sát vai làm tròn nhiệm vụ: "súng bên súng, đầu sát bên đầu" cho đến khi cùng sống chết, cùng thức ngủ và ấm lạnh bên nhau: "đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ". Đến khi cùng chia sẻ nguy nan, tình đồng chí càng sâu sắc: "áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá, miệng cười, buốt giá chân không giày"... Thế nên chưa cần nói đã hiểu, chưa thốt lời đã thương nhau "tay nắm lấy bàn tay".
Câu 4 - Trang 130 SGK
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo"
Những câu thơ trên gợi lên cho em những suy nghĩ gì về người lính và cuộc chiến đấu? Hãy phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ ấy.
Trả lời
Đây là những câu thơ đẹp nhất viết về người lính, là bức tranh đẹp nhất về tình đồng đội, đồng chí, vẽ nên hình tượng đẹp nhất về người chiến sĩ yêu nước. Ngoài người đồng đội, người chiến sĩ còn một người nữa là “đầu súng trăng treo”. Đó là một hình ảnh vừa thực lại vừa mộng, mang ý nghĩa biểu tượng thật phong phú.
Câu 5 - Trang 130 SGK
Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là Đồng chí?
Trả lời
Tác giả đặt tên cho bài thơ là Đồng chí vì từ này có nghĩa là “cùng chung chí hướng, cùng lí tưởng". Đây là cách xưng hô thân ái nhất của những người trong một đoàn thể cách mạng nước ta.
Câu 6 - Trang 130 SGK
Qua bài thơ này, em có cảm nhận gì về hình ảnh anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp?
Trả lời
Hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ này hiện lên vừa đơn sơ bình dị lại vừa hào hùng cao cả “căn nhà không mặc kệ gió lung lay”. Họ không phải người vô tình, họ biết nhắc đến giếng nước gốc đa, nhưng họ hi sinh tất cả để giành độc lập. Vì thế nên họ chấp nhận tất cả: “sốt run người vầng trăn ướt mồ hôi”.
Luyện tập
Câu 2 - Trang 131 SGK
Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ Đồng chí ("Đêm nay... trăng treo")
Gợi ý
- Trong bức tranh ấy nổi bật lên ba hình ảnh gắn kết với nhau: người lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính đứng bên nhau chờ giặc tới. Sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Bên cạnh họ còn có vầng trăng làm bạn.
- Hình ảnh đầu súng trăng treo còn mang ý nghĩa biểu tượng, gợi ra những liên tưởng phong phú, súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và trữ tình, chiến sĩ và thi sĩ.
Ghi nhớ
- Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
- Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu thể hiện hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.


6. Bài viết 'Đồng chí' số 6
I. Vài điều về tác giả
- Chính Hữu (1926-2007): Tên thật là Trần Đình Đắc, nghệ danh Chính Hữu
- Quê quán: huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
- Năm 1946, Chính Hữu tham gia Trung đoàn thủ đô và tham gia chiến đấu trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
⇒ Chính Hữu là nhà thơ quân đội nổi tiếng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
- Sáng tác từ năm 1947
- Tác phẩm nổi bật: Đầu súng trăng treo (1966), Thơ Chính Hữu (1997),...
- Phong cách sáng tác: Sáng tác số lượng không nhiều, nhưng tập trung vào những tác phẩm chứa đựng nhiều cảm xúc, ngôn ngữ giàu sức biểu cảm.
II. Một số điểm về tác phẩm Đồng chí
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác vào mùa xuân năm 1948, thời điểm bắt đầu cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp. Sau chiến dịch Việt Bắc (Thu - Đông năm 1947), thắng lợi lớn của quân ta, Chính Hữu viết nên bài thơ, tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến giai đoạn 1946 – 1954.
2. Cấu trúc (3 đoạn)
- Đoạn 1 (7 câu thơ đầu): Tạo nền tảng về tình đồng chí, đồng đội của người lính.
- Đoạn 2 (10 câu thơ tiếp theo): Mô tả về tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm đó trong người lính.
- Đoạn 3 (3 câu kết): Hình ảnh đẹp về tình đồng chí.
3. Giá trị nội dung
Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội chặt chẽ, sâu sắc của những người lính cách mạng, dựa trên cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng chiến đấu. Tình đồng chí góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và phẩm chất của những người lính cách mạng.
4. Giá trị nghệ thuật
Bài thơ đạt thành công về mặt nghệ thuật, sử dụng thể thơ tự do linh hoạt, chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, ngôn ngữ sâu lắng, giàu sức biểu cảm.
Câu 1.
a. Dòng thứ bảy của bài thơ có cấu trúc đặc biệt, chỉ chứa một từ, hai tiếng và dấu chấm cảm: 'Đồng chí!' Tạo điểm nhấn mạnh và như một sự phát hiện, khẳng định chặt chẽ tình đồng chí. Làm nổi bật sự kết nối giữa cơ sở và biểu hiện của tình đồng chí.
b. Bố cục.
Đoạn đầu giải thích về cơ sở của tình đồng chí (7 câu).
Đoạn thứ hai tập trung vào biểu hiện của tình đồng chí và mạnh mẽ của nó (9 câu).
Đoạn cuối là hình ảnh biểu tượng về người lính.
Câu 2. Sáu câu thơ đầu tả cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính. Sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó:
“Quê hương anh nước mặn đồng chuaLàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
Đây là cơ sở chung về giai cấp và mục đích chung, kết hợp với lòng yêu nước và lý tưởng chiến đấu, làm cho họ trở nên thân thiết với nhau.
Tình đồng chí còn nảy sinh từ việc chung nhiệm vụ và sát cánh bên nhau trong cuộc chiến đấu:
“Súng bên súng đầu sát bên đầu”
Tình đồng chí và đồng đội phát triển và bền vững trong sự chia sẻ và cùng nhau trải qua gian khổ và niềm vui:
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.”
Câu 3. Có những chi tiết và hình ảnh chân thực và sức mạnh về tình đồng chí đồng đội:
– “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”. Trong điều kiện khắc nghiệt, người lính chia sẻ hơi ấm. Hình ảnh của họ dưới chăn chung là biểu tượng cho mối quan hệ thân thiết, tình đồng chí.
– Mười câu thơ tiếp theo miêu tả những biểu hiện cụ thể và xúc động về tình đồng chí.
Cảm thông sâu sắc về tâm tư và lòng dũng cảm của nhau:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân càyGian nhà không, mặc kể gió lung layGiếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”
Chia sẻ gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính:
“Áo anh rách vaiQuần tôi có vài mảnh váMiệng cười buốt giáChân không giày.”
Đặc biệt là những khoảnh khắc chung qua những “cơn sốt run người vừng trán ướt mồ hôi”.
Câu 4. Bài thơ kết thúc với hình ảnh độc đáo:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới.
Đầu súng trăng treo.”
Tranh vẽ về tình đồng chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp về cuộc sống của họ.
Trong bức tranh, có rừng hoang sương muối, người lính phục kích, chờ giặc, đứng bên nhau. Sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt qua khó khăn của thời tiết và mọi thử thách. Tình đồng chí sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang của mùa đông, sương muối giá rét.
Người lính trong bức tranh, giữa rừng khuya, có một người bạn nữa, đó là vầng trăng. “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh nhận biết từ những đêm hành quân của tác giả. Hình ảnh này còn là biểu tượng, gợi lên những liên tưởng phong phú. Súng và trăng là gần và xa, thực tế và tưởng tượng, chiến đấu và tình cảm, chiến sĩ và nhà thơ… Đó là sự bổ sung cho cuộc sống của người lính cách mạng. Xa hơn, có thể coi đây là biểu tượng cho thơ ca kháng chiến, sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn.
Câu 5. Bài thơ mang tựa đề Đồng Chí. Từ 'Đồng Chí' là từ ghép Hán Việt, ý nghĩa là có cùng chung chí hướng, lý tưởng. Tên bài thơ thể hiện sâu sắc tình đồng chí trong tình cảm đồng đội và là biểu tượng của tình yêu chiến sĩ.
Câu 6. Bài thơ về tình đồng chí đồng đội làm hiện lên vẻ đẹp bình dị và cao cả của người lính cách mạng, đặc biệt là những anh bộ đội thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí, đồng đội là sức mạnh lớn giúp họ đứng vững trên chiến trận đánh quân thù, trên tuyến đường chủ động “chờ” đối mặt với địch. Tình yêu thương trong nhóm người đồng chí đóng góp vào sức mạnh vô song của họ.

