1. Bài soạn 'Câu cá mùa thu' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu số 4
1. Chuẩn bị
- 'Câu cá mùa thu' (Thu điếu) cùng với 'Thu vịnh' và 'Thu ẩm' là bộ ba thơ thu nổi tiếng viết bằng chữ Nôm của Nguyễn Khuyến.
- Nguyễn Khuyến (1835 - 1909):
- Ông có hiệu là Quế Sơn, tên thời nhỏ là Nguyễn Thắng, sinh ra tại xã Hoàng Xá (nay thuộc Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, trong một gia đình nho giáo nghèo khó.
- Năm 1864, ông đỗ đầu kỳ thi Hương. Sau đó, dù gặp khó khăn ở những kỳ thi tiếp theo, đến năm 1871, ông đỗ đầu cả ba kỳ thi Hội, Đình. Người đời gọi ông là Tam Nguyên Yên Đổ.
- Ông chỉ làm quan hơn mười năm rồi trở về quê dạy học, sống cuộc đời thanh bạch. Nguyễn Khuyến là người tài năng, yêu nước, thương dân.
- Tác phẩm của ông bao gồm hơn 800 bài viết cả bằng chữ Hán và chữ Nôm, thuộc nhiều thể loại như thơ, văn, câu đối. Ông đặc biệt nổi tiếng với thơ, thường viết về quê hương, bạn bè, gia đình, và phản ánh cuộc sống bình dị của người dân. Ông cũng châm biếm và phê phán thực dân xâm lược.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách liêu thi văn tập, Cẩm Ngữ, và chùm thơ thu nổi bật với: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.
2. Đọc hiểu
Câu 1. Chú ý cách gieo vần, sử dụng từ láy và các từ chỉ màu sắc, âm thanh.
- Gieo vần: vần chân (eo - teo - vèo - teo - bèo)
- Sử dụng từ láy gợi hình: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng
- Từ chỉ màu sắc: trong veo, sóng biếc, làng vàng, xanh ngắt; từ chỉ âm thanh: vèo.
Câu 2. Những câu thơ nào tả cảnh tĩnh và động của thiên nhiên?
- Thiên nhiên tĩnh: ao thu lạnh lẽo, khách vắng teo
- Thiên nhiên động: sóng biếc theo làn hơi gợn tí, lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, cá đớp động dưới chân bèo.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Dựa vào thông tin đã tìm hiểu, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời và bố cục của bài thơ.
- Bài thơ được viết khi Nguyễn Khuyến lui về ở ẩn.
- Bố cục:
- Sáu câu đầu: Khung cảnh mùa thu ở làng quê.
- Hai câu cuối: Tâm trạng nhà thơ trước cảnh thu.
Câu 2. Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được đặc điểm mùa thu ở nông thôn Bắc Bộ.
- Chủ thể quan sát từ gần đến xa và ngược lại: từ chiếc thuyền câu bé tẻo teo trên ao thu đến tầng mây lơ lửng, rồi từ trời xanh ngắt trở về với thuyền câu và ao thu.
- Phân tích:
- Ao thu với làn nước trong veo, chiếc thuyền câu bé nhỏ.
- Sóng biếc: Mặt nước phản chiếu sắc trời thu.
- Lá vàng khẽ rơi: Chuyển động nhẹ nhàng của lá.
- Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt: Gợi cảm giác thanh bình, yên ả; sắc xanh của trời thu bao trùm khung cảnh.
- Ngõ trúc quanh co: Con đường làng vắng vẻ, thân thuộc.
Câu 3. Nhận xét về không gian trong bài thơ và liên hệ với cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến?
- Không gian tả các chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh:
- Chuyển động: sóng gợn, lá vàng khẽ đưa, tầng mây lơ lửng.
- Màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, lá vàng, trời xanh ngắt.
- Hình ảnh: ao thu, bầu trời, ngõ vắng.
- Âm thanh: đớp động dưới chân bèo.
- Không gian gợi lên nỗi buồn, sự cô quạnh, lo âu về vận mệnh đất nước.
Câu 4. Bài thơ thể hiện tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước ra sao?
Tình yêu thiên nhiên, đất nước sâu đậm, và nỗi lo lắng về cảnh ngộ của đất nước, dù đã lui về ở ẩn.
Câu 5. Tìm đọc hai bài thơ 'Vịnh mùa thu' và 'Uống rượu mùa thu' của Nguyễn Khuyến và chỉ ra nét chung, riêng của chùm thơ.
- Điểm chung:
- Tả cảnh mùa thu làng quê.
- Thể hiện tình yêu thiên nhiên, nỗi lòng lo cho đất nước.
- Dùng thể thơ thất ngôn bát cú.
- Điểm riêng: 'Thu ẩm', 'Thu điếu', 'Thu vịnh' mỗi bài mang nét đặc trưng riêng về cảnh và tâm trạng.
Câu 6. Chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài thơ thành một đoạn văn miêu tả (8 - 10 dòng).
Gợi ý:
Bức tranh thu ở làng quê thật thanh bình. Ao thu nước trong veo, có chiếc thuyền câu nhỏ xinh. Mặt ao gợn sóng nhẹ. Lá vàng rơi theo gió. Trên cao, bầu trời xanh ngắt, tầng mây lơ lửng. Con đường ngõ trúc quanh co, vắng lặng.
2. Bài soạn văn 'Câu cá mùa thu' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 5
I. Tìm hiểu tác giả tác phẩm Câu cá mùa thu
- Nguyễn Khuyến (1835 – 1909)
- Quê quán: Ý Yến, Nam Định
- Phong cách nghệ thuật: vừa trào phúng, vừa trữ tình, nhuốm đậm tư tưởng lão Trang và triết lý phương Đông
- Tác phẩm chính: Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập,…
II. Tìm hiểu tác phẩm Câu cá mùa thu
- Thể loại: Thơ Đường luật
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: bài thơ được sáng tác khi tác giả ở ẩn ở quê nhà. Bài thơ được trích trong chùm thơ ba thơ thu của Nguyễn Khuyến.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Bố cục:
- 2 câu đầu: không gian câu cá mùa thu
- 4 câu tiếp: cảnh thu ở đồng bằng Bắc Bộ
- 2 câu cuối: tâm trạng của nhân vật trữ tình
- Tóm tắt:
Bài thơ được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến ở ẩn tại quê nhà. Mùa thu câu cá với hình ảnh của làng quê Bắc Bộ khi tiết trời vào thu với cái se lạnh của gió, sự tình lặng của cảnh vật. Qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, gia đình, bạn bèPhản ánh cuộc sống của những con người cực khổ, thuần hậu, chất phác.
- Giá trị nội dung:
- Miêu tả bức tranh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ
- Thể hiện tình yêu quê hương đất nước của tác giả
- Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ thơ tinh tế, trong sáng
- Sử dụng thành công biện pháp tả cảnh ngụ tình
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Câu cá mùa thu
- Hai câu đề: khung cảnh thiên nhiên mùa thu yên bình nơi làng quê
- “ ao thu” : hình ảnh quen thuộc ở miền nông thôn
- “ chiếc thuyền câu” : con thuyền nhỏ bé, nổi trôi trên mặt nước
=> hình ảnh đối lập, đặt cái nhỏ bé lọt thỏm vào giữa cái rộng lớn gợi ra không gian yên lắng, thanh bình
* Sử dụng các tính từ miêu tả
- “ lạnh lẽo”, “ trong veo”, “ tẻo teo” : càng nhấn mạnh sự thanh sơ, dịu dàng của mùa thu miền Bắc
=> Kết hợp với cách gieo vần “eo” làm tăng sức gợi hình gợi tả làm cho khung cảnh thiên nhiên, bức tranh mùa thu trở nên đẹp đẽ và mang màu sắc riêng biệt.
- Hai câu thực: bức tranh mùa thu ở làng quê được miêu tả ở những cảnh vật thân thuộc khác
- “ sóng biếc”: hình ảnh những con sóng nhỏ lăn tăn trên mặt ao
- “ hơi gợn tí”: bức tranh tuy động nhưng vẫn tĩnh, chuyển động nhẹ nhàng
- “ lá vàng”: hình ảnh đặc trưng của mùa thu
- “ khẽ đưa vèo”: chuyển động rất nhẹ, rất khẽ
=> Cảnh sắc mùa thu làng quê yên bình được gợi lên từ những hình ảnh bình dị nhất, mang cái hồn cốt dân dã, qua đó bộc lộ sự tinh tế sâu sắc của tâm hồn nghệ sĩ yêu thiên nhiên.
- Hai câu luận: Cảnh thu tĩnh lặng nhưng đượm buồn
* Điểm nhìn mở rộng ra theo chiều cao và chiều rộng :
- “tầng mây” , “ trời xanh ngắt”: không gian trong trẻo, thoáng đãng, bình yên
- “ lơ lửng”: phải chăng là trạng thái của tác giả, nửa thực nửa ảo
- “ ngõ trúc quanh co” : là hình ảnh thân thuộc ở vùng nong thôn Bắc Bộ
- “ khách vắng teo” : gợi ra sự yên ắng đến buồn hiu
=> Cảnh vật là những hình ảnh làng quê rất mực gần gũi tất cả tạo hòa lên một bức tranh thu tĩnh lặng, dịu mát nhưng thanh vắng đến tột cùng.
- Hai câu kết: bức tranh thu cùng với sự xuất hiện của con người
- “ tựa gối buông cần”: hình ảnh người thi sĩ thong dong buông bỏ, hình ảnh đem lại hiệu quả cao
- hàm ý là buông bỏ những trăn trở, lo âu, bận lòng với dân nước để hòa mình với thiên nhiên, cho tâm hồn thanh thản nhưng nào đâu có được
- “ cá đớp động dưới chân bèo”: âm thanh rất khẽ càng thêm nhấn mạnh lại lần nữa không gian tĩnh mịch
=> Hình ảnh thi sĩ với thú vui tao nhã trong không xanh đượm tình thu nhưng cũng phần nào thể hiện được tâm trạng đau buồn của Nguyễn Khuyến tình hình đất nước đau thương lúc bấy giờ.
ĐỌC HIỂU
Câu 1: Chú ý cách gieo vần và sử dụng từ láy, từ chỉ màu sắc và âm thanh.
Trả lời: Gieo vần: vần chân, vần cách.
Từ láy: téo teo, lơ lửng.
Từ chỉ màu sắc: xanh ngắt.
Câu 2: Những câu thơ nào diễn tả trạng thái tĩnh và động của cảnh vật?
Trả lời: Những câu thơ diễn tả trạng thái tĩnh: lạnh lẽo nước trong veo; khách vắng teo.
Những câu thơ diễn tả trạng thái động: cá đớp động dưới chân bèo; sóng biếc theo làn hơi gợn tí; lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định bố cục của bài thơ.
=> Xem hướng dẫn giải
- Hoàn cảnh ra đời của bài Câu cá mùa thu : được sáng tác khi tác giả về ở ẩn tại quê nhà.
- Bố cục:
+ Phần 1 (hai câu đầu): giới thiệu việc câu cá mùa thu.
+ Phần 2 (bốn câu tiếp): cảnh thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
+ Phần 3 (còn lại): tâm trạng của tác giả.
Câu 2: Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
=> Xem hướng dẫn giải
- Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ: từ gần đến cao xa rồi lại từ cao xa tới gần (từ chiếc cầu - mặt ao - bầu trời - ngõ trúc rồi lại trở về ao thu - thuyền câu).
+ Không khí mùa thu: thanh sơ, dịu nhẹ, nước trong, sóng biếc, đường nét chủ động nhẹ nhàng.
+ Cái thú vị của bài tơ gói gọn trong cái điệu xanh: xanh ao, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo pha chung với một chút vàng của lá thu rơi.
=> Cái hồn dân dã của mùa thu Bắc Bộ được gợi lên từ khung ao hẹp, từ chiếc thuyền câu, từ cánh bèo, từ ngõ trúc quanh co.
Câu 3: Em có nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến?
=> Xem hướng dẫn giải
- Bốn câu thơ đầu tả cảnh, một bức tranh phong cảnh rất đẹp với một không gian trong trẻo và tĩnh lặng. Cái gì cũng nhỏ bé, thanh sơ gợi một không gian thật yên bình nhưng cô đơn, vắng lặng.
+ Màu sắc: xanh ao, xanh trời, xanh sóng và sắc vàng của chiếc lá rơi xuống mặt ao.
+ Sự chuyển động, một sự chuyển động rất khẽ: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng. Cả bài thơ chỉ có một tiếng động duy nhất – tiếng cá đớp động nhưng là đớp động dưới chân bèo.
- Bốn câu thơ cuối, không gian rộng, sâu đối lập với mặt ao hẹp, gợn sóng nhẹ và hiu hắt gió, lại cộng thêm với “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo” tạo cho không gian một cảm giác hiu quạnh. Cảnh làng quê trong trẻo trong ánh mắt của thi nhân nhưng phảng phất nỗi buồn. Cảnh tĩnh và vắng, bởi đó là cảnh được nhìn qua tâm trạng của một thi nhân đang mang nặng trong lòng nỗi trăn trở nhân tình thế thái.
Câu 4: Qua bài thơ Câu cá mùa thu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước?
=> Xem hướng dẫn giải
Không gian tĩnh lặng trong bài thơ góp phần thể hiện sự vắng lặng trong cõi lòng nhà thơ. Đó cũng chính là cái tính rất gợi cảm, tác động tới tâm hồn nhà thơ: một tâm trạng cô quạnh, đau xót trước tình hình đất nước bị xâm lược. Bài thơ không chỉ đơn thuần là tả việc câu cá. Câu cá chỉ là cái cớ để nhà thơ mở rộng cõi lòng mình đón nhận cảnh thu, tình thu. Qua bài thơ, em cảm nhận được một tấm lòng thiết tha gắn bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà vẫn không kém phần sâu sắc.
Câu 5: Tìm đọc hai bài thơ Vịnh mùa thu và Uống rượu mùa thu của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm thơ và nét riêng của mỗi bài.
=> Xem hướng dẫn giải
Đọc ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, em thấy được ở đó có ba tầng không gian được miêu tả: Tầng trên cao là bầu trời thu (bài “Thu vịnh", tức “Vịnh mùa thu"); Tầng trên mặt đất, mặt ao (bài “Thu ẩm", tức “Uống rượu mùa thu"); và Tầng ở dưới nước/ dưới đáy ao (bài “Thu điếu", tức “Câu cá mùa thu").
Câu 6: Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8 - 10 dòng).
=> Xem hướng dẫn giải
Bức tranh thiên nhiên mùa thu tuyệt đẹp và tâm trạng của mình được tác giả gửi gắm qua bài thơ câu cá mùa thu. Cảnh thu trong bài thơ là cảnh đẹp được tác giả cảm nhận từ nhiều góc nhìn khác nhau: từ gần đến xa, từ thấp lên cao,... Chiếc ao thu nước trong veo đến mức có thể nhìn xuống được tận đáy và lạnh lẽo vô cùng,cái lạnh nó ôm trọn toàn bộ không gian, và giữa ao thu lại xuất hiện một chiếc thuyền, một chiếc gợi sự cô đơn, mà lại còn bé tẻo teo, thật nhỏ bé giữa không gian thu rộng lớn. Cơn gió thu nhẹ nhàng làm khuấy động mặt nước hơi gợn tí, làm chiếc lá trên cành khẽ khàng rơi. Bầu trời thu trong xanh, nhưng ẩn chứa một nỗi buồn khó tả. Không có một bóng người qua lại trên con đường làng, không một tiếng nói, một âm thanh, không gian yên tĩnh như muốn bóp nghẹt tất cả. Cảnh làng quê trong trẻo nhưng tĩnh lặng bởi cảm nhận của một con người đang đầy những suy tư trăn trở. Không gian được mở rộng, bức tranh thu có chiều cao của bầu trời xanh ngắt với những đám mây lơ lửng bay. Xanh ngắt gợi cho ta cái sâu, cái lắng của không gian, cái nhìn vời vợi của nhà thơ.
3. Soạn bài 'Câu cá mùa thu' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
I. Tác giả
- Tiểu sử
- Nguyễn Khuyến (1835-1909) lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội - làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà.
- Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.
- Sự nghiệp văn học
Tác phẩm chính
- Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.
Tầm ảnh hưởng của tác giả
- Đóng góp nổi bật của Nguyễn Khuyến cho nền văn học dân tộc là mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng.
II. Tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.
- Được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự +Biểu cảm
- Tóm tắt tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): Bài thơ là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam. Một không gian thu trong trẻo, thanh sang và bình yên với những hình ảnh, đường nét xinh xẻo. Trong bài thơ xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình đầy tâm sự.
- Bố cục tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
- Cách chia 1:
+ Hai câu đề: Quang cảnh mùa thu
+ Hai câu thực: Những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu
+ Hai câu luận: Bầu trời và không gian làng quê
+ Hai câu kết: Tâm trạng của nhà thơ
- Cách chia 2:
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ
+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Tình thu
- Giá trị nội dung tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
- Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả.
- Giá trị nghệ thuật tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
- Cách gieo vần đặc biệt: Vần “eo” (tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
- Lấy động tả tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.
- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
- Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc Bộ
- Điểm nhìn: Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao rồi từ cao trở lại gần: điểm nhìn cảnh thu là chiếc thuyền câu , nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.
- Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động với những hình ảnh vừa cân đối, hài hòa.
- Mở ra một khung cảnh với những cảnh vật hết sức thanh sơ:
+ ao nhỏ trong veo
+ thuyền câu bé tẻo teo
+ sóng biếc gợn
+ lá vàng khẽ đưa
+ tầng mây lơ lửng
+ ngõ trúc quanh co
+ sắc xanh của trời hoà lẫn cùng sắc xanh của nước
=> Tất cả tạo nên một không gian xanh trong, dịu nhẹ, một chút sắc vàng của lá rụng trên cái nền xanh ấy khiến cảnh thu, hồn thu càng thêm phần sống động. Những đường nét, màu sắc... gợi lên trong tưởng tượng của người đọc khung cảnh của một buổi sớm thu yên bình trên một làng quê miền Bắc với bầu trời thu cao rộng, khoáng đạt, những ao chuôm trong vắt phản chiếu màu trời, màu lá, thôn xóm với những con đường nhỏ quanh co hun hút xanh màu tre trúc, gió thu dịu mát khẽ làm xao động mặt nước, thỉnh thoảng một vài chiếc lá rụng cắt ngang không gian... Trong bức tranh thu này mọi cảnh vật hiện ra đều rất đỗi bình dị, dân dã. Khung cảnh ấy vận thường hiển hiện vào mỗi độ thu về trên những làng quê và đi vào tâm thức của bao người, nhưng lần đầu tiên được Nguyễn Khuyến vẽ ra với nguyên cái thần thái tự nhiên của nó và khiến ta không khỏi ngỡ ngàng xúc động. Đó là một mùa thu trong trẻo, thuần khiết, mát lành.
- Cảnh sắc mùa thu đẹp nhưng đượm buồn
+ Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn: vắng teo, trong veo, khẽ đưa vèo, hơi gợn tí, mây lơ lửng ,…
+ Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” -> không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật -> Thủ pháp lấy động tả tĩnh.
=> Cảnh sắc thu đẹp nhưng tĩnh lặng vắng bóng người, vắng cả âm thanh dù đó là sự chuyển động nhưng đó là sự chuyển động rất khẽ khàng và cả tiếng cá đớp mồi cũng không làm không gian xao động.
- Tình thu
- Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng:
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..
- Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.
=> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.
Câu hỏi thực hành đọc hiểu:
Câu 1. Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định bố cục của bài thơ.
Câu 2. Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
Câu 3. Em có nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến?
Câu 4. Qua bài thơ Câu cá mùa thu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước?
Câu 5. Tìm đọc hai bài thơ Vịnh mùa thu và Uống rượu mùa thu của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm thơ và nét riêng của mỗi bài.
Câu 6. Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8 - 10 dòng).
Hướng dẫn thực hành đọc hiểu trang 50 - SGK Ngữ văn 10, Cánh diều, Tập 1
Câu 1:
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu:
+ Thực dân Pháp xâm lược, các cuộc khởi nghĩa bị đàn áp, triều đình nhà Nguyễn nhu nhược, đầu hàng, chính quyền bị thực dân Pháp nắm giữ.
+ Nguyễn Khuyến được mời làm quan (tổng đốc Sơn Hưng Tuyên) nhưng vì giữ khí tiết, không làm tay sai cho giặc nên ông từ chối.
+ Sau khi làm quan cho nhà Nguyễn hơn 10 năm, Nguyễn Khuyến cáo quan về ở ẩn tại quê nhà. Tuy ở ẩn nhưng ông vẫn nặng tình đời, tình người, luôn ưu tư vì nước, vì dân.
- Bố cục bài thơ: Ngoài bố cục đề thực luận kết của thơ thất ngôn bát cú đường luật, bài thơ có thể chia bố cục theo nội dung:
+ Sáu câu đầu: Cảnh thu
+ Hai câu cuối: Tâm sự, nỗi lòng thi nhân.
Câu 2.
- Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ: Từ gần thấp đến cao xa, từ cao xa lại trở về gần thấp (Từ ao thu, thuyền câu nhìn lên bầu trời, từ bầu trời lại trở về với ngõ trúc, thuyền câu). Như vậy nhà thơ đã quan sát cảnh thu một cách bao quát, mở rộng tầm nhìn tới nhiều chiều kích không gian để đem đến cho người đọc những hình dung về một bức tranh phong cảnh nhiều tầng bậc.
- Nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ qua hình ảnh, từ ngữ:
+ Những hình ảnh: Ao thu, thuyền câu, lá vàng, nước biếc, ngõ trúc, trời xanh, mây lơ lửng.. là những hình ảnh quen thuộc của vùng đồng bằng Bắc bộ khi vào thu. Những hình ảnh này rất đặc trưng cho mùa thu Việt, không giống với rừng phong lá đỏ, liễu rủ mặt hồ, sen tàn cúc nở.. đậm chất ước lệ trong thơ thu thời Đường.
+ Từ ngữ: Nhiều từ ngữ chỉ màu sắc: Màu trong, màu vàng, màu xanh biếc, xanh ngắt.. cho thấy sự đa dạng màu sắc của tự nhiên và sự chuyển mùa (lá vàng) khi thu đến; Những từ chỉ trạng thái "lạnh lẽo", "trong veo", "hơi gợn", "khẽ đưa", "lơ lửng", "vắng teo".. cũng góp phần biểu đạt không gian tĩnh lặng, thanh sơ, yên bình - rất thu của miền nông thôn Bắc bộ.
Câu 3. Nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ:
- Không gian trong bài thơ là không gian se lạnh và tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng - khác xa với không gian ồn ào nơi phố thị. Không gian ấy được gợi lên qua từ "lạnh lẽo" cùng những âm thanh, những chuyển động rất nhỏ, rất khẽ của cảnh vật: "Hơi gợn", "khẽ đưa", "lơ lửng", trạng thái "vắng teo" - rất vắng của ngõ trúc.
- Không gian ấy trước hết phù hợp với cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến: Tâm nguyện muốn rời xa thế tục, tìm đến lối sống ẩn dật, thanh nhà của nhà nho thanh cao Nguyễn Khuyến. Không gian ấy cũng góp phần biểu đạt sự cô quạnh, lặng lẽ, trầm lắng, suy tư trong lòng thi nhân. Thực ra lòng người u uẩn nên nỗi niềm ấy nhuốm lên cả không gian, cảnh vật.
Câu 4. Tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước qua bài thơ Câu cá mùa thu:
- Chối từ một chức quan đại thần để trở về sống cuộc đời ẩn dật nơi điền viên thôn dã, Nguyễn Khuyến đã tìm về với làng quê, với quê hương để giữ mình trong sạch. Ông sống hòa mình với thiên nhiên để phần nào quên đi những buồn đau về thời cuộc, về đất nước.
- Nhưng thân nhàn mà tâm không nhàn, dù ngắm cảnh, làm thơ Nguyễn Khuyến vẫn đau đáu một nỗi lòng âu lo trước vận mệnh đất nước đang chìm đăm trong vòng nô lệ. Ông còn luôn day dứt, dằn vặt mình vì không làm tròn trách nhiệm với nước, với dân. Nỗi thẹn của Nguyễn Khuyến trong câu thơ cuối không chỉ là thẹn vì không có được tài thơ như Đào Tiềm mà còn thẹn vì không có được khí tiết cứng cỏi của một con người yêu nước như ông Đào.
=> Tâm hồn Nguyễn Khuyến giản dị, thanh bạch, yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.
Câu 5.
- Bài thơ Vịnh mùa thu:
Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào?
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
- Bài thơ Uống rượu mùa thu
Năm gian nhà cỏ thấp le te,
Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.
Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?
Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.
Rượu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy.
Độ năm ba chén đã say nhè.
- Nét chung: Đều là những bài thơ viết về mùa thu, viết về thú nhàn: Câu cá, làm thơ, uống rượu; đều thể hiện tâm trạng u buồn, suy tư của nguyễn Khuyến về nước non, thời thế cũng như đều thể hiện vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: Yêu quê hương, đất nước. Trong cả ba bài, những việc mà nhà thơ đang làm đều không thành, không trọn vẹn: Định làm thơ nhưng lại "thẹn" với ông Đào; đi câu cá nhưng chẳng để tâm đến việc câu cá; uống rượu nhưng dăm ba chén đã say..
- Nét riêng:
+ Vịnh mùa thu là sự khái quát về mùa thu ở những điểm nhìn nổi bật;
+ câu cá mùa thu: Mùa thu được miêu tả trong hoàn cảnh cụ thể hơn: Câu cá (chiều thu, thi nhân ngồi trên thuyền buông câu)
+ Uống rượu mùa thu: thời điểm được miêu tả khi thì là lúc chiều về, khi lại là đêm tối.
Câu 6. Đoạn văn:
Thiên nhiên, đất trời khi vào thu đẹp một cách êm đềm, dịu nhẹ. Những khuôn ao nhỏ nhắn, màu nước trong veo thanh khiết gợi cảm. Khuôn ao nhỏ nên chiếc thuyền câu theo đó cũng nhỏ theo. Vào thu, gió không còn cuộn cào, mưa không còn xối xả nên màu nước mới trong veo đến thế và sóng cũng chỉ khẽ xao động trên mặt ao thu. Sắc xanh của trời, của cây cối, trúc tre.. phản chiếu xuống mặt ao tạo nên màu xanh biếc đẹp lạ lùng. Và giữa sắc xanh mê đắm ấy, bỗng xuất hiện từ trên cao những chiếc là vàng khẽ rơi. Không gian thu không ồn ào, náo nhiệt mà êm đềm, tĩnh lặng. Hình ảnh trời thu cũng thật khiến ta say đắm. Da trời khi vào thu mang sắc xanh ngắt trong trẻo, thanh khiết. Bầu trời như đẩy lên cao hơn với sắc xanh ấy. Những đám mây trắng bồng bềnh điểm tô trên nền trời xanh khiến cảnh thu thêm đẹp hơn, hài hòa hơn.
4. Bài soạn 'Câu cá mùa thu' (Ngữ văn lớp 10 - SGK Cánh diều) - Mẫu 1
Chuẩn bị
Hiển thị nội dung
Yêu cầu (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Đọc trước văn bản Thi điếu, tìm hiểu và ghi chép lại những thông tin về nhà thơ Nguyễn Khuyến giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này.
- Câu cá mùa thu cùng với Vịnh mùa thu (Thu vịnh) và Uống rượu mua thu (Thu ẩm) là chụm thơ thu chữ Nôm rất nổi tiếng của Nguyễn Khuyến, trong đó, tiêu biểu hơn cả là bài Câu cá mùa thu. Chùm thơ này được ông viết khi từ quan về ở ẩn tại quê nhà. Nguyễn Khuyến viết nhiều về nông thôn, ông là “nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam” (Xuân Diệu). Câu cá mùa thu cũng như cả chùm thơ thu đã miêu tả được những nét đặc trưng của mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, thể hiện nỗi niềm về đất nước, về thời cuộc của Nguyễn Khuyến
Trả lời:
Tác giả Nguyễn Khuyến
– Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) hiệu là Quế Sơn, lúc nhỏ tên là Nguyễn Thắng.
– Sinh ra tại quê ngoại – xã Hoàng Xá (nay là xã Yên Trung), huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
– Lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội – làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
– Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo.
– Năm 1864, ông đỗ đầu kì thi Hương. Mấy kì sau thi tiếp lại trượt, đến năm 1871, ông đỗ đầu cả thi Hội và thi Đình. ⇒ Do đỗ đầu cả ba kì thi nên Nguyễn Khuyến được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ.
– Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà.
– Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.
– Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.
– Các tác phẩm gồm có Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập, Cẩm Ngữ, cùng nhiều bài ca, hát ả đào, văn tế, câu đối truyền miệng.
– Quế sơn thi tập khoảng 200 bài thơ bằng chữ Hán và 100 bài thơ bằng chữ Nôm với nhiều thể loại khác nhau.
– Trong bộ phận thơ Nôm, Nguyễn Khuyến vừa là nhà thơ trào phúng vừa là nhà thơ trữ tình, nhuỗm đậm tư tưởng Lão Trang và triết lý Đông Phương.
– Thơ chữ Hán của ông hầu hết là thơ trữ tình.
– Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bè bạn; phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác; châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước.
Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Bài thơ là một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam, một không gian thu trong trẻo, thanh sạch và bình yên với những hình ảnh, đường nét xinh xẻo. Trong bài thơ xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình đầy tâm sự.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chú ý cách gieo vần và sử dụng từ láy, từ chỉ màu sắc và âm thanh.
Trả lời:
- Bài thơ gieo vần chân: "eo" – “tử vận”, oái oăm, khó làm à Vần "eo" giúp diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc cá nhân.
- Màu sắc: "nước trong veo", "sóng biếc", "trời xanh ngắt", "lá vàng".
- Đường nét chuyển động: "sóng" - "hơi gợn tí", "lá" – "khẽ đưa vèo", "tầng mây" – "lơ lửng"
- Hòa sắc tạo hình: bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi.
Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Những câu thơ nào diễn tả trạng thái tĩnh và động của cảnh vật?
Trả lời:
- Trạng thái tĩnh: Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
- Trạng thái động: Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định bố cục của bài thơ.
Trả lời:
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ.
+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Hoàn cảnh sáng tác
+ Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.
+ Được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.
Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
Trả lời:
- Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ.
+ Điểm nhìn của tác giả từ chiếc thuyền câu. Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần. Từ không gian ao làng bên trong thu mở rộng thành không gian mùa thu…
→ Cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động
- Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
+ Màu sắc: "nước trong veo", "sóng biếc", "trời xanh ngắt", "lá vàng".
+ Đường nét chuyển động: "sóng" - "hơi gợn tí", "lá" – "khẽ đưa vèo", "tầng mây" – "lơ lửng"
+ Hòa sắc tạo hình: bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi.
+ Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu theo đó cũng “bé tẻo teo”.
→ Đó là nét riêng vùng đồng bằng Bắc Bộ
→ Bức tranh thu trong sáng, thanh đạm mang hồn dân dã của làng quê nước Việt
Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Em có nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ? Không gian ấy có liến quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của một nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến?
Trả lời:
Không gian trong Thu điếu: tĩnh lặng, phảng phất buồn:
- Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” trên một không gian tĩnh, vắng người, ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
- Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo ra âm thanh
- Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: "Cá đâu đớp động dưới chân bèo" → Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói tĩnh.
→ Không gian đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá. Tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.
→ Tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.
Câu 4 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Qua bài thơ Thu điếu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước.
Trả lời:
- Cõi lòng nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp, rất sinh động. Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh thu với màu sắc sống động, tươi sáng, mang một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
- Đặc biệt, hai câu thơ cuối thể hiện tấm lòng của nhà thơ:
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo
→ Tác giả đi câu cá nhưng thực chất là suy tư, ngẫm ngợi về chuyện dân, chuyện nước, về nhân tình thế thái. Tác giả tuy ở ẩn nhưng không quay lưng với cuộc đời, vẫn nặng lòng với thời cuộc, với đất nước.
Câu 5 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tìm đọc hai bài Thu vịnh và Thu ẩm của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm thơ và nét riêng của mỗi bài.
Trả lời:
Điểm giống nhau
- Đều tả cảnh thu. Bút pháp của Nguyễn Khuyến đạt tới sự thống nhất cao ở cả ba bài thơ thu, đều thể hiện sự gắn bó với quê hương làng cảnh.
- Đều thể hiện tâm trạng buồn của nhân vật trữ tình.
- Cách sử dụng tiếng Việt đạt tới trình độ tinh tế tài hoa.
Điểm khác nhau
- Ở điểm nhìn thu của nhân vật trữ tình.
- Thu ẩm (Uống rượu mùa thu), Thu điếu (Câu cá mùa thu). Thu vịnh (Mùa thu làm thơ)
Câu 6 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8-10 dòng).
Trả lời:
Khung cảnh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ thật đẹp. Ao thu có chút se lạnh nước trong ao thì trong vắt. Điểm giữa ao là chiếc thuyền câu nhỏ bé. Làn sóng nước nhấp nhô từng đợt li ti, tạo cảm giác bồng bềnh, nhẹ nhàng trôi. Những chiếc lá vàng trên cảnh thổi bị những cơn gió thu nhẹ nhàng thổi bay trên bầu trời cao rộng. Trên trời tầng mây lơ lửng, xanh ngắt, mát mẻ và dịu dàng. Không gian yên tĩnh, lặng lẽ chỉ có những âm thanh nhỏ bé như tiếng cá đớp động. Hình ảnh người thi sĩ ôm cần thả hồn mình vào không gian đó như điểm nhấn nổi bật cho bức tranh thiên nhiên thơ mộng.
5. Bài soạn 'Câu cá mùa thu' (Ngữ văn lớp 10 - SGK Cánh diều) - phiên bản 2
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 49 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Thông tin về Nguyễn Khuyến
– Nguyễn Khuyến (1835 – 1909), tên chữ Quế Sơn, khi nhỏ gọi là Nguyễn Thắng.
– Xuất thân từ một gia đình nho sĩ nghèo.
– Ông đỗ đầu cả ba kỳ thi Hương, Hội, Đình, vì thế được biết đến với danh hiệu Tam Nguyên Yên Đổ.
– Dù đạt nhiều danh hiệu, ông chỉ giữ chức quan hơn mười năm, phần lớn cuộc đời sống thanh bạch và dạy học ở quê.
– Nguyễn Khuyến nổi tiếng với tài năng, phẩm cách thanh cao, yêu nước và có thái độ cứng rắn với thực dân Pháp.
– Ông sáng tác nhiều tác phẩm bằng cả chữ Hán và chữ Nôm, với hơn 800 bài, chủ yếu là thơ.
– Các tác phẩm của ông bao gồm Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập, Cẩm Ngữ, và nhiều bài ca, hát ả đào, văn tế, câu đối.
– Thơ Nôm của ông vừa trào phúng, vừa trữ tình, ảnh hưởng từ Lão Trang và triết lý phương Đông.
– Thơ chữ Hán chủ yếu là trữ tình.
– Thơ của Nguyễn Khuyến phản ánh tình yêu quê hương, gia đình, bạn bè, cuộc sống người dân lao động, sự châm biếm đối tượng thống trị, và lòng yêu nước sâu sắc.
Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Bài thơ mô tả vẻ đẹp mùa thu tại làng quê Việt Nam, với không gian trong trẻo và yên bình, cùng hình ảnh một nhân vật trữ tình đầy tâm sự. Nhân vật này, dù sống cuộc sống đơn giản của một ẩn sĩ, luôn mang trong mình nhiều suy tư.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 49 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Gieo vần “eo”
- Từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng
- Từ chỉ màu sắc: lá vàng, xanh ngắt
- Âm thanh: đưa vèo, đớp
Câu 2 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Trạng thái tĩnh:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
- Trạng thái động:
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Bài thơ được viết trong thời kỳ Nguyễn Khuyến về quê sống ẩn dật. Do đó, bài thơ không chỉ miêu tả cảnh mùa thu mà còn chứa đựng tâm sự và suy nghĩ của tác giả.
- Bố cục
+ 6 câu đầu: Cảnh thu
+ 2 câu cuối: Tình thu
Câu 2 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Nhân vật trữ tình quan sát từ những góc độ khác nhau: từ gần đến xa rồi lại từ xa trở về gần (từ chiếc cầu - mặt ao - bầu trời - ngõ trúc rồi lại trở về ao thu - thuyền câu).
- Không gian mùa thu:
+ Các hình ảnh: ao thu, thuyền câu, lá vàng, trời xanh, tầng mây, ngõ trúc, bèo
+ Màu sắc: lá vàng, trời xanh ngắt
=> Bức tranh mùa thu Bắc Bộ hiện lên với vẻ đẹp thanh bình, giản dị, trong lành.
Câu 3 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Không gian bài thơ rất trong trẻo, tĩnh lặng nhưng lại gợi cảm giác cô đơn.
- Đây cũng là hoàn cảnh của Nguyễn Khuyến khi về quê ẩn dật, với sự buồn bã, trống trải trong không gian mùa thu. Có lẽ ông cảm thấy lạc lõng giữa những biến động thời cuộc và chọn cuộc sống ẩn dật.
Câu 4 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Nguyễn Khuyến là một nhà thơ có cảm nhận tinh tế về thiên nhiên và cuộc đời. Câu cá không chỉ là thú vui mà còn là cách để ông bày tỏ nỗi lo lắng về tình cảnh đất nước bị xâm lược và những biến động xã hội. Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên và quê hương sâu sắc của Nguyễn Khuyến.
Câu 5 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Điểm giống: đều tả cảnh thu, tình thu
Thu điếu
Thu ẩm
Thu vịnh
Trời thu
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt
Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao
Gió thu
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu
Nước thu
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
Sóng biếc trông như tầng khói phủ
Tình thu
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
- Điểm khác: điểm nhìn của nhân vật trữ tình
Câu 6 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Qua bài thơ “Thu điếu”, Nguyễn Khuyến đã vẽ nên một bức tranh mùa thu thanh bình, giản dị với nét đặc trưng của Bắc Bộ. Không gian mở ra với hình ảnh “ao thu”, “thuyền câu”, “lá vàng rơi”, “tầng mây lơ lửng”, “bầu trời xanh ngắt” và các khóm trúc,... Mùa thu gợi cảm giác se lạnh, thấm vào từng chi tiết của không gian. Hình ảnh chiếc thuyền câu bé nhỏ mang vẻ thư thái, bình yên, hòa quyện với sắc xanh của nước, trời, và cây lá, tạo nên một bức tranh thu thơ mộng, trong sáng và tinh khiết.
6. Soạn bài 'Câu cá mùa thu' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
Chuẩn bị
- Bộ ba bài thơ về mùa thu của Nguyễn Khuyến bao gồm Câu cá mùa thu (Thu điếu), Tịnh mùa thu (Thu vịnh), và Uống rượu mùa thu (Thu ẩm) là những tác phẩm nổi bật trong thể thơ chữ Nôm. Đặc biệt, bài Câu cá mùa thu nổi bật với những miêu tả tinh tế về mùa thu. Đây là giai đoạn ông nghỉ hưu và sống ẩn dật tại quê nhà. Nguyễn Khuyến, được biết đến là 'nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam' (Xuân Diệu), đã khắc họa nét đẹp của đồng bằng Bắc Bộ mùa thu và thể hiện tâm trạng về đất nước và thời cuộc.
- Đọc văn bản Câu cá mùa thu và nghiên cứu về Nguyễn Khuyến sẽ giúp hiểu rõ hơn bài thơ.
Trả lời:
- Nguyễn Khuyến (1835-1909), quê ở Hà Nam, được tôn vinh là Tam nguyên Yên Đồ và từng phục vụ dưới triều Nguyễn. Ông nổi tiếng với những tác phẩm viết về vẻ đẹp nông thôn Việt Nam và thể hiện sự yêu nước sâu sắc, cùng nỗi lòng trước những biến động của thời đại.
* Trả lời câu hỏi giữa bài
Nội dung chính Câu cá mùa thu: Bài thơ miêu tả cảnh sắc mùa thu tại một làng quê và phản ánh cảm xúc của tác giả.
Câu 1 trang 49 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Lưu ý cách gieo vần và sử dụng từ láy, từ chỉ màu sắc và âm thanh.
Trả lời:
- Cách gieo vần: vần “eo”
- Từ láy: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng
- Từ chỉ màu sắc, âm thanh: trong veo, sóng biếc, lá vàng, xanh ngắt, vắng teo, đớp động.
Câu 2 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Những câu thơ nào diễn tả trạng thái tĩnh và động của cảnh vật.
Trả lời:
- Những câu thơ diễn tả trạng thái tĩnh:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Ngõ trúc quang co khách vắng teo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
- Những câu thơ diễn tả trạng thái động:
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Từ thông tin tìm hiểu, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời và bố cục của bài thơ Câu cá mùa thu.
Trả lời:
- Bài thơ Câu cá mùa thu được viết khi Nguyễn Khuyến đã nghỉ hưu và về quê sống ẩn dật.
- Bố cục bài thơ: bao gồm 2 phần
+ 6 câu đầu: miêu tả cảnh thiên nhiên mùa thu ở làng quê
+ 2 câu cuối: thể hiện cảm xúc của tác giả
Câu 2 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Chủ thể trữ tình quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích hình ảnh và từ ngữ để thấy được đặc trưng mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
Trả lời:
- Chủ thể trữ tình quan sát cảnh vật từ gần đến xa và ngược lại.
- Hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ:
+ Bài thơ mở đầu với hình ảnh ao thu trong veo, có thể nhìn xuyên qua mặt nước. Chiếc thuyền câu nhỏ nhẹ nhàng trôi trên mặt nước, tạo cảm giác an yên.
+ Tiếp theo là hình ảnh sóng nước hơi gợn, cùng lá vàng rơi trước gió, thể hiện sự đặc trưng của mùa thu – mùa lá rụng. Khung cảnh mùa thu đầy sắc màu làm người đọc ấn tượng về mùa thu nông thôn.
+ Đám mây lơ lửng trên nền trời xanh thẳm gợi cảm giác thanh bình. Tuy nhiên, hình ảnh “ngõ trúc quanh co, khách vắng teo” mang đến cảm giác trống trải, hiu quạnh của làng quê.
+ Hai câu cuối như một lời bộc bạch của tác giả trước khung cảnh mùa thu tĩnh lặng, mặc dù có tiếng cá đớp động nhưng lại làm nổi bật thêm sự vắng vẻ, cô đơn.
Câu 3 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Nhận xét về không gian trong bài thơ và mối liên hệ với cuộc sống, tâm trạng của Nguyễn Khuyến.
Trả lời:
- Không gian trong bài thơ được khắc họa giản dị nhưng chân thực, là khung cảnh nông thôn vào thu, yên tĩnh nhưng vắng vẻ.
- Không gian này phản ánh cuộc sống của tác giả, dù an nhàn nhưng luôn lo lắng cho vận mệnh đất nước và nhân dân trong thời buổi bất ổn. Điều này thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc của ông.
Câu 4 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Qua bài thơ Câu cá mùa thu, em hiểu gì về tình cảm của nhà thơ đối với thiên nhiên, đất nước?
Trả lời:
Qua bài thơ, có thể thấy tác giả rất yêu quê hương, đất nước. Dù sống an nhàn ở quê, ông vẫn lo lắng về vận mệnh dân tộc và tình hình xã hội. Ông là một vị quan có lòng yêu nước và thương dân sâu sắc.
Câu 5 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: So sánh ba bài thơ Vinh mùa thu, Uống rượu mùa thu và Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.
Trả lời:
* Giống nhau:
- Cả ba bài đều theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Đều miêu tả mùa thu và tâm trạng của tác giả.
* Khác nhau:
Thu vịnh
Thu điếu
Thu ẩm
Miêu tả cảnh mùa thu ở một vùng quê yên bình
Miêu tả hành động câu cá trên ao nhỏ
Miêu tả các thời điểm khác nhau của mùa thu
Câu 6 trang 50 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8 - 10 dòng).
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Tại một vùng quê vào mùa thu, cảnh vật thay đổi rõ rệt. Ao thu mang màu xanh trong veo với một chiếc thuyền câu nhỏ nhàn tản trôi. Gần đó, những gợn sóng nhẹ nhàng và lá vàng rơi trước gió, tạo nên một khung cảnh mùa thu đẹp như tranh. Trên cao, mây trắng lơ lửng trên nền trời xanh. Tất cả tạo nên một bức tranh thiên nhiên mùa thu bình dị. Ngõ trúc quanh co vắng vẻ càng làm tăng thêm sự tĩnh lặng. Tiếng cá đớp bèo chỉ càng làm nổi bật sự yên ắng của không gian.