1. Bài soạn số 4 về "Những câu hát dân gian ca ngợi vẻ đẹp quê hương"
Phần I: Chuẩn bị đọc
Câu hỏi (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Tìm hiểu và giải thích nghĩa của cụm từ, sau đó trình bày suy nghĩ của em.
Lời giải chi tiết:
Cụm từ "vẻ đẹp quê hương" gợi cho em hình ảnh của những cảnh vật thiên nhiên tươi đẹp, nơi mà mỗi người sinh ra và lớn lên.
Phần II: Trải nghiệm cùng văn bản
Câu hỏi (trang 64 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc lại bài thơ và bày tỏ suy nghĩ của em.
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao này giúp em cảm nhận được vẻ đẹp phồn vinh, đông đúc của kinh thành Thăng Long, với không khí nhộn nhịp và sự phong phú của các phố phường.
Phần III: Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 (trang 65 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài ca dao và chú ý các chi tiết miêu tả về kinh thành.
Lời giải chi tiết:
- Những đặc điểm nổi bật của kinh thành Thăng Long trong bài ca dao:
+ Được nhắc đến với tên gọi 36 phố phường nổi tiếng.
+ Mỗi phố phường gắn liền với đặc sản riêng của địa phương.
+ Cảnh vật và con người nơi đây luôn đông đúc, nhộn nhịp.
- Những từ như "phồn hoa thứ nhất Long Thành", "người về nhớ cảnh ngẩn ngơ" thể hiện tình cảm tự hào và sự lưu luyến của tác giả đối với mảnh đất này.
Câu 2 (trang 65 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc lại bài ca dao và chú ý các chi tiết miêu tả về quê hương.
Lời giải chi tiết:
- Bài ca dao thứ hai phản ánh vẻ đẹp giữ nước của dân tộc ta.
- Tác giả bày tỏ niềm tự hào sâu sắc đối với tổ tiên, dân tộc của mình.
Câu 3 (trang 65 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và nêu cảm nhận của em.
Lời giải chi tiết:
- Bài ca dao này gợi lên:
+ Vẻ đẹp thiên nhiên của vùng đất Bình Định;
+ Lịch sử đấu tranh anh dũng;
+ Lòng thủy chung của người phụ nữ;
+ Những món ăn đặc trưng của vùng đất này.
- Tác giả dùng phép điệp từ "có" trong câu lục bát để nhấn mạnh vẻ đẹp của Bình Định: "Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh."
- Phép điệp từ này càng làm nổi bật vẻ đẹp đặc trưng của đất Bình Định và tình yêu quê hương của tác giả dân gian.
Câu 4 (trang 65 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Hiểu về thể thơ lục bát, rồi đọc bài thơ và chỉ ra đặc điểm của nó.
Lời giải chi tiết:
Thể thơ lục bát trong bài ca dao 3 có các đặc điểm:
- Cặp câu lục bát rõ ràng.
- Vần ở các dòng thơ: tiếng thứ 6 của câu lục nối với tiếng thứ 6 của câu bát.
- Nhịp điệu trong thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4.
Câu 5 (trang 65 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Chú ý vào từ "sẵn" của tác giả và giải thích ý nghĩa của nó.
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú của thiên nhiên mà vùng Đồng Tháp Mười mang lại.
- Qua đó, tác giả muốn bày tỏ niềm tự hào về thiên nhiên, về vùng đất này.
Câu 6 (trang 66 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc lại 4 bài ca dao và tìm điểm chung giữa chúng.
Lời giải chi tiết:
- Cả bốn bài ca dao đều miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, cũng như truyền thống đấu tranh anh dũng và văn hóa các vùng miền.
- Tình yêu quê hương đất nước được thể hiện qua ngôn ngữ, hình ảnh, và cảm xúc của các tác giả dân gian.
Câu 7 (trang 66 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Kẻ bảng vào vở, đọc lại các bài ca dao và tìm từ ngữ thích hợp để điền vào.
Lời giải chi tiết:
Câu 8 (trang 66 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Lựa chọn bài ca dao yêu thích và giải thích lý do lựa chọn của em.
Lời giải chi tiết:
Ví dụ: Em yêu thích bài ca dao số 1, vì bài thơ đã khắc họa vẻ đẹp phồn thịnh của phố phường Hà Nội xưa một cách rõ nét.

2. Bài soạn số 5 về "Những câu hát dân gian ca ngợi vẻ đẹp quê hương"
I. CHUẨN BỊ ĐỌC
Câu hỏi: Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” khiến em nghĩ đến điều gì? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 64)
Lời giải chi tiết:
Cụm từ "vẻ đẹp quê hương" gợi cho em hình ảnh về những cảnh vật tươi đẹp của nơi mà mỗi người đã gắn bó, nơi nuôi dưỡng bao kỉ niệm và là nơi chứa đựng những nét đẹp của thiên nhiên. Đó là mảnh đất thiêng liêng mà mỗi người luôn nhớ về.
II. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN
Câu hỏi: Qua câu ca dao này, em hình dung về thành Thăng Long như thế nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 64)
Lời giải chi tiết:
Thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như một kinh đô phồn vinh, náo nhiệt với sự hội tụ của vẻ đẹp cảnh sắc và văn hóa. Đây là nơi có những con phố nhộn nhịp và tên gọi của chúng mang đậm dấu ấn lịch sử của từng vùng đất.
III. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
Câu 1: Hình ảnh kinh thành Thăng Long trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” thể hiện tình cảm gì của tác giả về thành phố này? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 65)
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh của kinh thành Thăng Long trong bài ca dao số 1 có những nét đặc trưng như:
- Kinh thành được mô tả với đầy đủ 36 phố phường đặc sắc.
- Tên các phố phường gắn liền với sản vật riêng biệt của từng vùng.
- Cảnh vật và con người nơi đây đều sôi động, nhộn nhịp.
- Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” thể hiện sự tự hào về sự thịnh vượng và tình cảm lưu luyến của tác giả khi xa rời mảnh đất Long Thành.
Câu 2: Bài ca dao số 2 phản ánh vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 65)
Lời giải chi tiết:
Bài ca dao số 2 giới thiệu vẻ đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc, gắn với những chiến công lịch sử oanh liệt. Cảm xúc của tác giả là niềm tự hào, kính trọng và yêu mến dành cho mảnh đất quê hương, nơi ghi dấu những chiến thắng vẻ vang của dân tộc.
Câu 3: Qua bài ca dao 3, em cảm nhận vẻ đẹp của vùng đất Bình Định như thế nào? Xác định biện pháp tu từ trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.” (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 65)
Lời giải chi tiết:
- Qua bài ca dao số 3, em cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên và truyền thống anh hùng của Bình Định, cùng với các món ăn đặc sản nổi tiếng của vùng đất này.
- Biện pháp tu từ điệp từ “có” được sử dụng trong câu lục bát, giúp tạo nhịp điệu và làm nổi bật vẻ đẹp đặc trưng của mảnh đất Bình Định, thể hiện lòng tự hào của tác giả đối với quê hương.
Câu 4: Chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát qua bài ca dao số 3. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 65)
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm thể thơ lục bát trong bài ca dao số 3 bao gồm:
- Câu lục có 6 chữ, câu bát có 8 chữ.
- Vần trong thơ: tiếng thứ sáu của câu lục nối với tiếng thứ sáu của câu bát.
- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4.
Câu 5: Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện điều gì về vùng Tháp Mười? Tình cảm của tác giả đối với vùng đất này là gì? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 65)
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” biểu thị sự trù phú, phong phú về sản vật thiên nhiên mà Đồng Tháp Mười ban tặng. Tình cảm của tác giả đối với vùng đất này là sự trân trọng, tự hào về mảnh đất giàu có và con người nơi đây.
Lời giải chi tiết:
Bốn bài ca dao thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, và truyền thống lịch sử đấu tranh của từng vùng đất. Tác giả thể hiện tình yêu quê hương, sự tự hào về mảnh đất quê nhà qua các hình ảnh, từ ngữ, giọng điệu và biện pháp nghệ thuật.
Câu 7: Điền vào bảng ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích lý do chọn từ ngữ ấy: (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 66)
Lời giải chi tiết:
Câu 8: Em thích bài ca dao nào nhất trong bốn bài? Vì sao? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 66)
Lời giải chi tiết:
Em thích bài ca dao số 1 vì nó thể hiện vẻ đẹp đô thị phồn thịnh của Hà Nội xưa và tình yêu sâu sắc của tác giả đối với mảnh đất kinh đô của đất nước.

3. Bài soạn số 6 về "Những câu hát dân gian ca ngợi vẻ đẹp quê hương"
A. Kiến thức ngữ văn
I. Đặc điểm thể thơ lục bát
- Thơ lục bát là thể thơ có lịch sử lâu dài trong văn hóa dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát bao gồm câu lục với 6 tiếng và câu bát với 8 tiếng.
- Về cách gieo vần: Tiếng thứ sáu của câu lục sẽ vần với tiếng thứ sáu của câu bát liền kề, và tiếng thứ tám của câu bát vần với tiếng thứ sáu của câu lục tiếp theo.
- Về ngắt nhịp: Thơ lục bát thường được chia nhịp theo các dạng chẵn như 2/2/2, 2/4/2, 4/4...
- Về thanh điệu: Các tiếng trong cặp câu lục bát có sự phối hợp thanh điệu chặt chẽ.
II. Các biến thể của thể thơ lục bát:
- Thơ lục bát biến thể là thể thơ lục bát được thay đổi về số lượng tiếng, cách gieo vần, cách ngắt nhịp và sự phối hợp giữa các thanh điệu trong câu.
- Hình ảnh trong thơ là yếu tố giúp người đọc hình dung, cảm nhận về những gì nhà thơ muốn miêu tả, qua các giác quan như: thính giác, khứu giác, vị giác, thị giác và xúc giác.
- Tính biểu cảm của văn bản là khả năng khiến người đọc cảm nhận được các cảm xúc như vui, buồn, yêu, ghét...
III. Các bài ca dao cùng chủ đề:
1. Chủ đề bài 1 trang 62
Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn.
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
2. Chủ đề bài 2 trang 62
Đố anh chi sắc hơn dao
Chi sâu hơn biển, chi cao hơn trời?
- Em ơi mắt sắc hơn dao
Bụng sâu hơn biển, trán cao hơn trời
* Đố anh trăm thứ dầu dầu chi không ai thắp?
Trăm thứ bắp, bắp gì bán chẳng ai mua?
- Trăm thứ dầu, dầu thoa không ai thắp
Trăm thứ bắp, bắp chuối bán chẳng ai mua..
3. Chủ đề bài 3 trang 63
Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa
Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh
Ai lên xứ Lạng cùng anh
Bõ công bác mẹ sinh thành ra em
Tay cầm bầu rượu nắm nem
Mải vui quên hết lời em dặn dò.
4. Chủ đề bài 4 trang 63
a. Ai về Cẩm Thái mà coi
Lắm ngô, lắm sắn, lắm khoai, lắm bùn.
b. Ai về Gia Định thì về,
Nước trong gạo trắng dễ bề làm ăn.
B. Hướng dẫn soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương – Ngữ văn 6 - Sách Chân trời sáng tạo
I. Chuẩn bị đọc – trang 62
Cụm từ "vẻ đẹp quê hương" khiến em liên tưởng đến điều gì?
Trả lời:
Cụm từ này khiến em hình dung về những danh lam thắng cảnh, di tích, cảnh quan thiên nhiên, các sản vật và hoa trái từ thành phố đến nông thôn, từ miền núi đến đồng bằng, đâu đâu cũng đẹp đẽ, tươi mới.
II. Trải nghiệm cùng văn bản
Nội dung bốn bài ca dao:
Bài ca dao 1:
Rủ nhau chơi khắp Long Thành,
Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,
Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay,
Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày,
Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn,
Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,
Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng,
Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông,
Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè,
Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,
Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà,
Quanh đi đến phố Hàng Da,
Trải xem phường phố, thật là cũng xinh.
Phồn hoa thứ nhất Long Thành,
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.
Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,
Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền.
Bài ca dao 2
Em đố anh từ nam chí bắc
Em đố anh từ nam chí bắc,
Sông nào là sông sâu nhất?
Núi nào là núi cao nhất ở nước ta?
Anh mà giảng được cho ra,
Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh.
- Sâu nhất là sông Bạch Đằng,
Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.
Cao nhất là núi Lam Sơn,
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
Bài ca dao 3:
Bình Định có núi Vọng Phu,
Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.
Em về Bình Định cùng anh,
Được ăn bí đỏ nấu canh nước dừa.
Bài ca dao 4:
Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn.
*Câu hỏi giữa bài – trang 62
Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?
Trả lời:
Qua câu ca dao này, em cảm nhận được hình ảnh thành Thăng Long là một nơi sầm uất, nhộn nhịp với 36 phố phường đầy hoạt động thương mại, đông vui, tấp nập. Những tên phố trong ca dao gợi nhớ đến sự đa dạng và đặc trưng của từng khu phố, như Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai... Chúng thể hiện nét đặc sắc và phong phú của thủ đô Hà Nội cổ kính, nơi có lịch sử lâu dài và văn hóa sâu sắc.

4. Bài soạn "Những bài hát dân gian về vẻ đẹp quê hương" số 1
Tóm tắt
- Qua cuộc trò chuyện giữa chàng trai và cô gái, chúng ta cảm nhận được niềm tự hào và tình yêu sâu sắc đối với quê hương qua vẻ đẹp của truyền thống bảo vệ đất nước của dân tộc.
Bố cục
- Phần 1: (từ đầu đến bài thơ lưu truyền): Hình ảnh thành Thăng Long qua 36 phố phường Hà Nội.
- Phần 2: (tiếp đến bước ra): Vẻ đẹp về truyền thống giữ nước của dân tộc, gắn với các địa danh lịch sử và những chiến công vang dội.
- Phần 3: (tiếp đến nước dừa)): Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định.
- Phần 4: Còn lại: Vẻ đẹp của vùng đất Tháp Mười.
Nội dung chính
“Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương” là những bài ca dao ca ngợi các địa danh nổi tiếng, danh lam thắng cảnh, đặc sản, và lịch sử của dân tộc, từ Bắc vào Nam. Từ đó, các tác giả dân gian khơi dậy tình yêu và niềm tự hào đối với thiên nhiên, quê hương, đất nước và con người.
Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
* Chuẩn bị đọc
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến em nghĩ đến điều gì?
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” làm em nghĩ đến những cảnh vật thiên nhiên tươi đẹp trải dài trên khắp các vùng miền đất nước.
* Trải nghiệm cùng văn bản
Tưởng tượng
Câu 1: Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?
Qua câu ca dao này, em hình dung Thăng Long là một kinh thành đông đúc, tấp nập với 36 phố phường, mỗi con phố đều có những đặc trưng riêng biệt, tạo nên một bức tranh sinh động của thủ đô xưa.
* Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?
- Hình ảnh kinh thành Thăng Long hiện lên rõ nét qua các tên gọi của 36 phố phường.
Những từ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” thể hiện niềm tự hào về sự phồn thịnh, nhộn nhịp của thủ đô Hà Nội, đồng thời bộc lộ tình cảm tiếc nuối, lưu luyến của tác giả khi phải xa nơi này.
Câu 2. Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?
Bài ca dao số 2 ca ngợi vẻ đẹp truyền thống giữ nước của dân tộc qua những địa danh lịch sử nổi tiếng và các chiến công lừng lẫy của dân tộc (ba lần chiến thắng quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn chống giặc Minh).
Điều này thể hiện niềm tự hào và tình yêu mãnh liệt đối với quê hương và đất nước.
Câu 3. Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao 3? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
Bài ca dao số 3 vẽ nên vẻ đẹp của Bình Định qua thiên nhiên kỳ vĩ, những chiến công anh dũng của nghĩa quân Tây Sơn tại đầm Thị Nại, lòng chung thủy của người phụ nữ (núi Vọng Phu), và các món ăn đặc sản nổi tiếng của mảnh đất này.
Tác giả sử dụng phép điệp từ “có” trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
- Tác dụng: Điệp từ “có” làm nổi bật những đặc điểm độc đáo của Bình Định, đồng thời thể hiện niềm tự hào của tác giả về quê hương.
Câu 4. Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.
- Thể thơ lục bát trong bài ca dao số 3 có các đặc điểm sau:
+ Số dòng thơ: 4 dòng (2 dòng lục có sáu tiếng, 2 dòng bát có tám tiếng)
+ Vần: Tiếng thứ 6 của câu lục kết hợp với tiếng thứ 6 của câu bát (phu-cù, xanh-anh-canh).
+ Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4.
Câu 5. Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.
- Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự trù phú, phong phú của thiên nhiên mà vùng Đồng Tháp Mười ban tặng.
- Điều này bộc lộ niềm tự hào của tác giả về sự giàu có và phong phú của thiên nhiên nơi đây.
Câu 6. Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?
Qua bốn bài ca dao, vẻ đẹp quê hương được thể hiện qua thiên nhiên tươi đẹp, con người anh hùng, lịch sử hào hùng và văn hóa phong phú của các vùng miền.
Tác giả thể hiện tình cảm yêu mến, niềm tự hào sâu sắc về quê hương và đất nước.
Em nhận định như vậy là dựa vào các hình ảnh, từ ngữ, và biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong từng bài ca dao.
Câu 7. Điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy:
Bài ca dao
Từ ngữ, hình ảnh độc đáo
Giải thích
1
“Phồn hoa thứ nhất Long Thành”
“Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”
Hình ảnh Thăng Long nhộn nhịp, đông đúc, với những con phố đầy sắc màu, sinh động.
2
“Sâu nhất là sông Bạch Đằng”
“Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan”
Thể hiện vẻ đẹp và niềm tự hào về những chiến thắng trong lịch sử.
3
“Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh”
Điệp từ “có” thể hiện sự tự hào về những cảnh đẹp gắn liền với lịch sử.
4
“Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn”
Hình ảnh thể hiện sự giàu có, trù phú của thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.
Câu 8. Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?
- Em thích nhất bài ca dao số 1.
- Vì bài ca dao này thể hiện vẻ đẹp phồn hoa, nhộn nhịp của thủ đô Hà Nội xưa, là niềm tự hào của mảnh đất kinh thành, nơi hội tụ tinh hoa của đất nước.

Bài soạn "Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương" số 2
Chuẩn bị đọc
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” làm em liên tưởng đến điều gì?
Lời giải
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” khiến em nghĩ về những cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp trải dài từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi tới đồng bằng khắp mọi miền đất nước.
Trải nghiệm cùng văn bản
Qua câu ca dao này, em hình dung thành Thăng Long trong tâm trí mình như thế nào?
Lời giải
Qua câu ca dao này, em cảm nhận được Thăng Long là một kinh thành sầm uất, đông đúc với 36 phố phường, mỗi con phố lại mang một đặc trưng riêng biệt, tạo nên bức tranh sống động của thủ đô xưa.
Suy ngẫm và phản hồi
- Hình ảnh Thăng Long trong bài ca dao đầu tiên có điểm gì nổi bật? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” đã thể hiện cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?
- Bài ca dao thứ 2 miêu tả vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả về quê hương được thể hiện ra sao qua bài ca dao này?
- Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của Bình Định qua bài ca dao thứ 3? Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
- Em có thể chỉ ra những đặc trưng của thể thơ lục bát trong bài ca dao số 3 không?
- Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” phản ánh điều gì về vùng Tháp Mười? Từ đó, nhận định cảm xúc của tác giả đối với vùng đất này.
- Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong các bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian bày tỏ tình cảm gì với quê hương đất nước? Dựa vào đâu em có thể nhận định như vậy?
- Hãy điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh đặc sắc trong mỗi bài ca dao và giải thích lý do em chọn chúng:
- Trong bốn bài ca dao này, em thích bài nào nhất? Vì sao?
Lời giải
- Hình ảnh Thăng Long hiện lên rõ rệt qua các tên gọi của 36 phố phường. Các từ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành” và “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” thể hiện sự tự hào về sự tấp nập, đông vui của thủ đô, đồng thời bộc lộ tình cảm nhớ nhung của tác giả khi phải xa thành phố này.
- Bài ca dao thứ hai nói về vẻ đẹp truyền thống giữ nước của dân tộc, tác giả đưa vào những địa danh lịch sử gắn liền với chiến công lẫy lừng của dân tộc (ba lần đánh bại quân xâm lược trên sông Bạch Đằng, cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi và chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn trước giặc Minh). Điều này thể hiện niềm tự hào và tình yêu sâu sắc đối với quê hương.
- Bài ca dao thứ ba mô tả vẻ đẹp của Bình Định qua cảnh sắc thiên nhiên, các chiến công anh dũng của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại, lòng trung thành của người phụ nữ qua hình ảnh núi Vọng Phu, và các món ăn đặc sản nổi tiếng của mảnh đất này.
Tác giả đã dùng phép điệp từ “có” trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh.”
Điệp từ này làm nổi bật các nét đặc trưng của Bình Định và thể hiện niềm tự hào của tác giả đối với quê hương.
4. Thể thơ lục bát trong bài ca dao số 3 có những đặc điểm:
- Số dòng thơ: 4 dòng (2 câu lục gồm 6 chữ, 2 câu bát gồm 8 chữ)
- Vần: Tiếng thứ 6 của câu lục ghép với tiếng thứ 6 của câu bát: phu-cù, xanh-anh-canh.
- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4.
5. Hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện sự phong phú của thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười, qua đó bộc lộ niềm tự hào của tác giả về sự trù phú của mảnh đất này.
6. Các bài ca dao trên đã thể hiện vẻ đẹp của quê hương qua cảnh sắc thiên nhiên, con người, lịch sử đấu tranh oanh liệt và văn hóa đặc sắc của các vùng miền. Từ đó, tác giả thể hiện tình cảm yêu mến và niềm tự hào sâu sắc đối với quê hương và đất nước.
Dựa vào các hình ảnh, từ ngữ và biện pháp nghệ thuật trong từng bài ca dao, em có thể nhận thấy tình cảm của tác giả dành cho quê hương.
7.
8. Em thích bài ca dao số 1 nhất, vì nó đã thể hiện rất rõ vẻ đẹp phồn hoa của thủ đô Hà Nội với những con phố nhộn nhịp, là niềm tự hào về mảnh đất kinh thành.

Bài soạn "Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương" số 3
Kiến thức Ngữ Văn
1. Kiến thức đọc hiểu
- Thơ lục bát là thể thơ lâu đời của dân tộc Việt Nam, gồm một cặp câu: dòng lục có 6 tiếng và dòng bát có 8 tiếng.
- Về cách gieo vần, tiếng thứ sáu của câu lục phải vần với tiếng thứ sáu của câu bát tiếp theo, và tiếng thứ sáu của câu bát lại vần với tiếng thứ sáu của câu lục kế tiếp.
- Lục bát thường được ngắt nhịp theo cách đều đặn, ví dụ như 2/2/2, 2/4/2, 4/4...
- Về thanh điệu, các tiếng 1, 3, 5, 7 có thể được phối thanh tự do, nhưng các tiếng 2, 4, 6, 8 phải theo quy tắc: tiếng 2 phải là thanh bằng, tiếng 4 là thanh trắc, và khi tiếng thứ 6 của dòng bát là thanh bằng thì tiếng thứ 8 cũng phải là thanh bằng và ngược lại.
- Lục bát biến thể là những dạng lục bát thay đổi về số lượng tiếng, cách gieo vần, ngắt nhịp, cũng như sự kết hợp giữa các thanh điệu trong câu.
- Hình ảnh trong thơ là yếu tố quan trọng, giúp người đọc hình dung và cảm nhận sâu sắc về những điều mà tác giả miêu tả qua các giác quan.
- Tính biểu cảm của văn bản văn học là khả năng tạo ra những cảm xúc như vui, buồn… cho người đọc.
2. Kiến thức tiếng Việt
- Khi lựa chọn từ ngữ để nói hoặc viết, cần chú ý:
- Nhận diện chính xác nội dung cần diễn đạt.
- Sử dụng từ đồng nghĩa giàu nghĩa và chọn ra từ ngữ chính xác nhất để thể hiện ý tưởng.
- Lựa chọn từ phù hợp và chú ý đến sự hài hòa giữa các từ ngữ trong câu, đoạn văn.
- Việc lựa chọn từ ngữ đúng đắn sẽ giúp thể hiện nội dung văn bản một cách chính xác và hiệu quả.
Soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
1. Chuẩn bị đọc
Cụm từ “vẻ đẹp quê hương” thường khiến bạn liên tưởng đến điều gì?
Gợi ý:
“Vẻ đẹp quê hương” gợi ra những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp của đất nước và quê hương.
2. Trải nghiệm cùng văn bản
- Qua câu ca dao “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí bạn như thế nào?
Gợi ý:
Thành Thăng Long hiện lên với sự nhộn nhịp, đông đúc của phố phường buôn bán sầm uất, những con đường được xây dựng thẳng tắp, giống như bàn cờ.
- Nội dung chính của các bài:
- Bài 1: Vẻ đẹp của kinh thành Thăng Long.
- Bài 2: Vẻ đẹp truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc.
- Bài 3: Vẻ đẹp của vùng đất Bình Định.
- Bài 4: Vẻ đẹp của vùng Đồng Tháp Mười.
3. Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Hình ảnh kinh thành Thăng Long trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” thể hiện cảm xúc gì của tác giả về Long Thành?
- Hình ảnh Thăng Long trong bài ca dao số 1 đặc biệt ở sự mô tả đầy đủ 36 phố phường.
- Những từ ngữ như “phồn hoa thứ nhất Long Thành”, “người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” thể hiện niềm tự hào và nỗi nhớ của tác giả đối với Thăng Long.
Câu 2. Bài ca dao số 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả về quê hương được thể hiện như thế nào?
- Bài ca dao số 2 ca ngợi truyền thống chống giặc ngoại xâm của quê hương, thông qua các trận chiến nổi tiếng như ba lần đánh tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng và cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi.
- Cảm xúc của tác giả thể hiện sự tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ tổ quốc, tình yêu quê hương đất nước.
Câu 3. Bạn cảm nhận thế nào về vẻ đẹp của Bình Định qua bài ca dao số 3? Biện pháp tu từ trong câu lục bát “Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh” có tác dụng gì?
- Vẻ đẹp của Bình Định qua bài ca dao số 3 thể hiện qua thiên nhiên tươi đẹp (núi Vọng Phu, đầm Thị Nại, cù lao Xanh) và những nét đẹp văn hóa, tình yêu quê hương thủy chung.
- Biện pháp tu từ điệp từ “có” và liệt kê nhấn mạnh những nét đặc trưng của Bình Định, làm nổi bật vẻ đẹp của mảnh đất này.
Câu 4. Bạn hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài ca dao số 3.
- Số dòng thơ: 4 dòng (2 dòng lục có 6 tiếng, 2 dòng bát có 8 tiếng)
- Vần trong các dòng thơ: tiếng thứ sáu của câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát: phu - cù, xanh - anh - canh)
- Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4
Câu 5. Những hình ảnh “cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” thể hiện đặc điểm gì của vùng Tháp Mười? Tình cảm của tác giả đối với vùng đất này như thế nào?
- Hình ảnh này thể hiện sự trù phú, phong phú của vùng Tháp Mười.
- Tình cảm của tác giả là lòng yêu mến và tự hào về vùng đất này.
Câu 6. Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện trong bốn bài ca dao? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước?
- Vẻ đẹp của quê hương được thể hiện qua các bài ca dao là vẻ đẹp thiên nhiên và con người.
- Tác giả dân gian thể hiện niềm tự hào và tình yêu đối với quê hương, đất nước qua những hình ảnh và từ ngữ trong bài ca dao.
Câu 7. Điền vào bảng sau một từ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích lý do bạn chọn nó:
Bài ca dao
Từ ngữ, hình ảnh độc đáo
Giải thích
1
Phồn hoa thứ nhất Long Thành,
Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.
Thể hiện sự nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long.
2
Sâu nhất là sông Bạch Đằng,
Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.
Cao nhất là núi Lam Sơn,
Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.
Khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc.
3
núi Vọng Phu, bí đỏ nấu canh nước dừa
Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.
Những nét đẹp đặc trưng chỉ có ở Bình Định.
4
Cá tôm bắt sẵn, lúa trời sẵn ăn
Thể hiện sự trù phú của Tháp Mười.
Câu 8. Trong bốn bài ca dao trên, bạn thích bài nào nhất? Vì sao?
- Học sinh tự chọn và giải thích lý do lựa chọn.
- Gợi ý:
- Bài ca dao thích nhất: Bài số 1.
- Nguyên nhân: Bài ca dao này thể hiện rõ vẻ đẹp của Thăng Long - kinh đô xưa với sự phồn hoa, đông đúc và các con phố kiến trúc độc đáo, khiến người đọc cảm thấy tự hào về mảnh đất này.
